Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Khu vực dành cho các hoạt động offline, giao lưu, kết bạn, hội họp
Hình đại diện của thành viên
tigerstock68
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2136
Tham gia: 14:12, 29/03/11

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi tigerstock68 »

Chu y an theo vong Loc Ton con co Kinh Da (Loc Ton bao gio cung co Kinh Da giap bien, chu y cu Thien Luong an Kinh Da theo nguyen tac Kinh Duong Luc Si luon luon dong cung), Quoc An va Duong Phu, trong do Loc Ton Quoc An bao gio cung tam hop chieu, con Duong Phu thi an nghich ly Am Duong voi Loc Ton (neu Loc Ton cu o cung Duong thi Duong Phu cu o cung Am va nguoc lai)



Cu Thien Luong giai thich vong nay nhu sau:

(Loc Ton, Bac Si) - Tuong Quan - Benh Phu : o the chu chot, quang minh nhan hau (Bac Si), hien ngang (Tuong Quan) dau co bi suy tan (Benh Phu)

(Luc Si, Kinh Duong) - Tau Thu - Dai Hao: tu the cua ke an no vac nang (Kinh Luc), co co gang hoc hoi (Tau Thu) cung chang di den dau (Dai Hao)

Thanh Long - Phi Liem - Phuc Binh: tu the cua ke co gap buoc may (Thanh Long), lam viec nhu vu bao cuop thoi gian (Phi Liem) cung chi la nhat thoi (Phuc Binh)

Tieu Hao - Hy Than – (Quan Phu, Da La): tu the cua ke lam li (Da La) lam ra ve hao phong (Hy Than) cung chi trong dom dom (Tieu Hao) ngoai bo duoc (Quan Phu) cho thi phi dam tieu





Loc Ton la Thien Loc, loc do thien menh ban phat, muc do thu huong it hay nhieu tuy thuoc vao su sinh khac cua Can Chi tuoi, neu lam khong dung se co nhung hau qua bu tru. Loc Ton la mot thu Loc cao qui nhat trong cac Loc duoc bao boc ky luong trong mot cai bao Bac Si, Luc Si,…, Quan Phu, co giay cot Kinh Da, ca nhan tuy theo hoan canh tu suy tinh doi minh ma thao day mo goi. Loc Ton con duoc bao ve boi Luu Ha, Kiep Sat doi pho voi nhung thanh phan khong phai la chinh chu nhan co day du van kien chung minh hop le.



Cac tuoi duoc huong Loc Ton:

Giap: Dan Ngo Tuat

At: Hoi Mao Mui

Canh: Than Ti Thin

Tan: Ty Dau Suu



Phai xet them Can Chi sinh khac va cac sao nhu Tuan Triet tai cung tam hop Loc ton de biet muc do thu huong it hay nhieu. Nhu hai tuoi Canh Thin va Tan Ty thi Loc phung Thien Khong, con hai tuoi Canh Ti va Canh Than thi cung Quan bi Tuan nen su thu huong Loc Ton bi kem sut.

Voi cac tuoi duoc huong tren, Menh phai thuoc vong Thai Tue (Tue Phu Ho) va duoc Quoc An cong chung bao dam thi moi duoc huong cach tron ven, con tai nhung vi tri khac thi khi nao dao Han moi duoc huong. Quoc An luon luon tam hop voi Loc Ton, la mot chung chi duoc de cong nhan minh bach quyen the duoc thu huong. Do Quoc An co Thai Tue, khong bi Tue Pha va Thien Hu (luc nao cung dong cung) lung doan nen duoc quyen so huu vinh vien



Cac tuoi huong Loc Ton trong nghich canh:

Giap: Than Ti Thin

At: Ty Dau Suu

Canh: Dan Ngo Tuat

Tan: Hoi Mao Mui



Cac tuoi tren tuy van co Loc Ton Quoc An nam trong the tam hop nhung Quoc An bi Pha Hu lam giam gia tri khong dam bao huong lau dai. Duoc coi la huong trong nghich canh vi Loc Ton o vi tri Tang Tue Dieu, nhan khong duoc day du hoac o trong do co su gi nguoi doi phai dat dau hoi (?)

Noi chung de huong Loc Ton thi can thuan ly Am Duong (Tuoi Duong Loc Ton cu cung Duong, tuoi Am Loc Ton cu cung Am). Khi duoc huong Loc Ton thi co tuy theo truong hop, Menh o trong tam hop Tue Phu Ho hoac Tang Tue Dieu co Loc Ton thi huong, neu khi o cac vi tri khac thi khi gap thi moi duoc huong
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tigerstock68
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2136
Tham gia: 14:12, 29/03/11

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi tigerstock68 »

Ba Vòng Lộc Tồn - Trường Sinh - Thái Tuế (Thiên Thời - Địa Lợi - Nhân Hòa)

CÁC TUỔI CÓ KHẢ NĂNG ĐẮC BA VÒNG

Mộc Cục, Tràng Sinh tại Hợi. Mệnh an tại Hợi Mão Mùi thì đắc vòng Tràng Sinh. Nếu là tuổi Hợi Mão Mùi thì đắc vòng Thái Tuế. Nếu là Ất Hợi (Sơn Đầu Hỏa), Ất Mão (Tuyền Trung Thủy), Ất Mùi (Sa Trung Kim) thì đắc vòng Lộc Tồn (nói đúng hơn là vòng Bác Sĩ).
Hỏa Cục, Tràng Sinh tại Dần. Mệnh an tại Dần Ngọ Tuất thì đắc vòng Tràng Sinh. Nếu là tuổi Dần Ngọ Tuất thì đắc vòng Thái Tuế. Nếu là Giáp Dần (Đại Khuê Thủy), Giáp Ngọ (Sa Trung Kim), Giáp Tuất (Sơn Đầu Hỏa) thì đắc vòng Lộc Tồn.
Kim Cục, Tràng Sinh tại Tỵ. Mệnh an tại Tỵ Dậu Sửu thì đắc vòng Tràng Sinh. Nếu là tuổi Tỵ Dậu Sửu thì đắc vòng Thái Tuế. Không thể đắc vòng Lộc Tồn khi có vòng Tràng Sinh hay Thái Tuế.
Thủy Cục, Tràng Sinh tại Thân. Mệnh an tại Thân Tí Thìn thì đắc vòng Tràng Sinh. Nếu là tuổi Thân Tí Thìn thì đắc vòng Thái Tuế. Nếu là Canh Thân (Thạch Lựu Mộc), Canh Tí (Bích Thượng Thổ), Canh Thìn (Bạch Lạp Kim) thì đắc vòng Lộc Tồn.
Thổ Cục, Tràng Sinh tại Thân. Mệnh an tại Thân Tí Thìn thì đắc vòng Tràng Sinh. Nếu là tuổi Thân Tí Thìn thì đắc vòng Thái Tuế. Nếu là Canh Thân (Thạch Lựu Mộc), Canh Tí (Bích Thượng Thổ), Canh Thìn (Bạch Lạp Kim) thì đắc vòng Lộc Tồn.
Tóm lại:
Kim Cục thì không thể đắc được ba vòng một lúc. Khi đắc vòng Tràng Sinh thì đắc vòng Thái Tuế nếu tam hợp cung an Mệnh đồng hành với tam hợp tuổi.
Chỉ có chín tuổi là có khả năng đắc được ba vòng: Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Canh Thân, Canh Tí, Canh Thìn; trong đó có hai tuổi Can khắc Chi (nghịch cảnh đầy rẫy chua cay theo quan điểm Thiên Lương) là Giáp Tuất và Ất Mùi trong khi Giáp Tuất Mệnh Cục đồng hành, còn Ất Mùi thì Mệnh khắc Cục.
Giáp Ngọ và Canh Thìn thì Cục khắc Mệnh trong khi được Can sinh Chi (phúc đức lớn qua tiềm tàng một căn bản hơn người theo quan điểm Thiên Lương).

VÒNG TRÀNG SINH

Toàn bộ các Hành đều sinh trưởng theo chu kỳ như sau:
Thai (Hành khí mới bắt đầu kết tinh, thời kỳ gây mầm mống)
Dưỡng (Hành khí đang tăng lên, như con được nuôi trong bụng mẹ)
Tràng Sinh (Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của Hành)
Mộc Dục (Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tắm gội cho sạch sẽ, chân tay còn vô lực, không chống đỡ cầm giữ được gì cả, còn non yếu dễ chết, còn gọi là bại địa)
Quan đới (Hành khí đã lớn, như con đã lớn cho đội mũ)
Lâm Quan (Hành khí ở trong thời kỳ mạnh mẽ, tràng vượng, con phát triển được, như con trai đã trở thành thanh niên lớn khỏe đi làm quan, nên đương cần vị trí của Lâm Quan còn gọi là Lộc vị)
Đế Vượng (Hành khí vượng đến cực điểm, sắp sửa đi vào giai đoạn suy, gọi là vượng địa)
Suy (Hành khí bước vào giai đoạn bắt đầu suy yếu, là dư khí vì lúc đó khí thịnh của đế vượng vẫn còn sót lại)
Bệnh (Hành khí suy yếu lắm rồi, như già bị ốm đau)
Tử (chết, Hành khí tan)
Mộ (chôn vùi, tạo hoá thấu tàng, có dư khí, hồi quang phản chiếu)
Tuyệt (khí tuyệt, hoàn toàn hết không còn gì cả, còn gọi là tuyệt địa)
Trong chu kỳ trên, Hành khí có sức ảnh huởng đến ngoài đáng kể là Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ)
Phân định ảnh huởng: trong chu kỳ 12 trên thì chỉ có vị trí của Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ là có khí sức để có thể ảnh hưởng ra bên ngoài
Phân định Âm Dương:
Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan thuộc về Dương, huớng thịnh, theo chiều thuận.
Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thuộc Âm, huớng suy, theo chiều nghịch
Đặc điểm về cách an sao
Tràng Sinh luôn luôn được an tại Tứ Sinh là Dần Thân Tỵ Hợi căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cục
Đào Hoa chỉ an tại Tí Ngọ Mão Dậu, Hoa Cái chỉ an tại Thìn Tuất Sửu Mùi, Thiên Mã tại Dần Thân Tỵ Hợi và Hoa Cái luôn luôn đứng trước Thiên Mã hai cung theo chiều thuận, ví dụ như Thiên Mã tai Tỵ thì cách một cung đến cung Mùi là Hoa Cái và Mệnh an giữa Thiên Mã và Hoa Cái gọi là cách tiền Cái hậu Mã. Nếu ta căn cứ vào ngũ hành của Tam Hợp cục tuổi để thuận an vòng Tràng Sinh của tam hợp tuổi (Thủy khởi Tràng Sinh tại Thân, Mộc khởi tại Hợi, Hỏa khởi tại Dần, Kim khởi tại Tỵ) thì Đào Hoa luôn luôn nằm tại vị trí Mộc Dục, Thiên Mã luôn luôn nằm tại vị trí Bệnh, Hoa Cái tại vị trí Mộ và Kiếp Sát tại vị trí Tuyệt của vòng Tràng Sinh này. Cần chú ý sự tương đồng dị biệt giữa Đào Hoa và Mộc Dục, Thiên Mã và Bệnh, Hoa Cái và Mộ, Kiếp Sát và Tuyệt
Đặc điểm về sự phối hợp
Tràng Sinh, Lâm Quan, Tuyệt, Bệnh dễ phối hợp với Thiên Mã, Cô Thần, Kiếp Sát vì các sao này luôn luôn an ở Tứ Sinh. Các sao còn lại thì ở vị trí còn lại
Hoa Cái luôn luôn an tại Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi). Người Âm Nam Dương Nữ thì Mộc Dục cư tại Tứ Mộ nên có khả năng gặp bộ Mộc Dục Hoa Cái đồng cung
Đào Hoa luôn luôn an tại Tứ Chính (Tí Ngọ Mão Dậu). Người Dương Nam, Âm Nữ thì Mộc Dục, Thai cư tại Tứ Chính nên có khả năng gặp bộ Mộc Dục Đào Hoa đồng cung hoặc Thai Đào đồng cung.
Phục Binh và Tướng Quân xung chiếu với nhau thành ra bộ Thai Phục Tướng thì Thai phải đồng cung với Phục Binh hoặc Tướng Quân
Ngũ hành
Tràng Sinh (Thủy), Mộc Dục (Thủy), Quan Đới (Kim), Lâm Quan (Kim), Đế Vượng (Kim), Suy (Thủy, Kim), Bệnh (Hỏa), Tử (Hỏa), Mộ (Thổ), Tuyệt (Thổ), Thai (Thổ), Dưỡng (Mộc)

Biểu tượng
Lâm Quan: cổ
Đế Vượng: lưng
Đế Vượng Kình Đà hội họp: lưng có tật
Thai: rốn hay âm hộ tử cung

Ý nghĩa
Vòng Tràng Sinh diễn tả sự thịnh suy của ngũ hành cục. Sự thịnh suy này được diễn tả thông qua sự hưng thịnh hay suy trầm của cá nhân cũng như của cha mẹ, anh em, vợ con, gia tộc, bạn bè về mọi mặt (như phúc, lộc, thọ, hạnh phúc). Luận đoán các sao trong vòng Tràng Sinh thì cần chú ý đến vị trí của sao này tại cung nào và căn cứ vào sự thịnh suy của ngũ hành cục cùng ý nghĩa của nó với sự kết hợp các sao khác. Nhiều người sử dụng phân chia vòng Tràng Sinh thành các tam hợp như Sinh Vượng Mộ, Mộc Suy Tuyệt, Đới Bệnh Thai, Lâm Tử Dưỡng nhưng theo thiển ý chúng ta không nên xét các sao của vòng Tràng Sinh trong tam hợp thì hợp lý hơn, ví dụ khi gặp Tràng Sinh tọa thủ tại cung thì khi coi cung này ta chỉ căn cứ vào Tràng Sinh mà luận đoán chứ không xét đến sao của vòng nằm trong tam hợp của Tràng Sinh là Mộ, Vượng hay xung chiếu là Bệnh hay nhị hợp là Lâm Quan hoặc Tuyệt. Như vậy cách Mã gặp Tràng Sinh có nghĩa là Mã và Tràng Sinh đồng cung, chứ không thể coi là Mã và Tràng Sinh xung chiếu vì trường hợp này là cách Mã Bệnh
Vị trí tốt xấu của các sao thuộc vòng Tràng Sinh: nhìn chung từ Thai Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng thì tốt hơn Suy, Bệnh,Tử, Mộ, Tuyệt. Cụ thể:
Thai, Dưỡng: hành khí có tác dụng khá tốt
Tràng Sinh, Lâm Quan, Đế Vượng: hành khí hưng thịnh, có tác dụng rất tốt, nhất là Tràng Sinh và Đế Vượng
Mộc Dục, Quan Đới: hành khí cần kết hợp với sao tốt thì mới tốt, gặp sao xấu dễ đưa đến phúc lộc không bền, mau tàn, mang đến tai họa, nhất là Mộc Dục. Nơi Mộc Dục thủ thường gọi là bại địa. Phú có câu Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa nghĩa là tuy phát nhưng không bền vững
Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt: hành khí không có tác dụng tốt, xấu nhất là Tử, Tuyệt. Đỡ xấu nhất là Mộ vì là dư khí

Tại nơi có hành khí mạnh (như Sinh, Vượng) thì sẽ gia tăng sự tốt đẹp về mọi mặt, có khả năng giảm bớt sự xui xẻo, tai họa do các sao xấu gây ra, còn tại nơi có hành khí yếu (như Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt) thì lại giảm bớt sự tốt đẹp do các sao tốt gây ra, tăng thêm sự xấu xa do các sao xấu gây ra, gặp sao xấu rất bất lợi
Sự tốt đẹp được thể hiện thông qua:
Thịnh vượng về tài lộc, công danh, tuổi thọ, sức khoẻ, cuộc đời được an lạc hạnh phúc, con nhà gia thế
Anh em đông, hòa thuận, xum họp
Cha mẹ thọ, được cha mẹ yêu quí
Vợ chồng hòa thuận, có đức độ
Con cái đông, quí hiển, có danh chức, có hiếu
Họ hàng đông, được hưởng phúc của tổ tiên, tổ tiên giàu có
Sự xấu xa được thể hiện qua:
Cuộc đời thăng trầm, khổ cực, không hay gặp may mắn, làm ăn dễ thất bại, phá tán, sớm xa cách cha mẹ, sống xa quê hương, cô độc, tình duyên lận đận, gia đình bất hòa, sức khoẻ không tốt, hay bệnh hoạn
Anh em ít, ly tán
Cha mẹ chết sớm hoặc không gần cha mẹ, hoặc cha mẹ ly hương
Vợ chồng xung khắc, không hòa thuận, vợ chồng chết sớm hoặc sinh ly, bị ruồng bỏ hoặc vợ chồng làm ăn không khá, phá tán tài sản của bản thân hoặc hay ốm đau
Con cái ít, khó nuôi con nhất là con đầu lòng, khổ vì con, con hay đau ốm, con khó dạy, bất hiếu, con không giúp ích được cha mẹ
Họ hàng ít, ly tán, bạc phúc
Tùy theo cư tại cung nào mà ta luận đoán kết hợp với các sao, gặp tài tinh thì liên quan đến tiền bạc, quí tinh thì liên quan đến chức vị công danh, tại Phụ Mẫu thì liên quan đến cha mẹ...
Vài hướng dẫn về ảnh hưởng:
Sinh, Vượng thì chủ gia tăng số lượng nhân đinh, thủ tại Tử thì chủ đồng con, tại Huynh Đệ thì đông anh em, tại Phu Thê thì có khả năng nhiều vợ, tại Nô Bộc thì nhiều bạn bè, người giúp việc trong khi Tử, Tuyệt thì chủ chiết giảm số lượng nhân đinh
Sinh, Vượng thì mạnh khoẻ, ít đau yếu, ít bệnh tật tai họa, sống lâu trong khi Tử Tuyệt thì hay đau yếu, gặp tai nạn khó thoát, không thọ
Sinh, Vượng thì chủ gia tăng phúc lộc, đi với tài tinh thì gia tăng tài lộc, đi với quí tinh thì gia tăng quí hiển trong khi Tử, Tuyệt thì chủ chiết giảm phúc lộc, đi với tài tinh hoặc quí tinh thì chiết giảm tài lộc, công danh
Sinh Vượng gặp hung sát tinh thì giảm bớt tác họa của hung sát tinh (ví dụ bị bệnh thay vì chết nhưng giảm xuống thành ra bệnh lâu khỏi, tai họa nặng thành nhẹ đi) trong khi Tử Tuyệt tăng phần tác họa do hung sát tinh gây ra
Lộc Tồn gặp Trường Sinh, Đế Vượng thì phúc lộc gia tăng, Lộc Tồn gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì phúc lộc giảm
Khôi Việt gặp Tràng Sinh, Đế Vượng thì gia tăng phúc, rất ít bệnh tật, Gặp Lâm Quan thì giỏi văn chương, gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì giảm tốt, giảm phúc
VÒNG TRÀNG SINH
Cung Mệnh
Mệnh viên thời đoán Dương cơ,
Mạch hình địa thế cũng y luận đành.
Luận thời có khắc có sinh,
Phải xem cho kỹ ngũ hành mà suy.
Làm nhà quí được Dương cơ,
Trước lấy sinh mạch lại thời cho nên.
Nhược phùng Sinh Vượng Lâm Quan,
Chiếu lâm thấu nhập đến miền chính bên.
Ấy là cát địa tự nhiên,
Cửa nhà giàu có bình yên vững vàng.
Hoặc là Thai Dưỡng một phương,
Hẳn nhiều thầy tớ tựa nương nhà này.
Ví dù Tử, Tuyệt vào đầy,
Trong nhà suy đốn, khí nay chẳng lành.
Lại xem Tí Ngọ sinh nhân,
Tí thời đắc Ngọ, Ngọ sinh Tí phòng.
Bản cung lại gặp đa hung,
Ngụ cư làng khác vô cùng chẳng yên.
Nhà có Tả Hữu hậu tiền,
Cứ phương mà đóan ắt liền chẳng sai.
Hễ mà Bạch Hổ chiếu lai,
Ấy là Kiếp sát hại tài phá gia.
Lại còn nhân tính người ta,
Cứ sao thủ Mệnh luận hòa mới nên (B100 - 101)
Suy, Bệnh những khổ trầm kha (B152)
Tràng Sinh, Quan (Lâm Quan), Vượng giầu sang,
Tử, Tuyệt, Suy, Bệnh một đường khó khăn (B153)
Trường Sinh
Chủ bền vững, lâu dài (TTL), thịnh vượng, tăng tiến, phát đạt, trường cửu, phúc thọ, hạnh phúc, được trọng vọng
Gia tăng phúc thọ, lợi ích cho việc sinh nở (TTL)
Tràng Sinh thủ Mệnh thì:
Nhân hậu, từ thiện, độ lượng (TTL)
Lộc Tồn giàu có về sau, Trường Sinh, Đế Vượng là người thiện lương
Khoe khoang là thói Lầm Quan, Tràng Sinh, Đế Vượng tính toan làm lành
Hợp cách hội với cát tinh thì gia đình tăng tiến tài lộc, con trưởng phát văn học, phú quí, tính trung lương, phúc thọ lâu dài (VVT)
Hội với Không vong, ác sát thì gia đình tổn hại, phải đề phòng tai biến, vợ cả là người vô hậu, phải có vợ lẽ mới có con được (AB258)
Trường Sinh Tọa tại Mệnh thì chủ có tài, sớm hiển đạt, vợ chồng có đức, được cha mẹ yêu quí, anh em thân mật, con cái tốt, ăn ở được mọi người quí mến, về già làm ăn phát đạt, an lạc, suôt đời hạnh phúc. Nữ Mệnh thì suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc (TMT)
Tại Tử Tức thì con cái hiển đạt làm rạng rỡ cho tổ tông
Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ anh em hòa thuận, xum họp
Tại Phúc thì tổ tiên giàu có, được hưởng phúc đức do cha ông để lại
Lộc Tồn gặp Trường Sinh, Đế Vượng thì phúc lộc gia tăng, Lộc Tồn gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì phúc lộc giảm
Khôi Việt gặp Tràng Sinh, Đế Vượng thì gia tăng phúc, rất ít bệnh tật, Gặp Lâm Quan thì giỏi văn chương, gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì giảm tốt, giảm phúc
Hội với Tham Lang là hợp cách nhất, chủ ích thọ phúc lộc (VVT)
Tại Tật Ách gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp thì (tuy giải trừ được phần nào sự xấu xa không đưa đến tai họa nặng như chết chóc thành ra mang ý nghĩa ) có bệnh tật, đau yếu lâu khỏi (TTL)
Thiên Mã Tràng sinh đồng cung thì hưởng phúc lâu bền, nhưng nếu tại Hợi thì vất vả, bôn ba. Theo Thái Thứ Lang thì Mã Tràng Sinh tại Dần Thân Tỵ thì làm cho mọi sự dễ dàng, chóng thành tựu, đem lại may mắn đáng mừng, chủ công danh quyền thế, tại Hợi thì vất vả và không lợi cho việc cầu công danh, chủ trắc trở:
Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)
Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)
Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi là người phải hay bôn ba lận đận:
Tràng Sinh tại Hợi, Tuyệt xứ phùng sinh, nhi phùng Thiên Mã lộ đồ bôn tẩu (40)
Tràng Sinh Mã Hỉ hội họp thì gặp may mắn về công danh. Chú ý câu này hơi khác câu trước ở chỗ có sao Hỉ, đây là vấn đề hiểu phú có khác nhau vì câu Mã Hỉ Tràng Sinh thì có người giải Hỉ là mừng gặp, có người lại giải Hỉ là sao Hỉ):
Một áng có Tràng Sinh Mã Hỉ, Đường mây xanh phỉ chí bồng tang (B113)
Tràng Sinh, Mã, Hỉ đồng cung, Công danh đắc lộ, vẫy vùng một phương (HC 152)
Trường Sinh, Lực Sĩ nói ngoan,
Phủ phùng Thiên Mã luận bàn thấp cao
Tử Tức có Tràng Sinh, Đế Vượng thì nhiều con cái. Giáp Nhật Nguyệt có Thai thì có lần sinh đôi. Theo Quản Xuân Thịnh thì giáp Nhật Nguyệt thì có lần sinh đôi:
Tràng Sinh Đế Vượng đa nhân (nhiều con cái), giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi (42)
Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân, Giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi (B42)
Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân, Giáp chiếu Nhật Nguyệt có lần sinh đôi (QXT)
Cung Tử Tức có Tràng Sinh hay Đế Vượng gặp Lộc Quyền chiếu thì sinh nhiều con (do Tràng Sinh hay Đế Vượng), có tài, làm nên, quí hiển (do Tràng Sinh hay Đế Vượng gặp Lộc, Quyền):
Tràng Sinh, Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cung đa sinh quí tử (41)
TRÀNG SINH VỚI CHÍNH TINH
Mệnh Tử Phủ gặp Tràng Sinh hay Đế Vượng đồng cung thì là người quảng đại, không chấp nhất chuyện nhỏ nhen:
Tràng Sinh Đế Vượng tại Mệnh viên, kiêm phùng Tử Phủ quảng đại chi nhân (39)
Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ thì ví như vua mang kiếm báu tất nhiên có uy quyền và phú quí, gặp Hỏa Tinh, Tuyệt hội họp thì người khát máu, tàn nhẫn, hay giết người, nhưng nếu gặp Bật Khoa Ấn Mã Tràng Sinh, Hồng Loan thì lập được chiến công thần kỳ, là Ðại Tướng
Sát Tử (Tử Vi Thất Sát) Tốn cung (cung Tỵ) Ðế huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân, hạnh ngộ Bật Khoa Mã Ấn Sinh Hồng di lập chiến công vi Ðại Tướng (TTL)
Thái Vân Trình thì viết khác một chút, thay vì Hữu Bật thì là Bát Tọa:
Tử Sát Tốn cung (cung Tỵ), đế huề bảo kiếm (vua đeo kiếm báu), Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát chi nhân, hạnh hội Hồng Khoa, Ấn (Quốc Ấn), Mã, Bát (Bát Tọa), Sinh (Tràng Sinh), dị lập chiến công vi Đại Tướng (66)
Tham Lang Trường Sinh đồng cung gặp cát tinh sống rất lâu. Theo TVT thì tuổi Dần Ngọ Tuất mạng Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặc an tại Thân thuộc Kim được cách trường thọ, nếu thêm Trường Sinh được phúc thọ:
Tham Lang gia cát (cát tinh) tọa Trường Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ (16, TTL) (16)
Cung Phúc có Thiên Lương Trường Sinh đồng cung thì trong họ hàng có nhiều người có biệt tài. Vì Tràng Sinh chỉ ở Tứ Sinh nên đây là trường hợp Đồng Lương Dần Thân hoặc Thiên Lương tại Tỵ Hợi:
Thiên Lương hội Trường Sinh ư Phúc địa (cung Phúc), thân thương hữu kỳ tài (21)
Cung Phúc tại Dậu gặp Thiên Tướng, Tướng Quân, Thiên Hình, Quyền, Hổ Khốc, Tràng Sinh, Mã thì theo võ nghiệp làm đến quyền chức cao trọng, làm đến Hầu, Bá nhưng sợ gặp Hóa Kỵ, Linh Tính, Khúc, Việt thì chết trận
Phúc cư Ðoài (cung Dậu), Lưỡng Tướng (Thiên Tướng, Tướng Quân) Hình (Thiên Hình) Quyền, Hổ Khốc, Sinh (Tràng Sinh) Mã giao lai võ cách phát liên Hầu Bá ưu kiến (sợ gặp) Kỵ (Hóa Kỵ) Linh (Linh Tính) Khúc, Việt tất hữu tử thương trận địa (thì chết trận) (14)
Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương hội họp thì mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi, hạn gặp Phá Ðà Kình thì như Lã Bố vi dâm ô mà chết:
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá (mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vi dâm ô mà chết) (12)
Mộc Dục
Hành Thủy
Chủ sự tắm gội, ưa làm dáng, đi xa (VTT,TTL), hay thay đổi, canh cải, chán nản, bỏ dở công việc, dâm dật, u mê, nhầm lẫn (TTL), lao khổ, mê hoặc, vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, tình duyên trắc trở, đứt gánh nửa đường, không cả quyết, không quyết định việc gì, thay đổi chỗ ở
Cần chú ý rằng Đào Hoa là vị trí của Mộc Dục an theo vòng Trường Sinh của tam hợp cục tuổi. Mộc Dục và Đào Hoa đều có ý nghĩa xinh đẹp, đa dâm nhưng có điểm khác biệt là Mộc Dục còn cư tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi. Mộc Dục mang tính chất dâm thành ra hội cùng các dâm tinh khác (như Đào, Hồng, Xương, Khúc, Riêu, Tham Lang, Liêm hãm) hay Hoa Cái thì ý nghĩa càng mạnh. Vì hành khí chưa mạnh thành ra cả Mộc Dục và Đào Hoa khi gặp hung sát tinh, nhất là Không Kiếp thì không có lợi, chủ sự không bền vững, mau tàn. Theo VVT thì Mộc Dục gặp Đào Hoa thì con gái trong nhà dâm loạn, trong gia đình phòng thủy tai, tự tử, bệnh đau mắt, đới tật. Theo Thái Thứ Lang thì gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái thì chủ bệnh tật tai họa do sắc dục gây ra
Miếu địa tại Tí Ngọ (VVT)
Hợp cách khi ở Mệnh, Thân, Điền, Tài (VVT)
Đồng cung với Văn Khúc là hợp cách, chủ chức quyền, tài lộc hanh thông (VVT)
Mệnh Vô Chính Diệu gặp Mộc Dục tọa thủ hoặc xung chiếu thì hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học nhiều cũng không thành tài (TTL)
Mộc Dục thủ Mệnh thì hay trưng diện, làm dáng:
Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan
Mộ ám tế, Thai đa (nhiều) mê hoặc, Mộc Dục hay trang sức văn hoa (hay chưng diện)
Tại Mệnh thì không gần cha mẹ lúc nhỏ, lao khổ, không được hưởng của cha mẹ tổ tiên để lại, mẹ chết sớm, khó lập gia đình, phải tha hương lập nghiệp. Làm ăn dễ thất bại, hay gặp sự không may, suốt đời dễ bất mãn, dễ sống cô độc, khắc vợ con, đàn bà thì phá hại tiền của, hại chồng con, con đầu lòng khó nuôi. Tại Thân thì làm ăn lao đao, về già suy bại, nghèo khổ hoặc vợ chồng sinh ly tử biệt
Gặp sát tinh thì xa xỉ, hiếu sắc, không sáng suốt, hay thiên vị, dễ xa cách cha mẹ anh em
Tại Tử thì con cái ít, khổ vì con, nếu không con đầu lòng khó nuôi hoặc mất sớm
Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương cầu thực
Kình gặp Mộc Dục thì mắc bệnh hiểm nghèo khó chữa
Đào Hoa gặp Mộc Dục thì nhan sắc mỹ lệ nhưng hiếu sắc
Tại Phu Thê rất kỵ Không Vong (VVT)
Tại Phúc Đức hay Tử Tức gặp Hỉ Thần thì ví như cái chậu tắm cho quí tử, sinh con thông minh, thần đồng (VVT)
NMB giải thích Mệnh có Mộc Dục thủ thì có khiếu về nghề thợ rèn, TVT giải Mệnh có Mộc Dục thủ thì thích làm dáng chưng diện. Theo TTL thì Mệnh có Mộc Dục tọa thủ, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì tất chuyên về công nghệ, hoặc làm thợ rèn:
Mộc Dục liệt thủ chỉ hiếu dã dong (8, B58)
Mộc Dục độc thủ chi hảo dã dong (11)
Mệnh Mộc Dục thì tính tình lẳng lơ, không đoan chính, gặp thêm Hoa Cái đồng cung hoặc Thiên Riêu, Hoa Cái thì rất dâm dật, hoang dâm:
Đồng (Thiên Đồng) nhập Mệnh tính hay thay đổi,
Mộc (Mộc Dục) cư viên quen thói trai lơ (lẳng lơ) (B113)
Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm (9)
Cái ngộ Mộc (Mộc Dục) gái nào đoan chính, Mã ngộ Không là tính phiêu bồng
Tấu Thư Hoa Cái thanh kỳ, Mộc (Mộc Dục) Riêu Hoa Cái ắt thì dâm bôn
Thiên Tướng gặp Văn Khúc, Mộc Dục hội cùng Hoa Cái hoặc Ðào Hoa thì xinh đẹp nhưng đa tình, dâm. Chú ý Hoa Cái và Đào Hoa thì không bao giờ hội họp:
Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong (11, TTL)
Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái , Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn (AB326)
Thiên Tướng gặp Khúc Cái Mộc Đào, Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình (HC 76)
Mệnh Thanh Long tọa thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt
Thanh Long vạn phái thừa Mộc Dục dĩ thanh quang (1, B77)
Bộ Mã Lộc rất tốt đẹp nhưng nếu bị Tuần Triệt hay gặp Tuyệt đồng cung hoặc Mộc Dục tam chiếu thì lại không còn tốt đẹp, nếu giàu có thì chết sớm nhưng nếu nghèo hèn thì lại sống lâu. Sự không tốt đẹp chủ yếu do Mã gặp Tuyệt hoặc Mộc Dục gây ra :
Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,
Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung
Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,
Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau (B158)
Lộc Mã ngộ Bại, Tuyệt hương (ở Bại Địa, Tuyệt Địa)
Tuế ngộ Không Kiếp là phương không lành (B171)
Cung Tật Ách có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông bị chết đuối. Có người cho rằng đây là trường hợp Mộc Dục gặp Long Trì:
Làng có giếng không chẳng uống, sao Mộc tinh chiếu xuống tật cung (10)
Làng có giếng bỏ không chẳng uống, Sao Mộc tinh chiếu xuống (đóng ở) Tật cung (B15, VT)
Gần miền có giếng bỏ không, Mộc Trì (Long Trì) hẳn chiếu Tật cung phương Đoài (B105)
Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục hội họp thì đề phòng đề phòng tai nạn về lửa và nước sôi. Thiết tưởng Mộc Dục thủ gặp Long Trì, Hỏa hay Linh, thì mới có ý nghĩa này:
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) một nhà, Lánh mình lửa cháy cùng là nước sôi
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) sáng soi, Lánh mình lửa cháy nước sôi chớ gần
Hỏa, Trì (Long Trì) Mộc Dục thấy liền, Nước sôi lửa cháy phải khuyên giữ mình (B111)
Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần (8)
Tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng
Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu (12)
Quan Đới
Hành Kim
Quan Đới Hồng Loan biểu tượng là giây thừng thắt cổ
Chủ chức vị, quyền thế, ham thích công danh (TTL), quyền binh, mũ mão, cân đai, ý bố (VVT), thịnh vượng, phát triển, thành công, có danh vọng, có uy nghiêm, được tôn kính, có đức độ từ bi (TMT)
Gặp Văn Xương là đắc cách nhất (VVT)
Gặp Tử Phủ, Phá Quân, Thất Sát, Thanh Long thì hợp cách, là người văn chương thi phú từ lúc còn nhỏ tuổi (VVT)
Thủ Mệnh thì văn chương, công danh hiển đạt, lúc nào cũng cẩn thận về y phục (VVT)
Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiẽu, ngăn trở mọi công việc. Gặp nhiều sát tinh, bại tinh thì ví như sợi giây thắt cổ, chủ sự trói buộc, tự tử (TTL)
Kỵ gặp Hỏa, Linh chủ dâm đãng, tửu sắc tới lúc về già cũng còn vương vấn, nhiều duyên nợ đoạn trường, ưa thích bài bạc và hay mắc chứng đàm nhiệt (AB259)
Lúc nhỏ không được như ý, vất vả nhưng từ trung vận trên 40 tuổi thì gặp vận may, càng về già càng huởng phúc
Gặp Nguyệt Đức hay Thiên Đức thì có từ tâm, có tài năng, đối xử anh em rất tốt, trong xã hội được nhiều người tôn kính
Gặp sát tinh không sao tốt cứu giải thì hay làm việc bất chính, đầu cơ tích trữ, khinh đời rồi bị phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình
Nữ Mệnh thì dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt nhưng nếu gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách
Tại Tử thì con cái làm ăn càng ngày càng phát đạt thịnh vượng

NMB giải rằng Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đới thì là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình
Long (Thanh Long) cốt liên Quan (Quan Đới), hiên ngang lăng miếu (3, B78)
Lâm Quan
Hành Kim
Tượng thân thể là cái cổ, thủ Mệnh thì là ngưới có cổ cao và to (VVT)
Chủ sớm làm quan, được ra vào nơi quyền quí, là tham mưu phụ tá co các người có quyền chức cao (VVT), thịnh phát, danh vọng, tài lộc phong lưu, vinh hoa, sống lâu, lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng
Gặp nhiêu sao sáng sủa tốt đẹp thì chủ phát đạt, vui vẻ (TTL)
Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc (TTL)
Hội với Lộc là hợp cách (VVT)
Hội với Vũ Khúc là tốt nhất, đệ nhất cách của Lâm quan vì cùng hành Kim, sẽ gặp được nhiều cơ hội may mắn tốt đẹp (VVT)
Tối kỵ đồng cung với Hỏa Linh là hãm phá, thường bị chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạnh máu hoặc đàm nhiệt. Lạc Hỏa Linh thì vợ chồng xung khắc, vợ không được chồng yêu mến, sống hẩm hiu, đây là cách của vợ thứ (VVT)
Đồng cung với Địa Kiếp là bị bệnh tại cổ họng hoặc có thịt dư tại cổ họng (VVT)
Hạn mà có Lâm Quan gặp Không Kiêp Hỏa Linh thì phải đề phòng các chứng bệnh kể trên, gia đình tổn hại tài lộc và vợ thứ sẽ mắc nhiều tai họa (VVT)
Thủ Mệnh thì
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách (TTL)
Có đức độ, thân ái với tất cả mọi người
Có tài văn học nhưng khi phát đạt vợ thường chết sớm
Sự nghiệp hưng vượng, gần về già thì hiển đạt
Thay con trưởng thừa hưởng tổ nghiêp, hoặc làm con nuôi người khác để hưởng di sản của họ
Gia tăng tính tửu sắc
Nữ Mệnh nếu là vợ chính thì thường phá vận tốt của chồng, nếu làm lẽ thì sau sẽ đoạt làm chính
Tại Tử thì con cái hiển đạt
Lâm Quan thủ Mệnh thì tính hay khoe khoang:
Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan
Khoe khoang là thói Lâm Quan, Tràng Sinh, Đế Vượng tính toan làm lành
Đế Vượng
Hành Kim
Tượng thân thể là cái lưng (VVT)
Thủ Mệnh là người có lưng dài và cường tráng, gặp Hình thì lưng gù, gặp Kiếp thì lưng bị mắc mụn nhọt (VVT)
Chủ sự sinh sản nhiều và mau chóng, thịnh đạt (TTL), thịnh vượng, danh vọng, uy quyền, mưu trí, tài học, độc lập
Gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật, tai họa, lợi ích cho cầu công danh, quyền thế, tài lộc
Hợp với sao Vũ Khúc nhất. Đồng cung với Vũ Khúc thì nhà cửa, ruộng vườn cao sang, danh vọng hiển quí (VVT)
Hội với Tử Phủ, Vũ Khúc, Tả Hữu thì là người có mưu trí, có tài lãnh đao. tổ chức
Gặp Không Kiếp thì ruộng vườn tiêu tan, tổ nghiệp không giữ được, vợ thứ hoặc con út sẽ bị hạn họa (VVT)
Hạn gặp Vượng hội cát tinh thì mua nhà của đất đai, có thêm vợ, bé, sinh con đẻ cái, gặp nhiều may mắn nhưng nếu gặp Không Kiếp Hỏa Linh thì là triệu chứng vợ bé và con út gặp hạn họa, tài lộc bị hao tán (VVT)
Uy nghi, đường bệ, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện (TTL)
Nghiêm trang, không chịu khuất phục, cương cường, bất khuất
Có tính độc lập
Nhiều tự ái
Có mưu trí, nhất là khi gặp Kình Dương
Là con nhà gia thế lương thiện, có danh vọng
Đào Hoa gặp Đế Vượng thì dung nhan đẹp đẽ, ham tửu sắc, chơi bời, không lo làm ăn
Mệnh Thân có Vượng thủ gặp Tử Vi đồng cung thì có tài lãnh đạo (TTL)
Tại Tử Tức con cái có danh vọng
Tại Phu Thê thì vợ chồng hòa thuận, gia đạo êm ấm, con cái đầy đàn, vui vẻ, hiếu thuận, bà vợ nào cũng đảm đang (VVT)
Khôi Vượng đồng cung thì có nhiều nốt ruồi:
Khôi ngộ Kỵ trên đầu có tật,
Vượng (Đế Vượng) ngộ Khôi thật lắm nốt ruồi (B46)
Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội họp thì có anh em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Chú ý Đế Vượng và Thai luôn xung chiếu với nhau:
Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng, có dị bào trong áng đệ huynh (25)
Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng (Tướng Quân), Có dị bào trong áng Đệ Huynh (hai đám anh em) (B42)
Mệnh có Tử Tướng tại Thìn Tuất, Thân có Phá Quân gặp Đế Vượng Kình Dương thì có nhiều mưu mẹo (do Đế Vượng Kình Dương), gian hùng và xảo quyệt (do Phá Quân)
Tử Vi Thiên Tướng, Thân phùng Phá (cung Thân, đối lại là cung Mệnh, có Phá Quân), kiêm ngộ Vượng (Đế Vượng) Kình đa mưu yếm trá (52, TTL)
Tham Lang tại Hợi và Tí gặp Quyền Vượng thì chuyển xấu thành tốt, trở nên thật thà trung hậu giữ lời hứa thay vì là người dối trá, tuổi Giáp Kỷ giàu có và có danh vọng trọn vẹn. Chú ý tuổi Giáp Liêm Tham tại Tỵ có Khoa Quyền Lộc Song Hao Khôi Thiên Phúc Lưu Hà Đà hãm, tại Hợi thì có Khoa Quyền Lộc Song Hao Thiên Quan Thiên Việt Đường Phù, Kình cư Mão. Tuổi Kỷ Liêm Tham tại Tỵ có Quyền Hóa Lộc Đà đắc, Thiên Quan Hao LNVT và tại Hợi có Quyền Hóa Lộc Đường Phù Hao, Kình Đà đắc:
Tham Lang Hợi Tí, hạnh phùng Quyền Vượng, biến hư thành thực, ư Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn (25, TTL)
Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương hội họp thì mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi, hạn gặp Phá Ðà Kình thì như Lã Bố vi dâm ô mà chết:
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá (mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vi dâm ô mà chết) (12)
Suy
Hành Thủy (TTL), Kim (VVT)
Chủ sa sút, suy bại, không thịnh đạt (TTL, VVT), yếu đuối, hèn kém (TTL), ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần suy nhược, bất định, phá tán tài sản, tai ách, lỡ duyên (TMT)
Suy là sắc tía, tượng huy hiệu và bố tử của các bộ triều phục (quần áo mặc khi vào triều) (VVT)
Chủ về mỹ thuật, nhất là ngành ca vũ, hội với Lộc Tồn là những vũ công danh tài, hội thêm Song Lộc là cách phú túc, tài lộc cự vạn (VVT)
Suy tại Thìn Tuất hội với Cự Môn là đắc cách nhất (VVT)
Đồng cung với Tử Phủ ví như quần áo có thêu hoa cho đẹp đẽ hơn, thiếu niên có tài về văn chương và phú túc (VVT)
Suy hội với Cơ, Lương hãm địa gặp Hỏa Linh, Không Kiếp thì làm nghề trộm cắp, móc túi rất lợi hại, nếu hạn mà gặp thì phải đề phòng bị trộm cắp (VVT)
Sinh tại gia đình suy bại, xa cách họ hàng, về già làm ăn càng suy kém
Sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, ly hương, lao khổ
Nữ Mênh thì bề ngoài hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế với cha mẹ chồng
Tại Tử thì khổ vì con, con cái bất hiếu
Tại Phu Thê gặp sao xấu thì vợ chồng dễ ly biệt
Cung Phúc tại Tí, Hợi có Tử Vi tọa thủ gặp Kiếp Kình Suy Triệt thì là người gian ác, con du đãng, cả đời khó tránh tai họa:
Phúc tại Thủy cung Đế (Tử Vi) cư, Kiếp Kình Suy Triệt giá lâm, ác nhân, đãng tử, mãn kiếp nan toàn (82)
Bệnh
Hành Hỏa
Chủ bệnh tật, đau yếu, suy nhược, buồn rầu, khờ khạo, hay nhầm lẫn (TTL), hư nhược, tật bệnh, lao khổ, xa lánh họ hàng
Bệnh, Tử cư Mệnh hãm thì người hình dáng hơi ốm, da xám, mắt có quầng đen (VVT)
Bệnh và Tử rất hợp với sao Liêm Trinh, gặp Liêm Trinh miếu thì thường thiên về võ nghiệp và có quyền binh (VVT)
Bệnh và Tử gặp Vũ Khúc, Thiên Tướng hãm địa thì phái nam hay mắc tai nạn binh đao, bị hình thương tàn tật, phái nữ bị xảy thai, sinh thiếu tháng (VVT)
Bệnh và Tử gặp Hình thì thường bị lao, kinh phong, phong cùi (VVT)
Hạn có Bệnh Tử gặp Song Hao, Bệnh Phù, Tang Hổ thì khó thoát bệnh tật hình thương (VVT)
Tật Ách có Bệnh hay Tử gặp Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư, Bệnh Phù không có Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mắc bệnh nan y (VVT)
Lúc nhỏ hay mắc bệnh hiểm nghèo, sớm xa cách cha mẹ, tình đắu trắc trở, về già thì làm ăn thất bại, lo buồn, gia đình bất hòa, hay đau ốm
Nữ Mệnh tính tình ôn thuận, nhưng nửa đời người vợ chồng ly biệt, bị chồng ruồng bỏ hoặc chồng làm ăn thất bại
Tại Tử thì con ít, con hay đau ốm
Kình gặp Tử đồng cung hay Tuyệt tam chiếu thì tính tình nóng nảy, hung bạo
Đào Hoa gặp Tử đồng cung hoặc Tuyệt tam chiếu thì quỉ quyệt, xảo ngôn, hoang dâm, du đãng, vong ơn bội nghĩa
Tử
Hành Thủy (TTL), Hỏa (VVT)
Chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm, chiết giảm phúc thọ (TTL), lao khổ, không cả quyết, bệnh hoạn, không có khí phách, vợ chồng phân ly (TMT)
Thâm trầm kín đáo (TTL)
Hay suy nghĩ sâu xa, đa sầu đa cảm (TTL)
Lúc nhỏ mắc bệnh hiểm nghèo, xa cách cha mẹ. Khó có con, vợ chồng ốm đau hoặc chia ly
Làm việc không bao giờ vừa ý, bỏ dở nửa chừng
Suốt đời lao khổ
Nữ Mệnh vợ chồng sớm ly biệt, hai ba đời chồng, gặp sát tinh hay gặp tai họa, con cái hư hỏng (TMT)
Tại Tử Tức con cái ít, không giúp ích được cha mẹ, nên có con nuôi
Tại Huynh đệ thì xa cách anh em hoặc ít anh em
Điền hay Tài gặp Tử thủ thì là người biết giữ của, có tiền bạc kim ngân chôn dấu (TTL)
Kình gặp Tử đồng cung hay Tuyệt tam chiếu thì tính tình nóng nảy, hung bạo (TMT)
Đào Hoa gặp Tử đồng cung hoặc Tuyệt tam chiếu thì quỉ quyệt, xảo ngôn, hoang dâm, du đãng, vong ơn bội nghĩa
Cung Phúc Đức có Tướng hay Binh (Tướng Quân và Phục Binh xung chiếu với nhau) gặp Tử hay Tuyệt đồng cung thì trong họ có người chết trận, chết về binh đao, theo Nguyễn Mạnh Bào thì người trong họ hàng phải lo chinh chiến:
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng Binh Tử Tuyệt đóng vào Phúc cung (11)
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng (Tướng Quân) Binh Tử Tuyệt đóng vào phúc cung
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng Tuyệt Tử Phục lâm vào phúc cung (QXT)
Người tộc thuộc phải lo chinh chiến, Tướng, Phục Binh, Tử, Tuyệt Phúc cung (B108)
Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng, hạn gặp Thiên La Cự Môn Thiên Đồng có Tử thủ hay Tuyệt chiếu lại có sát tinh thì như Quan Hầu, tức Quan Vân Trường, chết thảm nơi trận mạc. Chú ý Tử Vi Tí Ngọ mới có Cự Đồng hãm đồng cung tại Sửu Mùi, và Tử Phủ Dần mới có Cự Đồng hãm tam chiếu với nhau tại Tỵ Dậu, Tuyệt chỉ an tại Dần Thân Tỵ Hợi và không bao giờ Tử và Tuyệt tam hợp xung chiếu:
Mệnh đắc Tử Phủ Vũ Tướng hạn đáo Thiên La Tử Tuyệt Cự (Cự Môn) Đồng (Thiên Đồng) Sát diệu (Sát tinh) lai xâm, ngộ địa sa trường, Quan Hầu táng Mệnh (74)
Cung Phúc có Đồng Âm tại Tí Ngọ gặp Kiếp, Tử, Triệt, Tuần thì là người có học nhưng không có lương tâm, bất chính, không nghèo hèn thì chết non:
Phúc tại Tí Ngọ Đồng Âm Kiếp Tử (sao Tử) đãn hiềm Triệt Tuần, hữu học vô lương, tiện cách (21)
MỘ
Hành Thổ
Chủ sự lầm lẫn, chôn cất, ngu si, đần độn, u mê (VVT), suy bại, bần hàn, lo buồn, lao khổ, xa gia đình, duyên phận bạc bẽo
Gặp Phá Quân tại Thìn Tuất Sửu Mùi là hợp cách. Phá Quân đồng cung với Mộ thì được Mộ khắc chế được tính hung ác, ưa giết chóc, sát phạt mà hoàn lương lại cho Phá Quân (VVT)
Đồng cung với Xương Khúc tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì là người có cơ mưu, học nhiều, đa tài, phú quí (VVT)
Gặp Hỏa Linh, Không Kiếp tam hợp, xung phá thì nghèo túng, nợ nần, con trai thứ ba, con gái thứ hai sẽ cô đơn, khổ cực, vợ thứ ba khó tránh được hạn họa (VVT)
Sớm xa gia đình, thay đổi chỗ ở
Lúc nhỏ hay ốm đau gầy yếu, bất hòa với cha mẹ, anh em, nghèo hèn. Gần về già thì làm ăn khá hơn nhưng hay lo buồn. Lập gia đình hai lần. Nữ Mệnh thì vợ chồng bất hòa, dễ ly dị
Tại Tử thì con cái ít, khổ vì con
Tại Phúc ở Tứ Mộ thì rất rực rỡ, tốt đẹp, trong họ có âm phần đã kết phát, ba bốn đời giàu sang vinh hiển (TTL)
Gặp Tài tinh thì là người keo bẩn, coi trọng tiền của, không dám chi tiêu ăn xài, bo bo giữ của vì Mộ là chôn cất, giấu đi
Vì Mộ là chôn vùi nên có đặc điểm là khi tọa thủ tại cung Phúc Đức thì lại hợp cách, chủ về mồ mả kết phát
Mệnh có Thai hay Mộ thì tuy có học nhưng không đỗ đạt:
Thai tinh, Mộ diệu đa học thiểu thành (2)
Mệnh có Mộ thì đầu óc không sáng suốt, trì trệ nhưng nếu gặp Tuần Triệt thì lại thông minh
Mộ ám tế, Thai đa (nhiều) mê hoặc,
Mộc Dục hay trang sức văn hoa (hay chưng diện)
Chú ý các câu phú liên quan đến Mộ thường có hai khuynh hướng giải thích: Mộ là sao Mộ hoặc Mộ là Tứ Mộ, tức là bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi. Bốn cung này là nơi các bộ sao Tả Hữu, Xương Khúc, Long Phượng, Thai Tọa, Quang Quí thủ đồng cung
Sao Mộ tại Tứ Mộ lại gặp Tam Thai Bát Tọa thì là người có tài và có danh, nổi tiếng nhưng theo Nguyễn Mạnh Bảo thì Thai Tọa tại Tứ Mộ cung thì văn võ toàn tài:
Thai Mệnh đa học thiểu thành (học nhiều nhưng không thành công),
Mộ gặp Thai Tọa hiển danh anh tài
Mộ Thai Tọa võ văn xuất chúng,
Ngọ (cung Ngọ) Khoa Quyền nhậm trọng phiên hàn (B114)
Hạn gặp sao Mộ tọa thủ đồng cung với Thái Dương thì cha đau nặng hoặc chết:
Mộ Tinh ngộ Nhật, thân phụ nan toàn (13)
Theo Nguyễn Mạnh Bảo thì cung Quan Lộc hay Mệnh ở cung Mộ có Tả Hữu củng chiếu hay thủ thì làm quan cao chức trọng thăng quan tiến chức luôn):
Mộ phương (phùng) Tả Hữu đồng lai,
Thăng quan tiến chức miếu đài nổi danh (B38)
Hạn có Cự hoặc Vũ sáng sủa gặp Hóa Quyền hay Mộ gặp Thai Tọa thì công danh thuận lợi, thăng tiến:
Tiểu hạn Cự Vũ Hóa Quyền,
Hoặc Mộ (sao Mộ) Tả Hữu ấy miền thăng vinh

Hóa Lộc là sao tốt đẹp nhưng cư ở Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi thì bị chôn vùi, làm giảm tính chất tốt đẹp nên không thể giàu có lớn được, nhưng nếu Mệnh cư Tứ Mộ có Vũ, Tham gặp Lộc thì lại tốt, trở nên giàu có, nhưng phải ngoài 30 mới tốt, nếu phát sớm thì không bền. NMB thì giải thích rằng Hóa Lộc ở Mộ địa thì lại là buồn rầu:
Hóa Lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng (35, TTL, B82)
Hóa Lộc thì tốt nhưng nếu cư tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì lại đáng buồn bì tại vị trí này bị giảm rất nhiều tốt đẹp. TVT giải rằng Hóa Lộc thì tốt nhưng nếu cư ơ Tứ Mộ thì là người có nét măt buồn rầu
Hóa Lộc hoàn vi hảo, nhược cư Mộ địa dĩ tắng bi (28)
Phúc tại cung Mão có Tử Vi Tham Lang hoặc Tướng Thiên Phủ nếu gặp cát tinh, Tam Hóa thì hưởng phúc bền bỉ, nhưng nếu gặp Triệt Tuần Không Kiếp Kình Đà Mộ thì gặp tai nạn về gươm giáo, mộ của đàn ông bị thất lạc:
Phúc thọ Chấn cung, Đế (Tử Vi) Tham Tướng Phủ hạnh phùng cát tú, Tam Hóa giá lâm (mừng gặp Cát tinh, Tam Hóa) phúc tăng bất tuyệt (hưởng phúc bền bỉ), hựu kiến Triệt Tuần, Tứ Sát (sợ gặp Triệt Tuần Không Kiếp Kình Đà) Mộ tinh (sao Mộ), tất hữu đao thương chi ách (thì gặp tai nạn về gươm giáo), dương mộ lạc di (mộ của đàn ông bị thất lạc) (84)
Phúc tại cung Mùi có Tứ sát (Không Kiếp Kình Đà) Mộ, lại là tuổi Kỷ mạng Thổ, lại gặp sát tinh cư chiếu, Hóa Kỵ, Lưu Hà thì chết vì sông nước nhưng nếu gặp Sinh Vượng, Long Khoa thì là người đánh cá có tài, gặp Quyền Hình thì là quan tòa coi về phát luật:
Phúc tọa Đỉnh Sơn (cung Mùi) Tứ sát (Không Kiếp Kình Đà) đồng cư Mộ diệu (sao Mộ), lai Kỷ nhân sinh Mộ (lại là tuổi Kỷ mạng Thổ), đa cư triều sát diệu (gặp sát tinh cư chiếu), Kỵ (Hóa Kỵ), Lưu (Lưu Hà) giang đồ ngộ sát (chết vì sông nước), hạnh kiêm Sinh Vượng, Long Khoa hiển tài ngư phủ (là người đánh cá có tài) Quyền Hình tọa củng thừa hành án pháp (quan tòa coi về phát luật) (88)
Cung Phúc Đức tại Sửu có Vũ Tham tọa thủ có Tả Hữu, Long Phượng, Mộ, Bát Tọa thì trong họ con trai làm nên danh giá, gặp Khoa Quyền Lộc, Bạch Hổ , Riêu thì con gái lưu lạc giang hồ mà làm nên danh giá:
Phúc (cung Phúc Đức) tại Sửu cung, cư tọa Tham Vũ, diệc cần Tả Hữu Phượng Long (Long Trì) Mộ Tọa (Bát Tọa) nam hiển danh tài , lai (gặp) Tam Hóa (Khoa Quyền Lộc) Hổ (Bạch Hổ) Riêu Nữ tất giang hồ hiển hách danh giá ( 30)
Cung Phúc Đức có Tham Vũ đồng cung gặp Mộ thì bốn đời được hiển vinh, bản thân cũng làm nên danh giá. Đây là trường hợp Mệnh Tử Vi Thất Sát tại Tỵ Hợi
Tham Vũ đồng hành cư Phúc hạnh phùng Mộ tinh (mừng gặp sao Mộ), tứ đại hiển vinh (45)
Tuyệt
Hành Thổ (TTL), Hỏa (VVT)
Chủ sự bại hoại, khô cằn, tiêu tan, làm bế tắc mọi công việc, chiết giảm phúc thọ (TTL), thăng trầm, đoạn tuyệt, hiếu sắc, xa cách người thân, sống cô độc, không giữ lời hứa, phá sản
Mệnh có Tuyệt tọa thủ thì khôn ngoan, đa mưu túc trí (TTL)
Tuyệt tương hợp với Hóa Lộc thì đắc cách. Tuyệt cư Tí Ngọ hội Song Lộc thì thông minh, phát phúc, có văn học mà quí hiển. Chú ý VVT an vòng Tràng Sinh theo kiểu khác mới có trường hợp Tuyệt tại Tí Ngọ (VVT)
Gặp Vũ Khúc, Phá Quân thì cha con bất hòa, vợ chồng ly biệt, trai thì lãng đãng rong chơi, gái thì đa dâm, vợ cả và vợ hai tư tình thông gian (VVT)
Tại Tử thì rất kỵ gặp. Hội với Cô Quả ở Tử Từc thi là cách về già không có con hay là cách hữu sinh vô dưỡng (VVT)
Xa quê hương lập nghiệp, họ hàng ly tán
Sống cô độc
Làm việc hay thất bại
Hay thất tín, không giữ lời hứa
Vì gái đẹp mà chết
Nữ Mệnh hay trách mắng người khác, kèn cựa, không thực lòng yêu chồng, vợ chồng xung khắc bất hòa
Tại Tử thì ít con
Kình gặp Tử đồng cung hay Tuyệt tam chiếu thì tính tình nóng nảy, hung bạo
Đào Hoa gặp Tử đồng cung hoặc Tuyệt tam chiếu thì quỉ quyệt, xảo ngôn, hoang dâm, du đãng, vong ơn bội nghĩa
Mã Tuyệt đồng cung thì như ngựa hết đường chạy, chủ sự bế tắc, thất bại:
Mã cùng sao Tuyệt một nhà, Cùng Đồ Mã ấy thật là vô phương
Mã kia Tuyệt địa một nhà, Cùng Đồ Mã ấy thiệt là vô phương
Bộ Mã Lộc rất tốt đẹp nhưng nếu bị Tuần Triệt hay gặp Tuyệt đồng cung hoặc Mộc Dục tam chiếu thì lại không còn tốt đẹp, nếu giàu có thì chết sớm nhưng nếu nghèo hèn thì lại sống lâu:
Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,
Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung
Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,
Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau (B158)
Lộc Mã ngộ Bại, Tuyệt hương (ở Bại Địa, Tuyệt Địa)
Tuế ngộ Không Kiếp là phương không lành (B171)
Kình Dương ngộ Tuyệt ở chốn hãm thì chết non:
Dương Nhận ngộ Tuyệt tinh chốn hãm,
Công cù lao bú mớn như không (B49)
Thất Sát Hình Kỵ gặp Tuyệt thì chết non:
Tuyệt ngộ Thất Sát, Kỵ, Hình,
Thiếu niên yểu triết như hình Nhan Uyên (B180)
Cung Phúc Đức có Tướng Binh gặp Tử hay Tuyệt thì trong họ có người chết trận, chết về binh đao
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng Binh Tử Tuyệt đóng vào Phúc cung (11)
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng (Tướng Quân) Binh Tử Tuyệt đóng vào phúc cung
Người tộc thuộc phải lo chinh chiến, Tướng, Phục Binh, Tử, Tuyệt Phúc cung (cung Phúc có thì người trong họ hàng phải lo chinh chiến) (B108)
Họ hàng có kẻ binh đao, Tướng Tuyệt Tử Phục lâm vào phúc cung (QXT)
Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ thì ví như vua mang kiếm báu tất nhiên có uy quyền và phú quí, gặp Hỏa Tinh, Tuyệt hội họp thì người khát máu, tàn nhẫn, hay giết người, nhưng lại gặp thêm Bật Khoa Mã Ấn Tràng Sinh, Hồng Loan thì lập được chiến công thần kỳ, là Ðại Tướng
Sát Tử (Tử Vi Thất Sát) Tốn cung (cung Tỵ) Ðế huề bảo kiếm, Hỏa (Hỏa Tinh) Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân, hạnh ngộ Bật Khoa Mã Ấn Sinh Hồng di lập chiến công vi Ðại Tướng (TTL)
TTL cho rằng Mệnh an tại Tuyệt địa có Thất Sát tọa thủ gặp Kình Đà hội hợp thì như Nhan Hồi bị chết sớm
Sát (Thất Sát) lâm (ở tại) Tuyệt Ðịa hội Dương Ðà, Nhan Hồi yểu triết (TTL)
Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng, hạn gặp Thiên La Cự Môn Thiên Đồng có Tử thủ hay Tuyệt chiếu lại có sát tinh thì như Quan Hầu, tức Quan Vân Trường, chết thảm nơi trận mạc. Chú ý Tử Vi Tí Ngọ mới có Cự Đồng hãm đồng cung tại Sửu Mùi, và Tử Phủ Dần mới có Cự Đồng hãm tam chiếu với nhau tại Tỵ Dậu, Tuyệt chỉ an tại Dần Thân Tỵ Hợi và không bao giờ Tử và Tuyệt tam hợp xung chiếu:
Mệnh đắc Tử Phủ Vũ Tướng hạn đáo Thiên La Tử Tuyệt Cự (Cự Môn) Đồng (Thiên Đồng) Sát diệu (Sát tinh) lai xâm, ngộ địa sa trường, Quan Hầu táng Mệnh (74)
Phúc cư Tuất gặp Tả Hữu, Hồng Quyền, Tử Vi Thiên Phủ thì mồ mả rất đẹp, kết phát, tạo nên những sự nghiệp kỳ dị, sợ gặp Cự Đồng, Kiếp Tuyệt Xương Linh thì mộ phần đưa đến nhiều người tàn tật, nghèo hèn, không có cửa nào mà tránh được (89)
Phúc cư Địa Võng (cư Tuất), hạnh phùng Phù Bật, Hồng Quyền Tử Phủ (Tử Vi Thiên Phủ) mồ tinh vi tối hảo (mồ mả rất đẹp), âm công hoạnh phát (mồ mả kết phát) kiến công lập nghiệp dị thành (tạo nên những sự nghiệp kỳ dị), khủng kiến (sợ gặp) Cự Đồng, Kiếp Tuyệt Xương Linh mộ phần đa phát tật nguyền (mộ phần đưa đến nhiều người tàn tật), bần cách (nghèo hèn) vô môn khả đáo (không có cửa nào mà tránh được) (89)
Thai
Hành Thổ
Chủ sự giao hợp, thụ thai, sinh nở, ngu dốt, mê muội, hay nhầm lẫn, chơi bời (TTL), đần độn, dễ bị mê hoặc, không cả quyết, hay bị thai đổi công việc, khắc hãm vợ (TMT)
Thai tọa thủ bất cứ cung nào gặp tuần Triệt án ngữ hay gặp nhiều sát tinh, bại tinh hội họp thì mới sinh ra đã hay đau yếu, thường sinh thiếu tháng (TTL)
Thuở nhỏ hay ốm yếu, khổ cực, trung niên thì vất vả nhưng sức khoẻ thăng tiến. công việc làm thay đổi luôn, về già mới được an nhàn nhưng hay buồn phiền về thân tộc, họ hàng tranh chấp. Khắc với cha mẹ, anh em
Không cả quyết, tinh thần dễ bị mê loạn
Nữ Mệnh thì dễ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém
Tại Tử thì con ăn chơi phóng đãng, không thích hành nghề của cha
Mệnh có Thai thủ thì học nhiều nhưng không thành đạt:
Thai lâm Mệnh vị, đa học thiểu thành (1, B60)
Thai tinh, Mộ diệu đa học thiểu thành (2)
Kìa ai nhiều học ít nên, Sao Thai ở Mệnh hay quên hay nhầm (B114)
Thai Mệnh đa học thiểu thành,
Mộ gặp Thai Tọa hiển danh anh tài (Sao Mộ tại Tứ Mộ lại gặp Tam Thai Bát Tọa)
Hạn gặp Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà hội họp thì đề phòng bị bệnh đậu mùa hoặc bị rổ mặt:
Kình Riêu Hoa Cái Thai Đà, vận phùng năm ấy đậu hoa phải phòng (37)
TVT giải rằng nữ Mệnh có Thai thủ gặp Đào Hoa Kiếp Sát thì hiếm con
Nữ Mệnh Thai Đào phùng Kiếp (Kiếp Sát) gián đoạn tử cung (tại cung Tử Tức thì hiếm con) (4)
Có Thai thủ gặp Kiếp Sát tam chiếu (Kiếp Sát lúc nào cũng tại Dần Thân Tỵ Hợi) thì sanh đẻ khó khăn:
Thai phùng Kiếp Sát tu phòng sinh sản (10)
TVT cho rằng tại Mệnh, Tật hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát, Mộc Dục thì sanh đẻ khó khăn cần đề phòng. Chú ý Thai không tam hợp xung chiếu với Mộc Dục, chỉ nhị hợp với Mộc Dục khi Thai tại Hợi
Thai phùng Sát, Dục (Mộc Dục) tu phòng sản phụ (3)
Phu Thê có Thai thủ gặp Đào thì vợ chồng đi lại ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. (VVT cho rằng Thai thủ hay chiếu tại cung Phu Thê thì cũng có ý nghĩa như trên và cho rằng Thai không nên cư cung Nô, hội với Đào Hoa thì trong nhà không tránh được vợ hay con gái có tư tình):
Thai Tinh (sao Thai) mà gặp Đào Hoa, tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (28)
Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng (AB, VT)
Sao Thai lại gặp Đào Hoa, Trước êm loan gối, sau hòa phụng chiêm (B105)
Phục Tướng hội với Đào, Hồng, Thai hoặc Thiên Hỉ thì là cách dâm đãng, ăn chơi, trai gái nguyệt hoa bừa bãi, có người cho rằng bị chửa hoang hoặc bị hiếp:
Đào Hồng Thai Hỉ trong soi, Ngoại gia Binh Tướng gái trai ngang tàng (B42)
Đào Hoa, Thai, Hỉ trong soi, Ngoài ra Binh, Tướng ả vui hoang tàng (QXT, chị em gái bất chính)
Thai Binh Tướng Đào Hồng tương hợp, Chẳng chửa hoang bị hiếp bất ngờ
Đào Hồng Riêu Hỉ trong ngoài, Lại gia Binh Tướng gái trai hoang tàng
Đào Hồng Thai Hỉ (Thiên Hỉ) trong soi, ngoài gia Binh Tướng (Tướng Quân) gái trai ngang tàng (17)
Cung Tử có Thai Tướng Phục Binh thì vợ chồng đã ăn ở với nhau rồi mới lấy nhau. TVT giải rằng vợ chồng đã có con riêng rồi mới lấy nhau. QXT ghi rằng cùng có con riêng hoặc có chửa rồi mới cưới xin
Tử cung Thai Tướng Phục Binh, vợ chồng ắt đã tư sinh thuở nào (6)
Tử cung Thai, Tướng, Phục Binh,
Hủy xà mông trước, tước bình mấy thu (không rõ ý nghĩa) (B108)
Tử cung Thai, Tướng, Phục Binh, Vợ chồng ắt đã tư sinh thuở nào (QXT)
Thai đồng cung với Phục Binh hay Tướng Quân (Phục Binh và Tướng Quân luôn luôn xung chiếu với nhau) gặp Đào Hồng thì hoặc bị chửa hoang, hoặc bị hiếp:
Thai Binh Tướng Đào Hồng tương hợp,
Chẳng chửa hoang bị hiếp bất ngờ
Huynh Đệ có Đế Vượng hoặc Thai thủ gặp Tướng quân thì có anh em khác cha khác mẹ. Chú ý Đế Vượng và Thai xung chiếu nhau:
Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng (Tướng Quân),
Có dị bào trong áng Đệ Huynh (hai đám anh em) (B42)
Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng, có dị bào trong áng đệ huynh (25)
Tử Tức có Thai tọa thủ gặp Tả Hữu thì có con giòng vợ nhỏ
Thai phùng Tả Hữu hội cung, Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê (8)
Thai ngộ Tả Hữu hội đồng, Ắt sinh có kẻ con giòng tiểu tinh (B49)
Tử Tức có Thai gặp Hỏa hay Linh thì buồn phiền vì sinh con quái thai
Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh, bào thai những giống yêu tinh muộn phiền (9)
Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh, Bào thai những giống yêu tinh quỉ sầu (B49)
Thai Hổ đồng cung thì đề phòng xảy thai, bị băng huyết:
Tật cung Thai Hổ huyết băng,
Tấu Thư Hoa Cái mệnh phùng thanh cao
Hạn có Thai phùng Đào Hỉ thì có con. Theo TVT thì Hỉ là Thiên Hỉ
Thai phùng Đào Hỉ vận này, vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa (hạn sanh con) (12)
Thai phùng Đào Hỉ vận này, Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa
Thai tinh, Long (Thanh Long), Hỉ vận này, Vợ thời thai dựng đến ngày khai hoa (QXT)
Thai phùng Long Hỉ vận này, Vợ mình ắt đã đến ngày nở hoa (VT)
Thanh Long, Thai, Hỉ hợp miền, Vợ đi thai nghén khá xem phúc nhà
Thêm đinh ấy Thai cùng Phi (Phi Liêm) Hỉ,
Lên đậu năm Cái tỵ Dương Đà (hạn Hoa Cái gặp Dương Đà thì mắc bệnh đậu) (B110)
Cung Tử Tức có Thai thủ gặp Thái Âm thì cần phải cầu tự mới có con
Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử, hẳn rằng con cầu tự mới sinh (5)
Sao Thai ngộ Thái Âm cung Tử, Con ắt là cầu tự mới sinh (B107)
Mệnh có Phá Quân, Tướng Quân, Thai tọa thủ, cung Thiên Di có Phục Binh và Đào Hồng thì đàn ông là người dâm loạn, đàn bà ăn chơi trắc nết, tư thông bị người chê cười. Tướng ở đây nên hiểu là Tướng Quân vì Tướng Quân và Phục Binh xung chiếu thành ra mếnh có Tướng Quân thì Di có Phục Binh:
Tướng Phá (Phá Quân) Phục nội tàng Thai diệu, Ngoài Đào, Hồng tú (sao Hồng Loan) chiếu Thiên Di. Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười
Tướng Phá Phục nội tàng Thai diệu, ngoại Hồng Đào tu chiếu Thiên Di. Nam nhân dâm dục thị phi, nữ nhân tắc kỷ kẻ chê người cười (26)
Tướng, Phá, Phục trong làng Thai diệu, Ngoài Đào, Hồng, Hoa Cái, Thiên Di. Có người dâm dục thị phi, Tư thông chi để kẻ chê người cười (QXT) (B43)
Dưỡng
Hành Mộc
Ví như án thư (cái bàn học) của người làm việc
Chủ sự phù trì, nuôi nấng, chăm chỉ, cẩn thận (TTL), khắc vợ con, ham sắc dục, làm con nuôi, xa gia đình (TMT)
Gặp cát tinh thì phù trì thêm tốt đẹp
Gặp Hỏa Linh, Không Kiếp thì làm con nuôi họ khác hoặc là những người hay thay đôi tên họ, có nhiều bí danh (TMT)
Tọa thủ tại Mệnh thì được nhiều người yêu mến, nuôi súc vật rất dễ dàng (TTL)
Tọa thủ tại Thân thì có nhiều con (TTL)
Tọa thủ tại Mệnh, Phúc thì làm con nuôi họ khác (TTL)
Tọa thủ tại Tật gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp thì có nhiều bệnh tật, đau yếu lâu khỏi (TTL)
Tọa thủ tại Tử Tức thì có con nuôi (TTL)
Tọa thủ tại Huynh Đệ thì có anh chị em nuôi (TTL)
Cha hoặc bản thân là con trưởng hoặc sống xa cha mẹ
Khắc cha mẹ, không sống chung với cha mẹ
Hiếu sắc, ít khi một đời vợ hay chồng. Vì ham mê sắc dục mà phá sản
Hiếm con, khắc chồng vợ
Nếu thuở bé được người ngoài nuôi dưỡng hoặc làm con nuôi thì tốt
Về già được con cái nuôi hoặc nhờ vả được con nuôi
Tử Tức có Dưỡng thủ thì rất tốt, có con quí tử, theo Nguyễn Mạnh Bảo thì Hỉ Thần gặp Dưỡng thì con quí tử, hiền lương nhưng có người cho rằng hỉ có nghĩa là mừng gặp:
Dưỡng hỉ lâm ư Tử Tức tất sanh con quí tử (7)
Hỉ Thần ngộ Dưỡng cát sương, Ắt sinh quí tử hiền lương tốt lành (B49)
Tử Tức không có chính diệu đắc Tam không, có cát diệu lại có sao Dưỡng thì có con nuôi:
Tam không chiếu nội tao cát diệu, Lại Dưỡng tinh có đạo con nuôi (B42)
Tam không, gia nội tao cát diệu, Ngộ Dưỡng tinh cũng nẻo con nuôi (QXT)
Các câu phú cần xét lại:
Nhật Mộc (Mộc Dục) Mã tại Tỵ cung,
Trường Sinh Phụ Bật hợp cùng: phú vinh (HC 55)
Bằng gặp Tướng Ấn: binh hùng,
Phải thời loạn thế mới thành công to (HC)
Mệnh Hóa Kỵ Tật Mộc thần (Mộc Dục),
Âm nang sa thấp một phân chẳng lầm
Mệnh viên Kỵ Tật Hỉ Thần,
Âm hư, trĩ lậu mười phân chẳng lầm (VT)
(bị bệnh sa tử cung)
Thiên Cơ ngộ hãm chẳng hay,
Ở phương địa này hiện quái Mộc tinh
Thiên Cơ ngộ Hỏa chẳng hay,
Phùng Không, Kiếp Mộc nở đầy quải lưu (QXT)
(Thiên Cơ hãm địa ở phương nào thì ở phương ấy có yêu quái Mộc tinh. QXT ghi rằng Điền có Cơ ngộ Hỏa thì nhà bị cháy, có Không, Kiếp Mộc Dục ngộ Cơ thì có ma Mộc)
Bịnh (sao Bịnh) Hình, nói chẳng hở răng,
Hãm cung Phá, Tuế nói bằng sấm vang (giọng vang như sấm)
Binh, Hình nói chẳng hở răng,
Hãm cung Phá (Phá Toái), Tuế nói bằng sấm vang
Binh Hình tẩm ngẩm tầm ngầm,
Hãm cung Phá Tuế nói rầm sấm vang
(Có lẽ Binh Hình thì đúng hơn)
Bệnh đởm trí tức rất hung,
Bởi vì Tật Ách Bệnh phùng Kiếp Cơ
Bệnh lao, đàm thấp chẳng thông,
Bởi vì Tật Ách đã phùng Kiếp Cơ (QXT)
Bệnh phổi, đàm, trĩ chẳng không,
Nhân vì Tật Ách lại cùng Kiếp, Cơ (VT)
(Cung Tật có sao Bệnh phùng Địa Kiếp Thiên Cơ thì mắc bệnh về gan hay thần kinh rất nguy hiểm)
Tử Tham Tả Hữu ngộ trung,
Có người con gái trốn chồng ra đi
Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung,
Có người con gái lộn chồng tìm ra
(Tử Tham gặp Tả Hữu ở cung Mão Dậu thì là đàn bà trốn chồng bỏ con) (B43)
Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung,
Có người con gái lộn chồng tìm ra (AB318)
(không rõ Tử là Tử Vi hay sao Tử)
Trong câu phú này, Tử nên hiểu là Tử Vi:
Lộc Tồn, Tử cùng Thiên Mã hội,
Ngộ phi thường, mừng buổi phong lưu (QXT)
Trong câu phú này, Tử nên hiểu là Tử Vi:
Sát phùng Tồn, Tử giải qua,
Một sao Kỵ đóng, ắt là tối tăm (QXT)
Sát gặp Tồn, Tử đoán ra,
Lại sao Kỵ đóng ắt là tối tăm
Mão Thìn ngộ Triệt táo đường,
Tỵ Ngọ phùng Tuyệt cung thường ôn binh
Mão, Thìn ngộ dã dành ông Táo,
Ly (cung Ngọ), Tốn (Tỵ) phùng phải Cáo, ôn binh (QXT)
(Triệt cư ở Mão Thìn thì thường có sự lôi thôi trong bếp. Cung Tỵ Ngọ gặp Tuyệt thì thường bị ôn binh đến quấy nhiễu) (B40)
Câu phú này cần xét lại vì Tang không thể gặp Đào Hồng tam hợp xung chiếu:
Phúc (cung phúc) Thai, Tang ngộ Đào Hồng,
Tôn thân có kẻ loạn phong nợ đời (B107)
Trường Sinh khi giải đoán đại hạn:
Cục là thế cuộc, hoàn cảnh mà cá nhân sinh sống, được biểu hiện bằng vòng Tràng sinh trên lá số. Vòng Tràng Sinh không những có tầm quan trọng khi giải đoán toàn bộ lá số mà cũng rất quan trọng khi luận đoán hạn, nhất là đại hạn. Tùy theo ý nghĩa và chiếu lên xuống của vòng và ý nghĩa của sao mà thấy được chiều hướng thuận lợi hay khó khăn, thành công hay thất bại, ví như được Sinh Vượng thì gặp hoàn cảnh xứng ý, cho dù gặp chính tinh mờ ám thì cũng gặp hên may cứu giải, gặp Suy Bệnh Tử Tuyệt thì gặp hoàn cảnh bất đắc ý, thời thế xuống dốc, cho dù có chính tinh sáng sủa cũng không phát mạnh được hoặc không bền, nếu có hung sát tinh xâm nhập thì dễ bị họa hại
Sinh khắc Mệnh Cục và vòng Tràng Sinh
Một số người căn cứ vào sinh khắc giữa Mệnh Cục để xác định các sao thuộc vòng Tràng Sinh cư tại đâu thì có lợi, ví dụ khi Cục khắc Mệnh thì Tràng Sinh hoặc Đế Vượng không nên cư Mệnh vì như vậy thì hành khí của Cục rât mạnh nên khắc Mệnh càng mạnh hơn, còn nếu Cục sinh Mệnh thì cần có Tràng Sinh Đế Vượng tại Mệnh thì như vậy mới phù tốt cho Mệnh được. Quan điểm này lấy tương quan sinh khắc giữa Mệnh Cục làm gốc. Nếu cho rằng cục thể hiện hoàn cảnh, thế cuộc thì ta thấy rằng Mệnh có Sinh Vượng thì cho dù Mệnh có khắc cục đi chăng nữa thì cũng tốt hơn có Suy Bệnh Tử Mộ Tuyệt
Được cảm ơn bởi: TLXD
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tigerstock68
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2136
Tham gia: 14:12, 29/03/11

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi tigerstock68 »

10 Điều tâm niệm khi đoán số Tử Vi

I-Tử Vi dưới nhãn quan Huyền Cơ đạo thuật

Khoa học TửVi theo truyền thuyết thì phát sinh từ đời nhà Tống (Trung Hoa) và do Trần Đoàn hiền triết phát huy thành hệ thống lý học, để rồi sau đó được các thế hệ nối tiếp vừa đóng góp nghiên cứu, vừa quảng bá nhân gian như một khuynh hướng tiên tri các hoạt động của mỗi con người. Xã hội Á Đông xưa trọng kẻ sĩ hơn hết thảy :

- Dân hữu tử, sĩ vi chi tiên

Mẫu người đại nhân phải hội đủ các yếu tố hơn đời và hơn người qua sự tinh thông nho, y, lý số. Trong khi đại đa số quần chúng lo sinh nhai bằng cách sinh hoạt trên căn bản nông nghiệp, thì giới sĩ phu miệt mài bằng các suy tư nhân linh của đạo học Đông Phương, lấy tĩnh trạng làm căn bản biện chứng cho các động trạng. Hai chiều hướng trái ngược :

- Đa số : Động trạng - Tĩnh trạng
- Thiểu số : Tĩnh trạng - Động trạng

Làm cho khoa lý học Tử Vi trở thành huyền học và tệ hơn nữa là thành đạo thuật mưu sinh của của những " bậc đại nhân nửa chừng xuân " vì tham vọng cho cá nhân. Nhãn quan chung của nhân gian, xưa đến nay một phần bị mê hoặc bởi các thuật sĩ, một phần chịu ảnh hưởng triết lý nhị nguyên của Tây Phương (qua cố gắng nhiệt thành của các quan Tây Phương cai trị thời pháp thuộc), nhìn môn Tử Vi như một kiến thức của óc mê tín, chỉ một vài năm gần đây, giới trí thức mới đang kiếm các phục hồi cho khoa Tử Vi bằng những nổ lực của luận lý, là đem kỹ thuật của Tây Phương giải thích sáng tỏ một phần góc cạnh " áo bí " của khoa học nhân văn này. Trong tinh thần mới ấy, khoa Tử Vi không thể chỉ nghiên cứu bằng những mẫu chuyện truyền khẩu, bằng những câu phú thực nghiệm trải qua thời gian đã bị tam sao thất bổn : mà phải vận dụng tinh thần tinh tế của lý học hiện đại đồng thời vẫn lấy căn bản " dịch lý " của Đông Phương làm nền tảng phán đoán. Nếu ai cũng biết cái tinh hoa của quan niệm " ý tại ngôn ngoại " " của " lời vô ngôn " đẻ ra cung cách của Thuật Zen (Thiền) thì cái tinh túy mềm dẻo và thích nghi của Yoga càng phải nên áp dụng vào khoa Tử Vi để linh động biện chứng những tương quan của các dữ kiện (tạm gọi là sao trên lá số Tử Vi) chi phối đời người.

II-Kỹ thuật tiêu chuẩn để nhận biết lá số Tử-Vi

Trong phạm vi bài tham luận này, bỏ ra ngoài những giai đoạn lập lá số Tử -Vi mà tạm coi như việc hoàn thành lá số có đầy đủ. Người có bản số hãy theo theo dõi các dữ kiện " sao " sau đây :

1- Dữ kiện nghị lực : Sao Thiên Mã.
2- Dữ kiện sinh tồn :các sao vòng Tràng Sinh.
3- Dữ kiện hưng thịnh : các sao vòng Lộc-Tồn.
4- Dữ kiện tính khí : các sao vòng Thái Tuế.
5- Dữ kiện thời vận : các sao Tuần và Triệt.
6- Dữ kiện bẩm chất : các sao Thiên Không, Đào Hoa, Hồng Loan.
7- Dữ kiện hoạt động : các sao Vòng Mệnh và vòng Thân.
8- Dữ kiện thú tính : các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh.
9- Dữ kiện phù trợ : các sao Tả-Phù, Hữu-Bật, Lực Sĩ, Bác-Sĩ, Hóa Quyền, Hóa Khoa.
10- Dữ kiện ma thuật : Mệnh vô chính diệu.

Ngoài các dữ kiện sao vừa nói, ta hãy nói sơ lược lại nền tảng phối hợp ngũ hành, để thích nghi luận lý :

a)- Tương sinh : Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy-Mộc.
b)- Tương khắc: Mộc-Thổ-Thủy-Hỏa-Kim-Mộc.
c)- Bình Hòa : Thổ gặp Thổ (dù là loại Thổ gì cũng vậy)
d)- Bất cập : Hỏa gặp Hỏa (dù là loại Hỏa gì cũng vậy)
e)- Thái quá : Thủy gặp Thủy (dù là loại Thủy gì cũng vậy)
f)- Phát triển :Kim gặp Kim và Mộc gặp Mộc.

Có nhiều sách ghi thêm tính chất của nhiều loại Thổ, nhiều loại Hỏa để cố gắng phân tích sự tiết giảm xung đột hay tăng thêm hòa hợp; điều này có phần biện bác để an ủi cho những người gặp cảnh ngộ xấu hoặc là tâng bốc những người ưa nghe điều tốt mà thôi. Vì đã ở thế cùng hành tất phải ở tình trạng ngưng đọng hơn là ảnh hưởng với nhau (lý thuyết nhất nguyên tính trạng) Do đó, chủ ý của bài viết này là nhằm cái biến dịch của ngũ hành trên 12 cung số của bản số Tử Vi mà luận giải.

III- Sao Thiên Mã

Người Đông Phương ưa cảm thông sự vật hơn phát biểu sự vật nên việc dùng từ ngữ chỉ có ý nghĩa tượng trưng (chứ không có tính cách mô tả chủ quan như Tây Phương) cho nên dữ kiện được gọi là " sao Thiên Mã " chỉ nên hiểu là cái nghị lực của con người trong bản số Tử Vi. Tùy theo vị trí của 4 cung : Dần, Tỵ, Thân, Hợi mà sao Thiên Mã đóng, ta hiểu như sau :

a)- Thiên Mã ở cung Dần : đứng ở cung Mộc rất hợp với người mạng Mộc bạc nhược với người mạng Kim, vất vả với người mạng Thủy, làm hại người mạng Thổ, làm lợi người mạng Hỏa.

b)- Thiên Mã ở cung Tỵ : đứng ở cung Hỏa rất hợp với người mạng Hỏa, làm lợi người mạng Thổ, vất vả người mạng Mộc, làm hại người mạng Kim, bạc nhược với người mạng Thủy.

c)- Thiên Mã ở cung Thân : đứng ở cung Kim rất hợp với người mạng Kim, làm lợi người mạng Thủy, vất vả người mạng Thổ, làm hại người mạng Mộc, bạc nhược với người mạng Hỏa.

d)- Thiên Mã ở cung Hợi : đứng ở cung Thủy rất hợp với người mạng Thủy, làm lợi cho người mạng Mộc, vất vả với người mạng Kim, làm hại người mạng Thổ.

IV- Vòng Tràng Sinh

Vòng Tràng sinh có 12 sao đóng đủ trên 12 cung Tử Vi, ý nghĩa của vòng sao này ta nên coi là dữ kiện sinh tồn của đương số, do đó, khi cung an Mệnh, cung Phước đức (tiền kiếp) và cung Tật Ách (hậu kiếp) có những sao cùng hành với bản mệnh thì luận ra tính cách thọ, yểu, mạnh, khỏe, hay đau yếu :

a)- Đối với saoTràng Sinh (là Thủy) Cung Mệnh sinh sao, sao sinh bản Mệnh là đắc cách. Thí dụ : Người hành Mộc, mệnh an tại Dậu (Tuổi Âm Nam, Dương Nữ) thuộc Kim có các Sao Trường Sinh là Thủy (Kim-Thủy) sao Trường sinh sinh ra hành Mộc. Cung Mệnh sinh sao, sao khắc bản mệnh là sống không khỏe mạnh. Cung Mệnh khắc sao, sao sinh bản Mệnh bất đắc kỳ tử. Cung Mệnh khắc sao, sao khắc bản mệnh : chết non.

b)- Đối với sao Thai (Thổ) thì cần phải đóng ở cung Phúc Đức để chứng tỏ tiền kiếp đã kết tụ tinh anh, phát kết ra kiếp hiện tại, thì lý tự nhiên cuộc sống phải bền, để ý nghĩa của " Thai " hiện hữu như một căn bản không phản hồi được. Trường hợp này, cung Mệnh có sao Mộ, cung Quan có Trường Sinh, Cung Tài có Đế Vượng, (ngu si hưởng thái bình!?)

c)- Đối với sao Đế Vượng (là Kim) cần phải tụ hội ở cung Tật ách (hậu kiếp) để minh chứng ngày ra đi sang kiếp sau được tiếp đón như một thành tích vẻ vang tuyệt đỉnh (vì trong chu kỳ sinh thái của Vòng Tràng-Sinh, thì giai đoạn Đế Vượng coi như điểm cực đại của hàm số Parabole, biểu diễn vòng luân hồi của con người). Trường hợp này là người có sao Tuyệt ở cung Mệnh (khôn ngoan ở đời)

V- Vòng Lộc Tồn

Sống ở đời, người ta ai cũng cần có phương tiện thuận lợi tối đa để hưởng hạnh phúc (dù là hạnh phúc tạm), nên trong khoa Tử-Vi có vòng sao Lộc Tồn được coi là những dữ kiện của sự hưng thịnh. Vòng Lộc Tồn cũng có 12 sao an đủ 12 cung trên bản số. Tuy nhiên ta lưu ý 4 cung : Dần, Mão, Thân, Dậu nhiều nhất :

a)- Tuổi Giáp : Lộc tồn ở Dần.
b)- Tuổi Ất : Lộc tồn ở Mão
c)- Tuổi Canh : Lộc tồn ở Thân.
d)- Tuổi Tân : Lộc tồn ở Dậu.

Cho nên, những người sanh năm Dần-Ngọ-Tuất mà tuổi Giáp (Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất) thì hưởng cái lộc này lâu dài (đúng nghĩa Lộc tồn) những người tuổi Ất Mão, Ất Hợi và Ất Mùi; Canh Thân, Canh Tý và Canh Thìn; Tân Tỵ, Tân Dậu, và Tân Sửu cũng được hưởng may mắn nói trên. Kỳ dư các tuổi khác nếu, cung Mệnh, cung Quan hoặc cung Tài mà có Lộc tồn, thì Lộc tuy có nhưng không tồn được (hưởng trong giai đoạn ngắn mà thôi !? )

VI- Vòng Thái Tuế

Có lẽ đây vòng sao hệ trọng nhất đối với người nghiên cứu khoa tử vi lý học . Bởi vòng này diễn tả cái tính khí, phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết cái chu kỳ thăng trầm của cuộc đời . Cho nên ta phân 12 sao của ngũ hành là :

- Dần Ngọ Tuất : Hành Hỏa
- Tỵ Dậu Sửu : Hành Kim
- Hợi Mão Mùi : Hành Mộc
- Thân Tý Thìn : Hành Thủy

Thành ra 4 nhóm mệnh danh như sau :
a-Nhóm chánh phái : Thái tuế, Quan Phù, Bạch Hổ.
b-Nhóm tả phái : Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn.
c-Nhóm thiên hữu : Long Đức, Thiếu Âm, Trực Phù.
d-Nhóm thiên tả : Thiếu dương, Tử Phù, Phúc Đức.

Cung An Mệnh thuộc nhóm nào, thì giúp ta nhìn thấy cái cá tính chung của đương số ngay, Ví dụ như :

- Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, cung Mệnh, cung Quan Lộc và Tài Bạch cũng đóng ở 3 cung Dần, Ngọ, Tuất (có nhóm chánh phái đóng) thì là những người đảm lược, lương hảo, anh hùng.

- Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có 3 cung Mệnh, Quan và Tài đóng ở 3 cung Tỵ, Dậu, Sửu (có nhóm chánh phái đóng) thì hiển hách hơn người, được kính nể;

- Ta tiếp tục lý luận như trên cho các người tuổi Thân, Tý, Thìn. Mệnh, Quan và Tài cũng đóng Thân, Tý, Thìn. Những người tuổi Hợi, Mão Mùi mà 3 cung Hợi, Mão, Mùi đều là chánh phái cả. Cộng thêm các dữ liệu sao có trong bản số của đương số thì kết luận thêm cho chính xác.

Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 cung của nhóm: Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ, đều là thời vận tốt nhất cho người có lá số tử vi. Khi cung Mệnh của của bản số tử-vi thuộc nhóm tả phái đó là người bất mãn, lang bạt và đau khổ. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu là người bẩm chất hiền lành nhưng nhu nhược, cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả, là người khôn vặt, lanh lợi những chuyện tầm thường.

VII- Luật của sao TUẦN & TRIỆT

Kiếp nhân sinh ví như cái xe lăn trên đường đời, Sao Triệt được coi như cái Thắng đầu của xe, còn sao Tuần coi như bộ thắng sau của xe. Thắng đầu cần mới nguyên, rất hữu hiệu trong việc cản bánh xe lăn (đôi khi còn tạo ra nguy hiểm ! làm cho xe lật) nên dưới 30 tuổi ảnh hưởng của sao Triệt thật đậm đà. Sao Tuần ít bộc phát ảnh hưởng rõ rệt, nhưng lại bền vững suốt đời người (thắng của bánh xe sau tác dụng điều hòa tốc độ của xe chạy). Luật hóa giải TUẦN-TRIỆT được đặc biệt cho những ai có bản số Tử vi mà cung Mệnh bị một trong hai sao Triệt và Tuần trấn đóng, thì đi đến giai đoạn cung có sao còn lại đóng, là vận hên đã tới.

Thí dụ : Mệnh đóng tại Tỵ có sao Triệt, cung Phúc đức có sao Tuần , vậy đi đến giai đoạn cung Phúc đức thì phát huy được danh phận (dù không thuộc vòng Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ). Lý giải điều này cũng tự nhiên. Vi khi xe chạy mà người tài xế điều hành được hai bộ thắng thì tất nhiên phải an toàn bảo đảm như ý muốn.

VIII- Bộ ba Thiên Không, Đào Hoa và Hồng Loan

Người biết coi Tử vi, ai cũng biết :Thiên Không (Hành Hỏa), Đào Hoa (Hành Mộc) và Hồng Loan (thuộc hành Thủy). Bản chất của Hỏa Tinh là tàn phá, là gieo rắc tai ương (Thần chiến tranh) : cho nên khi ba cung Mệnh, Quan và Tài của bản số tử vi có :

a)- Thiên Không, Đào Hoa nghĩa là Mộc dưỡng hỏa, để Hỏa tàn phá thêm mạnh dạn, thêm khốc liệt, ý tượng trưng cho sự khôn ngoan quá quắt của đương số. Người có cách này là mẫu người muốn chiếm đọat, muốn lấn tới để ăn người.

b)- Thiên Không Hồng Loan : Nghĩa là lửa đã bị Thủy trấn áp, bó tay qui hàng, nên cung Mệnh có cách này là mẫu người thoát tục, thích cảnh tịnh hơn cảnh động.

c)- Thiên Không độc thủ (ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi có Hồng Đào chiếu) bụng dạ thất thường người Âm Nam, Âm Nữ là lửa ngầm, người Dương Nam, Dương Nữ là lửa bùng : tất cả đều thủ đoạn vặt hoặc không bộc lộ hoặc phát tiết ra ngòai.

IX- Vòng Mệnh và Vòng Thân

Căn cứ của Luật Tam hạp :
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa.
- Thân Tý Thìn là Thủy.
- Hợi Mão Mùi là Mộc.
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Thì khi cung an Mệnh đứng ở vị trí nào so với vòng Thái Tuế, ta phải nhìn thế tam hợp của cung an Mệnh như Vòng tha nhân đối với Vòng bẩm tính đương số là vòng Thái Tuế tam hợp của cung an Thân là Vòng hành động của đương số. Biện chứng qua Luật ngũ hành tiêu-trưởng, ta vạch trần được tác phong đường số một các dễ dàng.

Ví dụ : Người tuổi Tỵ (Vòng Thái Tuế là Tỵ-Dậu-Sửu : Kim), cung an Mệnh đóng ở Tuất (Vòng tha nhân là Dần-Ngọ-Tuất : Hỏa), cung an Thân ở Tý (Vòng hành động là Thân-Tý-Thìn : Thủy). Ta lý giải ngay : số người này là mẫu người ra đời bị người ta chèn ép (do Hỏa khắc Kim), chịu nhiều thua thiệt, vất vả (vì Kim sinh Thủy)


X- Nhóm hung tinh chiến lược

Ta gọi là hung tinh chiến lược, vì các sao Địa không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh, có những bộ mặt thú tính man dã nhưng hóa giải được khi điều hướng đúng chỗ.

a)- Hai sao Địa Kiếp, Địa Không khi đứng trong nhóm tam hợp của vòng Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ, thì dù đắc địa (Tỵ, Hợi) hay hãm địa, cũng vẫn mất hiệu lực phá hại của nó, để trở nên ý nghĩa của người có tài mà không có thời. Mặt khác, nếu đương số thuộc hành Thổ thì đã làm cho tính chất Hỏa của Không Kiếp bị tiết khí : nên vẫy vùng yếu kém hẳn.

b)- Hai sao Đà La đóng ở Dần Thân Tỵ Hợi và Kình Dương đóng ở tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi ) lại có Vòng Thái Tuế ở đây thì không còn là sao tác họa mà trở thành bộ " hồi chánh tinh " đới công chuộc tội, phát võ hiển vinh, vượng phu ích tử.

c)- Hai sao Hỏa tinh, Linh Tinh cũng là bộ Hỏa-Linh. Nếu đứng trong vòng Thái Tuế thì tạo thành những cái thất bại anh dũng của đương số. Người có cách này, dù " khí thiêng đã về thần" cũng được người đời kính nể khâm phục. Nói cách khác: Đấy là cách của người " Sinh thọ tử bất ninh thọ nhục "

XI- Bộ sao phò trợ

Quan niệm " phù thịnh không phù suy " là ý nghĩa của các nhóm sao phù trợ : Tả Phù, Hữu Bật, Lực Sĩ, Bác Sĩ, Hóa Quyền ... Nếu các vòng sao này
lọt vào trong vòng Thái Tuế, thì đúng là những " lương đống công thần " giúp cho đương số thăng tiến thành đạt ở đường đời, bằng trái lại, chúng nhảy sang vòng Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn (nhóm tả phái), thì chẳng khác nào thả cọp về rừng, sức tán hại càng phát triển, làm cho đương số trăm chiều vất vả (Đặc biệt nếu cung Mệnh có cách này, mà vòng Thái Tuế không tam hợp với cung Mệnh, thì rõ ràng là loại Hoàng Sào thảo khấu, ác bá côn đồ). Nhớ đây chỉ là cái chung nhất cần phải kết hợp thêm các dữ liệu sao trong bản số Tử-vi để mà diễn giải thì mới có kết luận thêm chính xác tới mức độ nào.

XII- Mệnh vô chính diệu : cách số của ma thuật

Nói chung những người có cung Mệnh vô chính diệu, thường là mẫu người sắc sảo, quyền biến có nhiều cảm ứng bén nhạy hơn người có chính diệu thủ cung Mệnh. Xem số Tử-vi những người Mệnh vô chính diệu rất khó, vỉ độ chuyển biến của các dữ kiện "sao" rất "Sensible" nghĩa là có cách số ma thuật huyền hoặc nhất. Càng nhiều hung tinh, bại tinh đắc địa tọa thủ Mệnh, càng có lợi cho đương số. Tuy nhiên vẫn cần vòng Thái Tuế tam hợp với cung an Mệnh hoặc cung an Thân để có thể hướng cái chánh nghĩa về cho nhóm ác tinh này, bằng không thì đương số sẽ trở thành những hồ ly tinh tu luyện thành người, bản tính dã thú ... khó phân biệt (!?) sẽ tạo ra những nghiệp ác để rồi đền tội một cách mau chóng (chết yểu).

XIII- TỔNG LUẬN

Nếu nắm vững mười dữ kiện căn bản nêu trên, lẽ tất nhiên khoa Tử-Vi không còn là bí truyền ân sủng cho một riêng ai; tất cả chỉ còn là toàn những tương quan ngũ hành sinh khắc hoặc chế hóa, chỉ còn là những lý giải minh bạch cho các dữ kiện được gọi là "sao" của bản số Tử-vi mà nhãn quan của con người nghiên cứu luôn luôn phải khách quan một cách thành khẩn.

Khoa lý học này sẽ có một ngày cởi bỏ cái " áo bí " của nó, để trở thành một khoa nhân văn chứa đựng tính thiện ác và thái độ vô cầu của người thâm cứu./.
Được cảm ơn bởi: laỉtungtoan
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tigerstock68
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2136
Tham gia: 14:12, 29/03/11

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi tigerstock68 »

10 Điều tâm niệm khi đoán số Tử Vi

I-Tử Vi dưới nhãn quan Huyền Cơ đạo thuật

Khoa học TửVi theo truyền thuyết thì phát sinh từ đời nhà Tống (Trung Hoa) và do Trần Đoàn hiền triết phát huy thành hệ thống lý học, để rồi sau đó được các thế hệ nối tiếp vừa đóng góp nghiên cứu, vừa quảng bá nhân gian như một khuynh hướng tiên tri các hoạt động của mỗi con người. Xã hội Á Đông xưa trọng kẻ sĩ hơn hết thảy :

- Dân hữu tử, sĩ vi chi tiên

Mẫu người đại nhân phải hội đủ các yếu tố hơn đời và hơn người qua sự tinh thông nho, y, lý số. Trong khi đại đa số quần chúng lo sinh nhai bằng cách sinh hoạt trên căn bản nông nghiệp, thì giới sĩ phu miệt mài bằng các suy tư nhân linh của đạo học Đông Phương, lấy tĩnh trạng làm căn bản biện chứng cho các động trạng. Hai chiều hướng trái ngược :

- Đa số : Động trạng - Tĩnh trạng
- Thiểu số : Tĩnh trạng - Động trạng

Làm cho khoa lý học Tử Vi trở thành huyền học và tệ hơn nữa là thành đạo thuật mưu sinh của của những " bậc đại nhân nửa chừng xuân " vì tham vọng cho cá nhân. Nhãn quan chung của nhân gian, xưa đến nay một phần bị mê hoặc bởi các thuật sĩ, một phần chịu ảnh hưởng triết lý nhị nguyên của Tây Phương (qua cố gắng nhiệt thành của các quan Tây Phương cai trị thời pháp thuộc), nhìn môn Tử Vi như một kiến thức của óc mê tín, chỉ một vài năm gần đây, giới trí thức mới đang kiếm các phục hồi cho khoa Tử Vi bằng những nổ lực của luận lý, là đem kỹ thuật của Tây Phương giải thích sáng tỏ một phần góc cạnh " áo bí " của khoa học nhân văn này. Trong tinh thần mới ấy, khoa Tử Vi không thể chỉ nghiên cứu bằng những mẫu chuyện truyền khẩu, bằng những câu phú thực nghiệm trải qua thời gian đã bị tam sao thất bổn : mà phải vận dụng tinh thần tinh tế của lý học hiện đại đồng thời vẫn lấy căn bản " dịch lý " của Đông Phương làm nền tảng phán đoán. Nếu ai cũng biết cái tinh hoa của quan niệm " ý tại ngôn ngoại " " của " lời vô ngôn " đẻ ra cung cách của Thuật Zen (Thiền) thì cái tinh túy mềm dẻo và thích nghi của Yoga càng phải nên áp dụng vào khoa Tử Vi để linh động biện chứng những tương quan của các dữ kiện (tạm gọi là sao trên lá số Tử Vi) chi phối đời người.

II-Kỹ thuật tiêu chuẩn để nhận biết lá số Tử-Vi

Trong phạm vi bài tham luận này, bỏ ra ngoài những giai đoạn lập lá số Tử -Vi mà tạm coi như việc hoàn thành lá số có đầy đủ. Người có bản số hãy theo theo dõi các dữ kiện " sao " sau đây :

1- Dữ kiện nghị lực : Sao Thiên Mã.
2- Dữ kiện sinh tồn :các sao vòng Tràng Sinh.
3- Dữ kiện hưng thịnh : các sao vòng Lộc-Tồn.
4- Dữ kiện tính khí : các sao vòng Thái Tuế.
5- Dữ kiện thời vận : các sao Tuần và Triệt.
6- Dữ kiện bẩm chất : các sao Thiên Không, Đào Hoa, Hồng Loan.
7- Dữ kiện hoạt động : các sao Vòng Mệnh và vòng Thân.
8- Dữ kiện thú tính : các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh.
9- Dữ kiện phù trợ : các sao Tả-Phù, Hữu-Bật, Lực Sĩ, Bác-Sĩ, Hóa Quyền, Hóa Khoa.
10- Dữ kiện ma thuật : Mệnh vô chính diệu.

Ngoài các dữ kiện sao vừa nói, ta hãy nói sơ lược lại nền tảng phối hợp ngũ hành, để thích nghi luận lý :

a)- Tương sinh : Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy-Mộc.
b)- Tương khắc: Mộc-Thổ-Thủy-Hỏa-Kim-Mộc.
c)- Bình Hòa : Thổ gặp Thổ (dù là loại Thổ gì cũng vậy)
d)- Bất cập : Hỏa gặp Hỏa (dù là loại Hỏa gì cũng vậy)
e)- Thái quá : Thủy gặp Thủy (dù là loại Thủy gì cũng vậy)
f)- Phát triển :Kim gặp Kim và Mộc gặp Mộc.

Có nhiều sách ghi thêm tính chất của nhiều loại Thổ, nhiều loại Hỏa để cố gắng phân tích sự tiết giảm xung đột hay tăng thêm hòa hợp; điều này có phần biện bác để an ủi cho những người gặp cảnh ngộ xấu hoặc là tâng bốc những người ưa nghe điều tốt mà thôi. Vì đã ở thế cùng hành tất phải ở tình trạng ngưng đọng hơn là ảnh hưởng với nhau (lý thuyết nhất nguyên tính trạng) Do đó, chủ ý của bài viết này là nhằm cái biến dịch của ngũ hành trên 12 cung số của bản số Tử Vi mà luận giải.

III- Sao Thiên Mã

Người Đông Phương ưa cảm thông sự vật hơn phát biểu sự vật nên việc dùng từ ngữ chỉ có ý nghĩa tượng trưng (chứ không có tính cách mô tả chủ quan như Tây Phương) cho nên dữ kiện được gọi là " sao Thiên Mã " chỉ nên hiểu là cái nghị lực của con người trong bản số Tử Vi. Tùy theo vị trí của 4 cung : Dần, Tỵ, Thân, Hợi mà sao Thiên Mã đóng, ta hiểu như sau :

a)- Thiên Mã ở cung Dần : đứng ở cung Mộc rất hợp với người mạng Mộc bạc nhược với người mạng Kim, vất vả với người mạng Thủy, làm hại người mạng Thổ, làm lợi người mạng Hỏa.

b)- Thiên Mã ở cung Tỵ : đứng ở cung Hỏa rất hợp với người mạng Hỏa, làm lợi người mạng Thổ, vất vả người mạng Mộc, làm hại người mạng Kim, bạc nhược với người mạng Thủy.

c)- Thiên Mã ở cung Thân : đứng ở cung Kim rất hợp với người mạng Kim, làm lợi người mạng Thủy, vất vả người mạng Thổ, làm hại người mạng Mộc, bạc nhược với người mạng Hỏa.

d)- Thiên Mã ở cung Hợi : đứng ở cung Thủy rất hợp với người mạng Thủy, làm lợi cho người mạng Mộc, vất vả với người mạng Kim, làm hại người mạng Thổ.

IV- Vòng Tràng Sinh

Vòng Tràng sinh có 12 sao đóng đủ trên 12 cung Tử Vi, ý nghĩa của vòng sao này ta nên coi là dữ kiện sinh tồn của đương số, do đó, khi cung an Mệnh, cung Phước đức (tiền kiếp) và cung Tật Ách (hậu kiếp) có những sao cùng hành với bản mệnh thì luận ra tính cách thọ, yểu, mạnh, khỏe, hay đau yếu :

a)- Đối với saoTràng Sinh (là Thủy) Cung Mệnh sinh sao, sao sinh bản Mệnh là đắc cách. Thí dụ : Người hành Mộc, mệnh an tại Dậu (Tuổi Âm Nam, Dương Nữ) thuộc Kim có các Sao Trường Sinh là Thủy (Kim-Thủy) sao Trường sinh sinh ra hành Mộc. Cung Mệnh sinh sao, sao khắc bản mệnh là sống không khỏe mạnh. Cung Mệnh khắc sao, sao sinh bản Mệnh bất đắc kỳ tử. Cung Mệnh khắc sao, sao khắc bản mệnh : chết non.

b)- Đối với sao Thai (Thổ) thì cần phải đóng ở cung Phúc Đức để chứng tỏ tiền kiếp đã kết tụ tinh anh, phát kết ra kiếp hiện tại, thì lý tự nhiên cuộc sống phải bền, để ý nghĩa của " Thai " hiện hữu như một căn bản không phản hồi được. Trường hợp này, cung Mệnh có sao Mộ, cung Quan có Trường Sinh, Cung Tài có Đế Vượng, (ngu si hưởng thái bình!?)

c)- Đối với sao Đế Vượng (là Kim) cần phải tụ hội ở cung Tật ách (hậu kiếp) để minh chứng ngày ra đi sang kiếp sau được tiếp đón như một thành tích vẻ vang tuyệt đỉnh (vì trong chu kỳ sinh thái của Vòng Tràng-Sinh, thì giai đoạn Đế Vượng coi như điểm cực đại của hàm số Parabole, biểu diễn vòng luân hồi của con người). Trường hợp này là người có sao Tuyệt ở cung Mệnh (khôn ngoan ở đời)

V- Vòng Lộc Tồn

Sống ở đời, người ta ai cũng cần có phương tiện thuận lợi tối đa để hưởng hạnh phúc (dù là hạnh phúc tạm), nên trong khoa Tử-Vi có vòng sao Lộc Tồn được coi là những dữ kiện của sự hưng thịnh. Vòng Lộc Tồn cũng có 12 sao an đủ 12 cung trên bản số. Tuy nhiên ta lưu ý 4 cung : Dần, Mão, Thân, Dậu nhiều nhất :

a)- Tuổi Giáp : Lộc tồn ở Dần.
b)- Tuổi Ất : Lộc tồn ở Mão
c)- Tuổi Canh : Lộc tồn ở Thân.
d)- Tuổi Tân : Lộc tồn ở Dậu.

Cho nên, những người sanh năm Dần-Ngọ-Tuất mà tuổi Giáp (Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất) thì hưởng cái lộc này lâu dài (đúng nghĩa Lộc tồn) những người tuổi Ất Mão, Ất Hợi và Ất Mùi; Canh Thân, Canh Tý và Canh Thìn; Tân Tỵ, Tân Dậu, và Tân Sửu cũng được hưởng may mắn nói trên. Kỳ dư các tuổi khác nếu, cung Mệnh, cung Quan hoặc cung Tài mà có Lộc tồn, thì Lộc tuy có nhưng không tồn được (hưởng trong giai đoạn ngắn mà thôi !? )

VI- Vòng Thái Tuế

Có lẽ đây vòng sao hệ trọng nhất đối với người nghiên cứu khoa tử vi lý học . Bởi vòng này diễn tả cái tính khí, phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết cái chu kỳ thăng trầm của cuộc đời . Cho nên ta phân 12 sao của ngũ hành là :

- Dần Ngọ Tuất : Hành Hỏa
- Tỵ Dậu Sửu : Hành Kim
- Hợi Mão Mùi : Hành Mộc
- Thân Tý Thìn : Hành Thủy

Thành ra 4 nhóm mệnh danh như sau :
a-Nhóm chánh phái : Thái tuế, Quan Phù, Bạch Hổ.
b-Nhóm tả phái : Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn.
c-Nhóm thiên hữu : Long Đức, Thiếu Âm, Trực Phù.
d-Nhóm thiên tả : Thiếu dương, Tử Phù, Phúc Đức.

Cung An Mệnh thuộc nhóm nào, thì giúp ta nhìn thấy cái cá tính chung của đương số ngay, Ví dụ như :

- Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, cung Mệnh, cung Quan Lộc và Tài Bạch cũng đóng ở 3 cung Dần, Ngọ, Tuất (có nhóm chánh phái đóng) thì là những người đảm lược, lương hảo, anh hùng.

- Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có 3 cung Mệnh, Quan và Tài đóng ở 3 cung Tỵ, Dậu, Sửu (có nhóm chánh phái đóng) thì hiển hách hơn người, được kính nể;

- Ta tiếp tục lý luận như trên cho các người tuổi Thân, Tý, Thìn. Mệnh, Quan và Tài cũng đóng Thân, Tý, Thìn. Những người tuổi Hợi, Mão Mùi mà 3 cung Hợi, Mão, Mùi đều là chánh phái cả. Cộng thêm các dữ liệu sao có trong bản số của đương số thì kết luận thêm cho chính xác.

Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 cung của nhóm: Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ, đều là thời vận tốt nhất cho người có lá số tử vi. Khi cung Mệnh của của bản số tử-vi thuộc nhóm tả phái đó là người bất mãn, lang bạt và đau khổ. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu là người bẩm chất hiền lành nhưng nhu nhược, cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả, là người khôn vặt, lanh lợi những chuyện tầm thường.

VII- Luật của sao TUẦN & TRIỆT

Kiếp nhân sinh ví như cái xe lăn trên đường đời, Sao Triệt được coi như cái Thắng đầu của xe, còn sao Tuần coi như bộ thắng sau của xe. Thắng đầu cần mới nguyên, rất hữu hiệu trong việc cản bánh xe lăn (đôi khi còn tạo ra nguy hiểm ! làm cho xe lật) nên dưới 30 tuổi ảnh hưởng của sao Triệt thật đậm đà. Sao Tuần ít bộc phát ảnh hưởng rõ rệt, nhưng lại bền vững suốt đời người (thắng của bánh xe sau tác dụng điều hòa tốc độ của xe chạy). Luật hóa giải TUẦN-TRIỆT được đặc biệt cho những ai có bản số Tử vi mà cung Mệnh bị một trong hai sao Triệt và Tuần trấn đóng, thì đi đến giai đoạn cung có sao còn lại đóng, là vận hên đã tới.

Thí dụ : Mệnh đóng tại Tỵ có sao Triệt, cung Phúc đức có sao Tuần , vậy đi đến giai đoạn cung Phúc đức thì phát huy được danh phận (dù không thuộc vòng Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ). Lý giải điều này cũng tự nhiên. Vi khi xe chạy mà người tài xế điều hành được hai bộ thắng thì tất nhiên phải an toàn bảo đảm như ý muốn.

VIII- Bộ ba Thiên Không, Đào Hoa và Hồng Loan

Người biết coi Tử vi, ai cũng biết :Thiên Không (Hành Hỏa), Đào Hoa (Hành Mộc) và Hồng Loan (thuộc hành Thủy). Bản chất của Hỏa Tinh là tàn phá, là gieo rắc tai ương (Thần chiến tranh) : cho nên khi ba cung Mệnh, Quan và Tài của bản số tử vi có :

a)- Thiên Không, Đào Hoa nghĩa là Mộc dưỡng hỏa, để Hỏa tàn phá thêm mạnh dạn, thêm khốc liệt, ý tượng trưng cho sự khôn ngoan quá quắt của đương số. Người có cách này là mẫu người muốn chiếm đọat, muốn lấn tới để ăn người.

b)- Thiên Không Hồng Loan : Nghĩa là lửa đã bị Thủy trấn áp, bó tay qui hàng, nên cung Mệnh có cách này là mẫu người thoát tục, thích cảnh tịnh hơn cảnh động.

c)- Thiên Không độc thủ (ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi có Hồng Đào chiếu) bụng dạ thất thường người Âm Nam, Âm Nữ là lửa ngầm, người Dương Nam, Dương Nữ là lửa bùng : tất cả đều thủ đoạn vặt hoặc không bộc lộ hoặc phát tiết ra ngòai.

IX- Vòng Mệnh và Vòng Thân

Căn cứ của Luật Tam hạp :
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa.
- Thân Tý Thìn là Thủy.
- Hợi Mão Mùi là Mộc.
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Thì khi cung an Mệnh đứng ở vị trí nào so với vòng Thái Tuế, ta phải nhìn thế tam hợp của cung an Mệnh như Vòng tha nhân đối với Vòng bẩm tính đương số là vòng Thái Tuế tam hợp của cung an Thân là Vòng hành động của đương số. Biện chứng qua Luật ngũ hành tiêu-trưởng, ta vạch trần được tác phong đường số một các dễ dàng.

Ví dụ : Người tuổi Tỵ (Vòng Thái Tuế là Tỵ-Dậu-Sửu : Kim), cung an Mệnh đóng ở Tuất (Vòng tha nhân là Dần-Ngọ-Tuất : Hỏa), cung an Thân ở Tý (Vòng hành động là Thân-Tý-Thìn : Thủy). Ta lý giải ngay : số người này là mẫu người ra đời bị người ta chèn ép (do Hỏa khắc Kim), chịu nhiều thua thiệt, vất vả (vì Kim sinh Thủy)


X- Nhóm hung tinh chiến lược

Ta gọi là hung tinh chiến lược, vì các sao Địa không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh, có những bộ mặt thú tính man dã nhưng hóa giải được khi điều hướng đúng chỗ.

a)- Hai sao Địa Kiếp, Địa Không khi đứng trong nhóm tam hợp của vòng Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ, thì dù đắc địa (Tỵ, Hợi) hay hãm địa, cũng vẫn mất hiệu lực phá hại của nó, để trở nên ý nghĩa của người có tài mà không có thời. Mặt khác, nếu đương số thuộc hành Thổ thì đã làm cho tính chất Hỏa của Không Kiếp bị tiết khí : nên vẫy vùng yếu kém hẳn.

b)- Hai sao Đà La đóng ở Dần Thân Tỵ Hợi và Kình Dương đóng ở tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi ) lại có Vòng Thái Tuế ở đây thì không còn là sao tác họa mà trở thành bộ " hồi chánh tinh " đới công chuộc tội, phát võ hiển vinh, vượng phu ích tử.

c)- Hai sao Hỏa tinh, Linh Tinh cũng là bộ Hỏa-Linh. Nếu đứng trong vòng Thái Tuế thì tạo thành những cái thất bại anh dũng của đương số. Người có cách này, dù " khí thiêng đã về thần" cũng được người đời kính nể khâm phục. Nói cách khác: Đấy là cách của người " Sinh thọ tử bất ninh thọ nhục "

XI- Bộ sao phò trợ

Quan niệm " phù thịnh không phù suy " là ý nghĩa của các nhóm sao phù trợ : Tả Phù, Hữu Bật, Lực Sĩ, Bác Sĩ, Hóa Quyền ... Nếu các vòng sao này
lọt vào trong vòng Thái Tuế, thì đúng là những " lương đống công thần " giúp cho đương số thăng tiến thành đạt ở đường đời, bằng trái lại, chúng nhảy sang vòng Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn (nhóm tả phái), thì chẳng khác nào thả cọp về rừng, sức tán hại càng phát triển, làm cho đương số trăm chiều vất vả (Đặc biệt nếu cung Mệnh có cách này, mà vòng Thái Tuế không tam hợp với cung Mệnh, thì rõ ràng là loại Hoàng Sào thảo khấu, ác bá côn đồ). Nhớ đây chỉ là cái chung nhất cần phải kết hợp thêm các dữ liệu sao trong bản số Tử-vi để mà diễn giải thì mới có kết luận thêm chính xác tới mức độ nào.

XII- Mệnh vô chính diệu : cách số của ma thuật

Nói chung những người có cung Mệnh vô chính diệu, thường là mẫu người sắc sảo, quyền biến có nhiều cảm ứng bén nhạy hơn người có chính diệu thủ cung Mệnh. Xem số Tử-vi những người Mệnh vô chính diệu rất khó, vỉ độ chuyển biến của các dữ kiện "sao" rất "Sensible" nghĩa là có cách số ma thuật huyền hoặc nhất. Càng nhiều hung tinh, bại tinh đắc địa tọa thủ Mệnh, càng có lợi cho đương số. Tuy nhiên vẫn cần vòng Thái Tuế tam hợp với cung an Mệnh hoặc cung an Thân để có thể hướng cái chánh nghĩa về cho nhóm ác tinh này, bằng không thì đương số sẽ trở thành những hồ ly tinh tu luyện thành người, bản tính dã thú ... khó phân biệt (!?) sẽ tạo ra những nghiệp ác để rồi đền tội một cách mau chóng (chết yểu).

XIII- TỔNG LUẬN

Nếu nắm vững mười dữ kiện căn bản nêu trên, lẽ tất nhiên khoa Tử-Vi không còn là bí truyền ân sủng cho một riêng ai; tất cả chỉ còn là toàn những tương quan ngũ hành sinh khắc hoặc chế hóa, chỉ còn là những lý giải minh bạch cho các dữ kiện được gọi là "sao" của bản số Tử-vi mà nhãn quan của con người nghiên cứu luôn luôn phải khách quan một cách thành khẩn.

Khoa lý học này sẽ có một ngày cởi bỏ cái " áo bí " của nó, để trở thành một khoa nhân văn chứa đựng tính thiện ác và thái độ vô cầu của người thâm cứu./.
Được cảm ơn bởi: smile.
Đầu trang

dung1
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 4350
Tham gia: 12:53, 27/02/10

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi dung1 »

vòng trường sinh thì vị trí mộ không hề xấu. Mộ+đế vương+trường sinh là 3 vị trí tốt nhất của vòng này. Trong đó trường sinh nên ở phúc hoặc mệnh, đế vượng nên ở ách, mộ nên ở tài hoặc quan.
Đầu trang

Ectasy
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 21
Tham gia: 23:51, 08/05/11

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi Ectasy »

Lá số của mình có Thái Dương và Thái Âm thủ Mệnh
Mọi người vào đàm đạo lá số
Hình ảnh
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tigerstock68
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2136
Tham gia: 14:12, 29/03/11

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi tigerstock68 »

đang trao đổi học thuật lá số này sang mệnh không thân kiếp để luận giải
Đầu trang

chugatrong
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 21
Tham gia: 13:38, 19/04/11

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi chugatrong »

tigerstock68 đã viết:Thái Dương ở Thìn, Thái Âm ở Tuất là cách Nhật Nguyệt đắc địa ở bích cung, bích là bức vách chỉ ý chí, Thìn Tuất là Thổ, ngược lại nếu Thái Dương tại Tuất, Thái Âm tại Thìn thì cần gặp Tuần Triệt Thiên Không Địa Không để đảo lộn thế hãm. Đã song huy rồi mà gặp cả Xương Tuế Lộc Quyền Tả Hữu Thai Cáo thì danh phận phấn phát sớm chiều).
Hình ảnh
Bác xem thêm cho cháu với.
cháu cảm ơn.
Đầu trang

anhky
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 221
Tham gia: 17:58, 03/03/11

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi anhky »

luận giúp lá số của mình với. hihi. Nhật nguyệt phản bối. Có tuần thủ mệnh, có tam minh, cùng xương, lộc, khoa,tả, hữu, phong cáo. Liệu có thể phản vi kỳ cách được không?
Hình ảnh
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
smile.
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2017
Tham gia: 15:47, 04/01/10

TL: Ai thích sao "Thái dương" mời vào đàm đạo !

Gửi bài gửi bởi smile. »

Cảm ơn bác tigerstock68 đã đưa lên những thông tin hữu ích cho mọi người, nhất là với những người có Thái dương cư mệnh như em. :)
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Câu lạc bộ - Giao lưu - Kết bạn”