Chào TUVINUTTUVINUT đã viết:
KÍNH CHÀO CỤ HÀ UYÊN !
MONG CỤ CHIA SẺ VÀI KINH NGHIỆM XÉT QUẺ BTHL Ạ!
CÓ THỂ DÙNG LỜI GIẢI CỦA QUẺ HÀ LẠC CHO QUẺ BỐC PHỆ ,THÁI ẤT ... ĐƯỢC KHÔNG ,THƯA CỤ ??
Cảm ơn TUVINUT đã quan tâm.
Nói về kinh nghiệm bình xét quẻ Hà Lạc, vấn đề này tôi nghĩ phụ thuộc nhiều vào bản thể của mỗi cá nhân, ví như quẻ Khôn để lại phía sau một khoảng trống với sức chứa lớn vậy. Đối với tôi, trước đây ở vào thời "bao cấp", cũng như cách nuôi gà công nghiệp, thêm vào môi trường làm việc buộc phải nghiêm túc, do vậy cách thức tư duy cũng ảnh hưởng theo.
Nói về dùng Lời giải của quẻ Hà Lạc cho Bốc phệ, hay Thái ất, v.v... thì tôi thường dùng cho Thái ất, Kỳ môn và Lục Nhâm. Còn đối với Bốc phệ, nguyên lý mà Kinh Phòng xây dựng có khác về Nguyệt lệnh. Đó là số âm dương của mỗi tháng là cân bằng, không theo thể chế mà Tiêu Diên Thọ và Mạnh Hỷ đã định lệ. Cụ thể như sau:
1- Phép cầu Nguyệt lệnh của Kinh Phòng: (12 hào âm + 12 hào dương)
- Nguyệt kiến Tý - quẻ đời một (nhất thế quái): Phục, Bí, Tiết, Tiểu súc
- Nguyệt kiến Sửu - quẻ đời hai (nhị thế quái): Lâm, Đại súc, Giải, Đỉnh
- Nguyệt kiến Dần - quẻ đời ba (tam thế quái) Thái, Ký tế, Hằng, Hàm.
- Quẻ Quy hồn: Đại hữu, Tiệm, Cổ, Đồng nhân
- Nguyệt kiến Mão - quẻ đời bốn (tứ thế quái) Đại tráng, Khuê, Cách, Vô vọng.
- Du hồn quái: Tấn, Đại quá, Tụng, Tiểu quá
- Nguyệt kiến Thìn - quẻ đời năm (ngũ thế quái) Quải, Lý, Tỉnh, Hoán.
- Nguyệt kiến Tị - quẻ Bát thuần (Bát thuần quái) Càn, Cấn, Tốn, Ly
- Nguyệt kiến Ngọ - nhất thế quái: Cấu, Dự, Lữ, Khốn
- Nguyệt kiến Mùi - nhị thế quái: Độn, Truân, Gia nhân, Tụy
- Nguyệt kiến Thân - tam thế quái: Bĩ, Tổn, Ích, Vị tế
- Quẻ Quy hồn: Tùy, Sư, Tỵ, Quy muội
- Nguyệt kiến Dậu - tứ thế quái: Quán, Thăng, Mông, Kiển
- Du hồn quái: Minh di, Trung phu, Nhu, Di
- Nguyệt kiến Tuất - ngũ thế quái: Bác, Phong, Phệ hạp, Khiêm
- Nguyệt kiến Hợi - Bát thuần quái: Khôn, Chấn, Khảm, Đoài.
2- Phép cầu Nguyệt lệnh theo thể chế được người đời sau chấp thuận và theo, đó là của Mạnh Hỷ: tỷ lệ âm dương trong mỗi tháng có khác nhau:
- Tháng Một: Vị tế, Kiển, Di, Trung phu, Phục [18 âm - 12 dương]
- Tháng Chạp: Truân, Khiêm, Khuê, Thăng, Lâm [19 âm - 11 dương]
- Tháng Giêng: Tiểu quá, Mông, Ích, Tiệm, Thái [17 âm - 13 dương]
- Tháng Hai: Nhu, Tùy, Tấn, Giải, Đại tráng [14 âm - 16 dương]
- Tháng Ba: Dự, Tụng, Cổ, Cách, Quải [13 âm - 17 dương]
- Tháng Tư: Lữ, Sư, Tỵ, Tiểu súc, Càn [14 âm - 16 dương]
- Tháng Năm: Đại hữu, Gia nhân, Tỉnh, Hàm, Cấu [10 âm 20 dương]
- Tháng Sáu: Đỉnh, Phong, Hoán, Lý, Độn [11 âm - 19 dương]
- Tháng Bảy: Hằng, Tiết, Đồng nhân, Tổn, Bĩ [13 âm - 17 dương]
- Tháng Tám: Tốn, Tụy, Đại súc, Bí, Quan [15 âm - 15 dương]
- Tháng Chín: Quy muội, Vô vọng, Minh di, Khốn, Bác [17 âm - 13 dương]
- Tháng Mười: Cấn, Ký tế, Phệ hạp, Đại quá, Khôn [18 âm - 12 dương]
Chính vì vậy, khi ứng dụng vào thực tiễn, tôi rất cẩn thận khi khảo chứng. Hơn nữa, thể lệ mà Kinh Phòng quy định cho phép "phi - phục", thì phải có âm dương đối nhau, dương "phi" thì âm "phục", và ngược lại âm phục thì dương phi, cụ thể hơn nữa, Kinh Phòng đã chỉ rõ: "Phi là mới đến, Phục là đã qua". (Kinh thị dịch truyện tiên - Từ Ngang).
Mong TUVINUT cho phép, có thể ở một chủ đề riêng, khi có cơ hội, chúng ta bàn lại chủ đề này.
Hà Uyên