- Nguyên khí: gọi là Vượng Tại sao là Nguyên khí mà đã vượng nhỉ?
- Được sinh từ Vượng khí gọi là Tướng. Nghĩa của từ Tướng là gì
- Sinh ra vượng khí gọi là Hưu Nghĩa của từ Hưu là gì? Hưu giống như về hưu à, ý là cũ, lỗi thời à?
- Khắc vượng khí gọi là Tù . Nghĩa của từ Tù là gì? Tù là giam hãm à? Bị khắc nên bị giam hãm à?
- Bị vượng khí khắc gọi là Tử . Tử thì hiểu rồi
Bác hỏi để làm gì? trong khi cũng chưa thuộc tên của nó? Level của quá trình học tập bao giờ cũng thứ là: 1 - nhận biết, 2 - thông hiểu, 3 - vận dụng, 4 - phân tích, tổng hợp... Bác nên xem mình đang ở level nào để đặt câu hỏi cho phù hợp, tránh để người trả lời phải trả lời những câu hỏi lan man rồi vấn đề nọ sọ sang vấn đề khác, một lúc nữa là bác loạn ngay .
Ví dụ thì bác đọc kỹ ví dụ của Hoàng là tự lấy được ngay. Ví như tháng 10, vượng, tướng, hưu, tù, tử của các hành thế nào?
@ Cá hoá rồng: Mebeminhduong đã download được cuốn Tăng san bốc dịch để tìm hiểu thêm
@ HH: HH đừng cáu nhé, nói vậy thôi, chứ Mebeminhduong học nhanh lắm. Mấy điều HH viết có thể coi là thuộc rồi và hiểu rồi. Tuy vậy, trong tuần mọi người đều bận rộn cả, nên cuối tuần sẽ trả lời bài tập của HH nhé và để Mebeminhduong cập nhật kiến thức học được nữa, kẻo không hỏi nhiều quá.. hii.
ơ, thì đã nói rồi, cột thì vẫn có cột, mà dây leo thì vẫn có dây leo, HH bài 3 rồi thì tiếp bài 4 đi. Câu hỏi nào của Mebeminhduong chưa trả lời được thì sẽ có lúc mình trả lời được. Không hỏi sau lại quên mất. Vả lại đó cũng là cách học của Mebeminhduong, học theo kiểu học vẹt thì nhanh nhưng mau quên.
P/s: Đã qua bài đó, nhưng chẳng biết post ở chỗ nào. Mà sao HH không cố gắng cho kịp vào SN của HH nhỉ?
mebeminhduong đã viết:Câu hỏi nào của Mebeminhduong chưa trả lời được thì sẽ có lúc mình trả lời được.
Đúng đấy >:D< , bác cứ tìm hiểu thêm vài bài nữa đi có khi tự mình giải thích được nhiều vấn đề mà chả cần hỏi ai :> Hoàng thấy học bài bản vẫn khác hơn nhiều
995
Thế bài tiếp theo cho bác tự chọn chủ đề, vì Hoàng cũng không bít đoạn kiến thức nào đã nằm trong đầu bác.
Vậy quay lại câu hỏi đầu nhé. Mebeminhduong muốn hỏi điều này trước khi vào nhận biết 64 quẻ được không? Mebeminhduong cứ hỏi, HH sẽ thâý Mebeminhduong thiếu kiến thức phần nào thì viết tiếp bài 4, 5... Còn lại trả lời được thì trả lời, không thì cứ để sau.
Hoàng Hà đã viết:
1. Quẻ đơn gồm 8 quẻ: Càn (1 - kim), Đoài (2 - kim), Ly (3 - hỏa), Chấn (4 - mộc), Tốn (5 - mộc), Khảm (6 - thủy), Cấn (7 - thổ), Khôn (8 - thổ). Số thứ tự ở đây là số quẻ đơn trong tiên thiên bát quái. Thêm một câu hỏi về Càn và trong trường hợp khác thì gọi là Kiền? Cái này HH bổ sung luôn hay viết tách ra cũng được chẳng hạn Càn là Thiên đúng không? rồi Đoài là Địa?... Để đến đoạn sau, ghép quẻ dễ nhận biết hơn. 8 quẻ này nên nhớ thế nào cho dễ thuộc hành của nó?
3. Nạp chi cho các quẻ thuần như sau: (theo thứ tự hào)
CÀN:Tại sao Càn lại có các hào được quy định là Tuất, Thân, Ngọc, Thìn, Dần, Tý?
Tuất
Thân
Ngọ
Thìn
Dần
Tý
KHẢM:
Tý
Tuất
Thân
Ngọ
Thìn
Dần
CẤN:
Dần
Tý
Tuất
Thân
Ngọ
Thìn
CHẤN:
Tuất
Thân
Ngọ
Thìn
Dần
Tý Tại sao lại là Tuất, Thân, Ngọ, Thìn, Dần, Tý? ở đây có sự chuyển dịch từ dưới lên trên, kết quả là Càn và Chấn giống nhau. HH viết thế này kèm theo vạch liền và ngắt thì dễ hình dung hơn nhỉ. TỐN:
Mão
Tị
Mùi
Dậu
Hợi
Sửu
Ly:
Tị
Mùi
Dậu
Hợi
Sửu
Mão
Từ Tốn sang Ly thì có mão là hào 1 chuyển xuống dưới, đẩy các hào phía dưới lên. Mình nhớ là hào dưới cùng thì lại được tính là hào 1 phải không? nên cũng hay bị nhầm về điều này.
KHÔN:
Dậu
Hợi
Sửu
Mão
Tị
Mùi
ĐOÀI:
Mùi
Dậu
Hợi
Sửu
Mão
Tị Từ Khôn sang Đoài thì hào Mùi -1 lại chuyển từ dưới lên trên
Thiên Phong Cấu:
Tuất
Thân
Ngọ
Dậu
Hợi
Sửu
Bây giờ ta phối lục thân như sau:
- Cần nắm được các quan hệ ngũ hành sinh khắc như sau:
-> Sinh ra tôi là Phụ Mẫu: Ví dụ Kim là phụ mẫu của Thủy.
-> Ngang bằng tôi là huynh đệ, tỉ muội.
-> Khắc tôi là Quan, Quỷ: Ví dụ: Hỏa là quan quỷ của Kim.
-> Tôi khắc là Thê, Tài: Ví dụ: Mộc là thê tài của Kim.
-> Tôi sinh ra là Tôn Tử: Ví dụ Thủy là tôn tử của Kim
*Đoạn này chỉ có 5 (ngũ hành)? Dễ nhớ là Phụ mẫu (sinh), anh em (bằng ), bản thân tôi có khắc tôi (quan quỷ) và tôi khắc (Thê tài), Tôi sinh ra con.
=> Với Thiên Phong Cấu ta có:
Thiên Phong Cấu vốn thuộc họ Càn nên mang hành Kim. Phần này HH giải thích thêm được không? khó hình dung quá,
Hào 1: Sửu Thổ là Phụ Mẫu Sửu Thổ sinh Kim, nên là Phụ mẫu này Hào 2: Hợi Thủy là Tử tôn . Kim sinh thuỷ nên hào này là con này Hào 3: Dậu Kim là Huynh đệ . Cùng là Kim nên là anh em này Hào 4: Ngọ Hỏa là Quan, Qủy. Hoả khắc Kim nên là quan quỷ Hào 5: Thân Kim là Huynh Đệ. Cùng là kim nên là anh em Hào 6: Tuất thổ là Phụ Mẫu . Thổ sinh Kim nên là cha mẹ => Ta được:
Thiên Phong Cấu:
Phụ mẫu tuất thổ
Huynh đệ thân kim
Quan quỷ ngọ hỏa
Huynh đệ dậu kim
Tử tôn hợi thủy
Phụ mẫu sửu thổ
-> Hào thế: là hào được thay thế trong quẻ thuần để tạo ra quẻ hiện tại. Ví dụ với Thiên Phong Cấu, có được do ta thay thế hào đầu của thuần Càn từ dương thành âm. Do đó Thiên Phong Cấu có hào thế là 1, Thiên Sơn Độn có hào thế là 2...
-> Hào ứng là hào cách hào thế 2 ngôi (2 hào). Ví dụ hào thế là 1 thì hào ứng là 4 (cách 2, 3)...
-> Với 8 quẻ thuần, hào thế luôn là hào 6
Đại loại như vậy.
[/quote]
Làm phiền HH nhức đầu trả lời giúp nhé, Cá và Âm dương M là người đi trước có ghé qua thì vào bổ sung kiến thức giùm.
Cảm ơn nhiều.
P/s: HH có thấy người giầu có sau các bác Địa chủ kia, có hơn 79 lượng thôi đấy, Mebeminhduong cũng sắp đến lượt ghi ranh rồi đấy. Hii.
to HH: *Đoạn này chỉ có 5 (ngũ hành)? Dễ nhớ là Phụ mẫu (sinh), anh em (bằng ), bản thân tôi có khắc tôi (quan quỷ) và tôi khắc (Thê tài), Tôi sinh ra con
..........
Cái này thì phải sửa là: khắc tôi là quan quỷ. chứ bản thân tôi sao lại khắc tôi???
Xin trích bài viết hữu ích của Chú VinL bên lyhocdongphuong.org.vn
Lạc Việt Thiên Địa Chỉ
Dịch đã có mấy ngàn năm, những phương pháp ghi nhớ họ quẻ, thế ứng của trùng quái, cho đến cách tìm bát san trong Bát Trạch đều căn cứ vào phương pháp biến hào hoặc học thuộc lòng các câu thơ, đối với những người bắt đầu học Dịch, Phong Thủy, thật là một bước khó khăn.
Trong lúc nghiên cứu tình cờ khám phá ra quy luật kết hợp của các đơn quái để lập trùng quái, vì vậy đã sáng tạo ra phương pháp đơn giản mau lẹ để tính họ quẻ (tượng của quẻ trùng), thế ứng, bát san, lẫn phiên tinh. Xin được gọi phương pháp này là Lạc Việt Thiên Địa Chỉ, bạn chỉ cần đếm đến 8 là có thể biết được họ quẻ, thế ứng, vv….
Hai ngón đứng song song bên nhau là
Thiên....Địa
Phong...Lôi
Sơn.......Trạch
Hỏa.......Thủy
Mỗi tên vừa vặn kết hợp với mỗi đốt của hai ngón tay.
Thiên Địa, Sơn Trạch là + đếm thuận từ trên xuống
Phong Lôi, Hỏa Thủy là - đếm nghịch lại từ dưới lên trên
Phương pháp này lấy quẻ đơn ngoại làm gốc kết hợp với từng nội quái trên các đốt ngón tay, bắt đầu từ đốt ngón tay của quẻ ngoại (Bát Thuần)
Cách đếm là tùy theo quẻ ngoại thuộc nhóm nào + hay -, đi thuận xuống hay đi nghịch lên.
Ngón thứ nhất đếm 1, 2, 3 ,8
Ngón thứ hai đếm 4, 5, 6, 7
Tìm Tượng Quẻ (Họ Quẻ)
1,8 tượng là quẻ nội (tức họ quẻ lấy từ quẻ đơn nội)
2,3 tượng là quẻ ngoại
4, 5, 6, 7 tượng đều là quẻ đối nội (tức đều nằm trên ngón 2)
Thí dụ: Quẻ Thiên Lôi Vô Vọng
Quẻ Ngoại Thiên là gốc đếm như sau
Thiên 1.....Địa 4
Phong 2....Lôi 5
Sơn 3........Trạch 6
Hỏa 8........Thủy 7
Đếm đến đốt Lôi là 5 vậy tượng là đối nội tức đốt đối diện là Phong, tượng Tốn
Vậy quẻ Thiên Lôi Vô Vọng đứng thứ 5 trọng họ Tốn.
Thí dụ Hỏa Lôi Phệ Hạp
Quẻ Ngoại Hỏa, Hỏa thuộc -, đếm nghịch từ dưới lên
Thiên 8......Địa 7
Phong 3.....Lôi 6
Sơn 2.........Trạch 5
Hỏa 1.........Thủy 4
Hỏa Lôi là 6, tượng là đốt đối diện Phong, tức Tốn.
Vậy Hỏa Lôi Phệ Hạp đứng thứ 6 trong họ Tốn.
Để ý là khi đếm sang ngón 2 thì toàn bộ tượng đều nằm ở ngón 1.
Một khi đếm quen rồi thì không cần đếm nửa mà chỉ cần đọc thứ tự Thiên Phong Sơn Hỏa, Điạ Lôi Trạch Thủy thì củng đã biết ngay là họ gì rồi.
Tìm Thế Ứng Hào
Tìm được hào Thế thì hào Ứng đã biết ngay vì hai hào này đi theo cặp sơ nội sơ ngoại, trung nội trung ngoại, và thượng nôi thượng ngoại (1 - 4, 2 - 5, 3 - 6)
Tìm hào Thế thì theo thứ tự đếm như sau:
1: là quẻ Bát Thuần dĩ nhiên thế là Lục
2: Thế là 1 (hào 1 – sơ)
3: Thế là 2
4: Thế 3
5: Thế 4
6: Thế 5
7: Thế 4
8: Thế 3
Để dễ nhớ hào thế ngoài quẻ bát thuần ra thì hào thế là lấy số thứ tự trừ 1, quẻ 7, 8 (Du Hồn, Quy Hồn) thì trừ 3.
Hoặc đếm đốt như sau
Ngón 1: 6,1,2,3
Ngón 2: 4, 5, 4, 3
Thí dụ: quẻ Lôi Trạch Qui Muội
Lôi là quẻ Ngoại, Lôi thuộc nhóm -, đếm nghịch lên
Thiên 5.....Địa 2
Phong 4....Lôi 1 (bắt đầu, đếm nghịch lên)
Sơn 7........Trạch 8
Hỏa 6........Thủy 3
Đếm đến Trạch thì biết nó nằm thứ 8 trong họ Trạch – Đoài (1, 8 lấy quẻ nội làm tượng)
Đếm hào thế thì củng theo thứ tự + hay – đi thuận nghịch. Trong trường hợp này thì
Thiên 5.....Địa 1
Phong 4....Lôi 6
Sơn 3........Trạch 3
Hoa 4........Thủy 2.
Lôi Trạch Qui Muội hào thế là hào 3.
Thí dụ: quẻ Trạch Hỏa Cách
Trạch ngọai thuộc nhóm + đi thuận từ trên xuống
Thiên 6......Địa 3
Phong 7.....Lôi 8
Sơn 4.........Trạch 1 (bắt đầu, đếm thuận xống)
Hoa 5.........Thủy 2
Vậy Trạch Hỏa Cách đứng thứ 5 trong họ Thủy – Khãm, thế hào 4
Lấy Quẻ Nội Làm Gốc
Thật ra phương pháp này lấy quẻ đơn nội hay quẻ đơn ngoại làm gốc để đếm đều được. Quy luật lấy tượng vẫn không thay đổi tức
1, 8 tượng nội
2, 3 tượng ngoại
4, 5, 6, 7 tượng đối nội
Thí dụ: quẻ Hỏa Địa Tấn
Lấy quẻ Ngoại tức Hỏa là gốc thì ta có:
Thiên 8......Địa 7
Phong 3.....Lôi 6
Sơn 2.........Trạch 5
Hỏa 1.........Thủy 4
Vậy Hỏa Địa Tấn đứng thứ 7, tượng quẻ thứ 7 là đối nội, nội là Điạ đối với Địa tức là Thiên (đốt đối diện với Địa là Thiên) tứ là họ Càn, thế hào là hào 4.
Theo quẻ Ngoại làm gốc thì lần lượt ta có các quẻ trùng là:
Hỏa Hỏa 1, Hỏa Sơn 2, Hỏa Phong 3, Hỏa Thiên 8,
Hỏa Thủy 4, Hỏa Trạch 5, Hỏa Lôi 6, Hỏa Địa 7
Nếu lấy quẻ Nội tức Địa làm gốc thì ta có:
Thiên 4......Địa 1
Phong 5.....Lôi 2
Sơn 6.........Trạch 3
Hỏa 7.........Thủy 8
Vậy Hỏa Địa Tấn củng đứng thứ 7, tượng quẻ thứ 7 là đốị nội, nội là Địa đối với Địa tức là Thiên tức là họ Càn, thế hào của quẻ thứ 7 là hào 4.
Theo quẻ Nội làm gốc thì lần lượt ta có các quẻ trùng là:
Địa Địa 1, Lôi Địa 2, Trạch Địa 3, Thủy Địa 8
Thiên Địa 4, Phong Địa 5, Sơn Địa 6, Hỏa Địa 7
Tìm Bát San trong Bát Trạch
Củng theo phương pháp trên, nhưng đếm như sau:
Ngón 1: Phục Họa Thiên Tuyệt
Ngón 2: Phúc Quỷ Sinh Sát
Phục (Phục Vị), Họa (Họa Hại), Thiên (Thiên Y), Tuyệt (Tuyệt Mạng)
Phúc (Phúc Đức), Quỷ (Ngũ Quỷ), Sinh (Sinh Khí), Sát (Lục Sát)
Thiên Địa Sơn Trạch (+): Tây Tứ Trạch
Phong Lôi Hỏa Thủy (-): Đông Tứ Trạch
Thí dụ: Cung Phi Cấn, phương Đoài, tức Cấn Nội, Đoài Ngoại, hay Trạch Sơn Hàm
Thiên 6 Sinh.…....Địa 3 Thiên
Phong 7 Sát...…...Lôi 8 Tuyệt
Sơn 4 Phúc......….Trạch 1 Phục
Hoa 5 Quỷ.....……Thủy 2 Họa
Như vậy Trạch Sơn hay cung Phi Cấn phương Đoài là Phúc Đức.
Thí dụ: Cung Phi Chấn, phương Cấn, tức Chấn Nội, Cấn Ngoại, hay Sơn Lôi
Thiên 5 Quỷ.….…Địa 2 Họa
Phong 4 Phúc.…...Lôi 1 Phục
Sơn 7 Sát…......…Trạch 8 Tuyệt
Hoa 6 Sinh.......…Thủy 3 Thiên
Như vậy Sơn Lôi hay cung Phi Chấn phương Cấn là gặp Lục Sát.
Hai thí dụ trên là lấy quẻ Ngoại làm gốc để đếm. Thật ra khi tính bát san, ta lấy quẻ nội làm gốc thì có thể tính luôn 8 phương dể dàng hơn. Nay dùng phương pháp quẻ Nội làm gốc để tính bát san cho hai thí dụ trên:
Thí dụ: Cung Phi Cấn, phương Đoài, Cấn tức Sơn Nội làm gốc (Cấn ở trung cung)
Thiên 3 Thiên.….…Địa 6 Sinh
Phong 8 Tuyệt.…...Lôi 7 Sát
Sơn 1 Phục….....…Trạch 4 Phúc
Hỏa 2 Họa....…..…Thủy 5 Quỷ
Ta có phương Đoài (Trạch) thuộc Phúc Đức và phương vị còn lại của Bát Quái.
Sơn Sơn 1 Phục Vị, Hỏa Sơn 2 Học Hại, Thiên Sơn 3 Thiên Y, Phong Sơn 8 Tuyệt Mạng
Trạch Sơn 4 Phúc Đức, Thủy Sơn 5 Ngũ Quỷ, Địa Sơn 6 Sinh Khí, Lôi Sơn 7 Lục Sát.
Thí dụ Cung Phi Chấn, phương Cấn, Chấn tức Lôi Nội làm gốc
Thiên 5 Quỷ.…...…Địa 2 Họa
Phong 4 Phúc.….....Lôi 1 Phục
Sơn 7 Sát……..…..Trạch 8 Tuyệt
Hỏa 6 Sinh....…..…Thủy 3 Thiên
Như vậy ta có phương Cấn Sơn là Lục Sát.
Lôi Lôi 1 Phục Vị, Địa Lôi 2 Họa Hại, Thủy Lôi 2 Thiên Y, Trạch Lôi 8 Tuyệt Mạng
Phong Lôi 4 Phúc Đức, Thiên Lôi 5 Ngũ Quỷ, Hỏa Lôi 6 Sinh Khí, Sơn Lôi 7 Lục Sát.
Tóm lại
Lấy quẻ ngoại làm gốc lần lượt phối hợp với từng quẻ nội trên các đốt ngón taỵ, hoặc
lấy quẻ nội làm gốc lần lượt phối hợp với từng quẻ ngoại trên các đốt ngón tay.
Tùy theo quẻ đang đếm thuộc nhóm + đi thuận xuống hay – đi nghịch lên mà đếm.
Nhóm Thuận Nghịch
Thiên + ..... Địa +
Phong - ..... Lôi -
Sơn + ........Trạch +
Hỏa - ........ Thủy -
+ là đếm thuận từ trên xuống
- là đếm nghịch từ dưới đi lên
am_duongM đã viết:to HH: *Đoạn này chỉ có 5 (ngũ hành)? Dễ nhớ là Phụ mẫu (sinh), anh em (bằng ), bản thân tôi có khắc tôi (quan quỷ) và tôi khắc (Thê tài), Tôi sinh ra con
..........
Cái này thì phải sửa là: khắc tôi là quan quỷ. chứ bản thân tôi sao lại khắc tôi???
Đoạn này Mebeminhduong viết không phải HH, nhưng thiếu dấu (:), phải là Tôi có: Khắc tôi là quan quỷ, và tôi khắc là thê tài