Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Luận giải, tư vấn, trao đổi về thiên văn và lịch pháp
Hình đại diện của thành viên
Ngư Hóa Long
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 944
Tham gia: 19:07, 01/06/09
Đến từ: Thái Bình Dương

Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi Ngư Hóa Long »

Sinh Khí giáng Ngũ Quỷ
Thiên Y chế Tuyệt Mạng
Diên Niên yểm Lục Sát (và Hoạ Hại)


Phép Tam Y: chọn Tháng, Ngày, Giờ Thiên Y để cứu chữa, hoá giải một "hiện tượng" được tính là "Tuyệt Mạng".. [-O<



Vậy Phương pháp tính Tam Y như thế nào?
Ứng dụng vào những trường hợp cụ thể nào?
Mời các Bác quan tâm vào thảo luận! >:D<
Được cảm ơn bởi: apollo
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Ngư Hóa Long
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 944
Tham gia: 19:07, 01/06/09
Đến từ: Thái Bình Dương

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi Ngư Hóa Long »

Phương pháp này trong trang web tuvilyso.net do tác giả xuandiem_nt sáng tạo, xin phép copy lại để mọi người nghiên cứu thảo luận:

Ý nghĩ tạo ra nó bắt nguồn từ việc coi hôn phối bằng cung phi của năm sinh nam và nữ,đã có cung phi của năm tại sao không có cung phi của tháng ngày giờ .Huyền không học giải quyết được việc này (cung phi ở đây chính là phi tinh nhập vào trung cung cai quản năm tháng ngày giờ)nhưng cái khó của môn này là việc qui đổi cung phi của nữ vì ngoài quĩ tích dương thường dùng trong phong thủy cho năm tháng ngày (quĩ tích này dùng cho nam)còn quĩ tích âm dùng cho nữ giới.2 quĩ tích này đan xen theo một qui luật mà ta chỉ cần nhìn vào phi tinh của năm tháng ngày giờ dương cũng có thể đoán ra phi tịnh âm
vidu :
Người nam có trụ :
Mậu Ngọ / mậu ngọ / ất sửu / bính tí sẽ có thứ tự phi tinh là:
4 ; 4 ; 8 ; 6
thì một người nữ có cùng ngày sinh sẽ là
Mậu ngọ / mậu ngọ / ất sửu / bính tí có PT là
2 ; 2 ; 7 ; 9
Chú ý ta sẽ thấy các cặp phi tinh năm tháng ngày giờ của nam và nữ khi cộng lại với nhau sẽ luôn là 6 điểm.

Lấy cung phi theo năm ,tháng ,ngày giờ là lấy tại thời điểm người đó sinh ra .Cách lấy cung phi này phải lập ngày giờ sinh thành tứ trụ ,chủ yếu dựa vào tiết khí là chính ,lệnh tiết xác định năm ,tháng . Lệnh khí xác định ngày còn giờ được xác định theo ngày .
Cách xac định cung phi năm có nhiều tài liệu .
Cách xác định cung phi tháng :
Tháng Năm Tí ngọ mão dậu /Thìn tuất sửu mùi/ Dần Thân Tỵ Hợi
1 bát bạch Ngũ hoàng Nhị hắc
2 7 ; 4 ; 1
3 6 ; 3 ; 9
4 5 ; 2 ; 8
5 4 ; 1 ; 7
6 3 ; 9 ; 6
7 2 ; 8 ; 5
8 1 ; 7 ; 4
9 9 ; 6 ; 3
10 8 ; 5 ; 2
11 7 ; 4 ; 1
12 6 ; 3 ; 9
Cách tính cung phi ngày:
Từ sau đông chí đến ngày mang chủng:
Can chi /Từ Đông chí / Từ Vũ thủy /Từ Cốc Vũ
ngày /đến Lập Xuân /đến thanh minh /đến mang chủng
Giáp tí 1 ; 7 ; 4
Ất sửu 2 ; 8 ; 5
Bính dần 3 ; 9 ; 6
Đinh mẹo 4 ; 1 ; 7
Mậu thìn 5 ; 2 ; 8
Kỷ tị 6 ; 3 ; 9
Canh ngọ 7 ; 4 ; 1
Tân mùi 8 ; 5 ; 2
Nhâm thân 9 ; 6 ; 3
Cứ thế 9 khí lần lược chuyển hết 60 hoa giáp.
Bảng phi tinh của mỗi ngày
từ sau hạ chí đến ngày đại tuyết:
Can chi /Từ Hạ chí /Từ Xử thử /Từ Sương giáng
ngày /đến Lập thu / đến Hàn lộ /đến Đại tuyết
Giáp tí 9 ; 3 ; 6
Ất sửu 8 ; 2 ; 5
Bính dần 7 ; 1 ; 4
Đinh mẹo 6 ; 9 ; 3
Mậu thìn 5 ; 8 ; 2
Kỷ tị 4 ; 7 ; 1
Canh ngọ 3 ; 6 ; 9
tân mùi 2 ; 5 ; 8
Nhâm thân 1 ; 4 7
Cứ thế 9 khí lần lược chuyển hết 60 hoa giáp.

Cách tính cung phi giờ:
Các ngày Tí Ngọ Mão Dậu:
Sau đông chí: ; Sau hạ chí:
tí:1 ; tí:9
sửu:2 ; sửu:8
dần:3 ; dần:7
mão:4 ; mão:6
thìn:5 ; thìn:5
tị: 6 ; tị: 4
ngọ:7 ; ngọ:3
mùi:8 ; mùi:2
thân:9 ; thân:1
dậu:1 ; dậu:9
tuất:2 tuất:8
hợi:3 ; hợi:7
Các ngày Dần Thân Tị Hợi:
Sau đông chí: ; Sau hạ chí:
tí:7 ; tí:3
sửu:8 ; sửu:2
dần:9 ; dần:1
mão:1 ; mão:9
thìn:2 ; thìn:8
tị:3 ; tị:7
ngọ:4 ; ngọ:6
mùi:5 ; mùi:5
thân:6 ; thân:4
dậu:7 ; dậu:3
tuất:8 ; tuất:2
hợi:9 ; hợi:1
Các ngày Thìn Tuất Sửu Mùi:
Sau đông chí ; Sau hạ chí
tí:4 ;tí:6
sửu:5 ;sửu:5
dần:6 ;dần:4
mão:7 ;mão:3
thìn:8 thìn:2
tị:9 ; tị:1
ngọ:1 ;ngọ:9
mùi:2 ; mùi:8
thân:3 ; thân:7
dậu:4 ;dậu:6
tuất:5 ; tuất:5
hợi:6 ;hợi:4
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Ngư Hóa Long
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 944
Tham gia: 19:07, 01/06/09
Đến từ: Thái Bình Dương

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi Ngư Hóa Long »

Trụ năm quản từ 1-15 tuổi,thời gian này không thể có hôn nhân nên không thể tính vận được nên lấy trụ năm làm mệnh xuyên suốt cuộc đời,cái này không phải bàn cãi vì căn duyên tiền định dùng cung phi năm để tính.

Hiện nay là hạ nguyên vận 8 (2004-2023)
Sao số 8 đương quyền là vượng tinh tốt nhất
Sao số 9 là sao sinh khí tốt thứ nhì
Sao số 1 là tiến khí tôt thứ ba.
Nếu đem áp dụng cho cách tính của căn duyên tiền định thì sanh khílà sự kết hợp của các cặp sao (6+7) ;(9+3);(4+1);(8+2) trong đó cặp (8+2) là tốt nhất,cặp(9+3) là tốt thứ nhì, cặp(4+1) tốt thứ ba còn cặp (6+7)thì lại dẫn đến tranh chấpdễ sinh tật bệnh tật do 6,7 là sao thoái khí và suy khí trong vận 8.Cũng trên quan điểm đó thì ngũ quỉ là sự kết hợp của các cặp sao (6+3); (7+9);(4+2);(1+8) trong đó cặp (1+8)không những không mang ý nghĩa xấu mà ngược lại phát sinh văn tài và điền sản (lưu ý điềm tốt này chỉ kéo dài cho đến năm 2023,từ năm 2024 trở đi chuyển sang vận 9 thì lúc này cặp (1+8)lại mang ý nghĩa xấu phụ nữ không sinh đẻ hoặc trẻ con chết đuối,anh em bất hoà, bạn bè phản bội...)
Với phương pháp này thì sẽ không phân biệt sanh khí hay ngũ quỉ mà tốt xấu chủ yếu do 9 khí có được lệnh hay không mà thiên vận thì 20 năm chuyển dời ,9 khí thay nhau nắm lệnh thịnh thịnh suy suy không có gì là tốt mãi mà cũng không có gì là xấu mãi.

xuandiem_nt
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Ngư Hóa Long
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 944
Tham gia: 19:07, 01/06/09
Đến từ: Thái Bình Dương

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi Ngư Hóa Long »

Phương pháp này dựa trên việc chia mệnh cục làm 4 thời kì (theo sách của Thiệu vĩ Hoa trang 296)
a.Trụ năm từ 1 đến 15 tuổi.
b.Trụ tháng từ 16 đến 31 tuổi.
c.Trụ ngày từ 31 đến 47 tuổi.
d.Trụ giờ từ 47 đến 65 tuổi.
Sau đó xem vợ chồng cưới nhau lúc bao nhiêu tuổi để dùng trụ tháng,ngày,hoặc giờ để phối hợp với nhau.
Đổi năm tháng ngày giờ sinh vợ và chồng ra dạng cửu số(từ 1 đến 9)đây chính là cung phi nhưng số 5 vẫn giữ nguyên mà không chuyển thành Cấn và Khôn.
Dùng sự kết hợp các bộ sao của Huyền không mà luận căn cứ theo yếu tố sinh ,vượng,tiến khí của tam nguyên cửu vận và sinh khắc của ngũ hành để luận đoán hay dở của cặp vợ chồng theo chuyển biến của thời gian qua tháng ngày giờ sinh.(phần này có sử dụng chương <khí số cuộc đời><mệnh quẻ âm dương phối hợp>và phần luận đoán sao của sách TÌM HIỂU CỔ DỊCH HUYỀN KHÔNG HỌC tác giả HỒ KINH QUỐC)

Ví dụ :
Tứ trụ được quy đổi thành:
Nữ : Quí Hợi/ Giáp Tí/ Bính Tí/ Đinh dậu
7/ 5/ 3/ 6
Nam : Mậu ngọ/ Mậu ngọ/ Ất Sửu/ Bính tí
4/ 4/ 8/ 6

Hai tuổi này lấy nhau thì vợ chồng rất đào hoa do sự kết hợp của bộ sao (7+4)thất vận, vợ nắm quyền, mẹ chồng nàng dâu bất hòa.
Xin giải thích thêm:
Số 7= Đoài (phá quân)
4= Tốn (văn khúc)
3= Chấn (lộc tồn)
8= Cấn (tả phù)
6= Càn (vũ khúc)
5= không quy đổi (ngũ hoàng)
Tuy nhiên nếu sang năm lấy nhau sẽ rất tốt vì người nam đã bước sang 31 tuổi thuộc sao số 8 đương quyền,sự kết hợp này làm tài lộc phát đạt (8+5) trong 5 năm ,cho đến khi vợ 31 tuổi (chồng 36 tuổi) thì lúc này bộ sao kết hợp sẽ là (8+3)đang vượng làm cho tài sản nhà đất dồi dào, quyền lực tăng đột ngột , nhờ được số của tiên thiên bát quái tạo nên mà việc hợp tác rất tốt,giai đoạn này kéo dài 11 năm cho đến khi chồng 46 tuổi.Khi chồng bước sang tuổi 47 thì sự kết hợp lúc này là (6+3) trong 5 năm , sau đó là (6+6) đều là sao sát khí nên vận trình sa sút.

xuandiem_nt
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Ngư Hóa Long
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 944
Tham gia: 19:07, 01/06/09
Đến từ: Thái Bình Dương

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi Ngư Hóa Long »

Ta có thể thấy rằng: tính cung phi cho năm, tháng, ngày, giờ.. có rất nhiều ứng dụng: từ dự đoán hôn phối, tìm thời điểm tốt để kích hoạt phong thủy, phóng sinh, tìm giờ tốt để tiến hành chữa nhân mệnh, trạch mệnh.. rất hay!
Phần tính cung Phi năm chắc mọi người đều rõ rồi. Tuy nhiên tính cung phi cho ngày tháng giờ theo khí tiết, có lẽ vẫn còn nhiều người chưa rõ lắm, mong các Bác vào thảo luận để làm sáng tỏ ạh! >:D<
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Ngư Hóa Long
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 944
Tham gia: 19:07, 01/06/09
Đến từ: Thái Bình Dương

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi Ngư Hóa Long »

Cách xác định cung phi tháng :
Những năm: Tí ngọ mão dậu /Thìn tuất sửu mùi/ Dần Thân Tỵ Hợi
Sao nhập trung cung:
Tháng 1: 8 ; 5 ; 2
Tháng 2: 7 ; 4 ; 1
Tháng 3: 6 ; 3 ; 9
Tháng 4: 5 ; 2 ; 8
Tháng 5: 4 ; 1 ; 7
Tháng 6: 3 ; 9 ; 6
Tháng 7: 2 ; 8 ; 5
Tháng 8: 1 ; 7 ; 4
Tháng 9: 9 ; 6 ; 3
Tháng 10: 8 ; 5 ; 2
Tháng 11: 7 ; 4 ; 1
Tháng 12: 6 ; 3 ; 9

VD: Tháng 1 âm năm Canh Dần, Sao Nhị Hắc nhập trung cung.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Ngư Hóa Long
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 944
Tham gia: 19:07, 01/06/09
Đến từ: Thái Bình Dương

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi Ngư Hóa Long »

Các Bác (nam) sinh những năm: 1934, 1943, 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006..
Cung phi là Chấn.
Có thể chọn thời điểm Tam Sinh: Giờ Quý Hợi, ngày 29/2/ Canh Dần âm lịch.
Tức từ 21h - 23h ngày 13/4/2010. Hướng Nam. Để sử dụng.
13 Tháng 4 năm 2010
Thứ Ba

29 Tháng Hai (T)



Năm Canh Dần

Tháng Kỷ Mão

Ngày Quý Tỵ

Giờ Nhâm Tý

Tiết Thanh minh
Giờ hoàng đạo: Sửu (1-3), Thìn (7-9), Ngọ (11-13), Mùi (13-15), Tuất (19-21), Hợi (21-23)
Đầu trang

monkey80
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 179
Tham gia: 20:54, 15/11/09

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi monkey80 »

Kính gửi: Anh Ngư Hoá Long,

Tôi nghĩ là vấn đề này chắc chắn Anh giúp tôi được

Số là con gái Monkey sinh vào giờ Kim xà thiết toả, theo sách Dịch học tạp dụng của Trần Mạnh Linh thì bán khoản lên chùa thì hiệu quả nhẹ mà phải dùng phép Tam y hoá giải.

Trích phép tam y của Trần Mạnh Linh:

Trích sách:

Phép hoá giải:
- Bán khoán vào chùa (hiệu quả nhẹ)

- Dùng phép Tam y để hoá giải:


Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y.
Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).

(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung Dần Thân Tị Hợi cư hà vị
Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”

Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch...)

Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y.
Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.

Bước 3: Chọn phương ra Thiên y.
Chọn một trong tám phương xem phương nào phối với mệnh cung phi của
đứa trẻ ra Thiên y là ta được yếu tố thứ 3.

Bước 4: Cách tiến hành hoá giải.
Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ KXTT của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ KXTT rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu). Sau đó bế đứa trẻ mặt hướng về phương Thiên y (Mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong.

Ví dụ: Bé trai sinh năm Quý Mùi (2003) cung phi là Càn (nếu bé gái cung phi là Ly).

Bước 1: Năm 2003 nếu chọn tháng 6 nguyệt tinh là Cửu tử. Đặt vào lệ cung niên vận đồ chạy thuận.
Nam: Tốn Càn là Hoạ hại

Nữ: Đoài Ly là Ngũ quỷ

Vậy ta phải chọn tháng khác.

Làm bài toán ngược: nam Càn phối Cấn là Thiên y vậy lệ cung phải là số 4

Chọn tháng 2, tháng 11 nguyệt tinh là Thất xích.

Bước 2: Ví dụ chọn được tháng 2 (Ất Mão). Đặt Ất Mão vào lệ cung niên vận đồ chạy đến ngày ra Thiên y
Sau khi chạy thì ta được 3 ngày Kỷ Mão (5/2), Mậu Tý (14/2), Đinh Dậu (23/2) rơi vào cung Cấn (Càn Cấn là Thiên y). Chọn ngày không xung với mệnh chủ, ngày đẹp...
Bước 3: Chọn phương Cấn (Đông bắc) trong nhà.
Chú ý: giờ phải rất chính xác, từ 3 khắc đến đúng 6 khắc phải mở cửa (nên đặt chuông để nhớ). Từ thời điểm bắt đầu bế đưa bé lên thì tính giờ.

Vấn đề là Monkey không biết cách xác định hướng Thiên y theo phép Tam y.

Vậy có cao thủ nào xác định hộ Hướng Thiên y của con gái Monkey theo phép Tam y thì giúp Monkey với. Nếu giàng giải chi tiết thì càng tốt để giúp luôn các trường hợp khác.

Chân thành cảm ơn

Lá số con gái Monkey
Hình ảnh
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
Ngư Hóa Long
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 944
Tham gia: 19:07, 01/06/09
Đến từ: Thái Bình Dương

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi Ngư Hóa Long »

Chào chị!

Theo tính toán của Cá Chép, Chị có thể tham khảo:

Bé gái sinh năm Canh Dần, cung Phi: Đoài.
Cung Thiên Y là: Khôn
Phương Thiên Y là: Tây Nam

Trong năm Canh Dần, có tháng Giêng và tháng Mười âm lịch là tháng Thiên Y.
Trong tháng 10 âm, lựa ngày Thiên Y, gồm các ngày:

Ngày Nhâm Tuất: 3/10 âm tức 8/11/2010
Ngày Mậu Thìn: 9/10 âm tức 14/11/2010
Ngày Đinh Sửu: 18/10 âm tức 23/11/2010
Ngày Bính Tuất: 27/10 âm tức 02/12/2010
Đầu trang

monkey80
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 179
Tham gia: 20:54, 15/11/09

TL: Vấn đề chọn thời điểm giờ Tam Y và Ứng dụng

Gửi bài gửi bởi monkey80 »

Cảm ơn Anh cá chép
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Xem ngày, luận tuổi”