Bạn hay đấy!
Thực sự bát tự không giống các môn phái khác.
Đã luận là không có sao này sao kia ...
Mình mời bạn thực luận 1 ls cho bạn chọn
Bạn hay đấy!
Mình cảm thấy bạn đối đáp rất giỏi với mình. Nhưng về tứ trụ trình độ bạn buồn cười thế.
Chào bạn, vòng trường sinh cực kỳ quan trọng khi luận đại vận. Cùng lá số nhưng nam nữ vì an ngược nhau nên kết quả đôi khi khác nhau hoàn toàn.Suchio đã viết: ↑21:18, 03/03/20Dạ em xin chào bác Coloa, bác cho em xin phép được hỏi về vòng trường sinh ạ, phần can Âm em không rõ lắm ạ.
Bính Đinh đều trường sinh tại Dần, an như nhau nhưng Bính Lộc tại Tỵ Kình tại Ngọ nhưng Đinh lại Kình tại Mùi ạ? Vậy nếu 1 lá số Nhật chủ Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ hay tháng Ngọ thì xét vượng suy ở giai đoạn nào ạ? Đinh Kình tại Mùi, nếu Tử tại Dậu như Bính thì nếu gặp lệnh tháng là Thân thì xét là Bệnh hay là Suy vậy bác?
Mong được bác vui lòng giải đáp và chỉ dẫn, anh xin cảm ơn rất nhìu
Ngucoloa đã viết: ↑21:44, 03/03/20Chào bạn, vòng trường sinh cực kỳ quan trọng khi luận đại vận. Cùng lá số nhưng nam nữ vì an ngược nhau nên kết quả đôi khi khác nhau hoàn toàn.Suchio đã viết: ↑21:18, 03/03/20Dạ em xin chào bác Coloa, bác cho em xin phép được hỏi về vòng trường sinh ạ, phần can Âm em không rõ lắm ạ.
Bính Đinh đều trường sinh tại Dần, an như nhau nhưng Bính Lộc tại Tỵ Kình tại Ngọ nhưng Đinh lại Kình tại Mùi ạ? Vậy nếu 1 lá số Nhật chủ Đinh Hoả sinh vào tháng Tỵ hay tháng Ngọ thì xét vượng suy ở giai đoạn nào ạ? Đinh Kình tại Mùi, nếu Tử tại Dậu như Bính thì nếu gặp lệnh tháng là Thân thì xét là Bệnh hay là Suy vậy bác?
Mong được bác vui lòng giải đáp và chỉ dẫn, anh xin cảm ơn rất nhìu
Lấy ví dụ như sau:
Tứ trụ Nam bốn Nhâm Dần, Hỷ hỏa, đi Bính Ngọ, Đinh Mùi là tòng tài cách, phú quý lưỡng toàn.
Tứ trụ Nữ bốn Nhâm Dần, cũng là hỷ hỏa,
Vận hành qua thủy địa, kim địa khổ sợ dị thường( chính là cái gọi hỏa đến Thân Dậu tử vậy)
Về phần Đinh lâm Tỵ, Ngọ đều luận vượng, nhưng gặp Mùi là Dương Nhận, cực vượng vậy.
Bính Đinh gặp Thân là Bệnh, Dậu là tử địa.
Dạ em cảm ơn bác Coloa nhìu lắm ạ. Nhưng em mới đọc về tứ trụ nên cũng chưa hiểu hết ạ. Mong bác phân tích cụ thể hơn giúp em nhe.
Dạ, đây là chỗ mà em bị rối ấy bác. Như bác gửi thì Âm Can không tuân thủ theo vòng Trường sinh 12 giai đoạn như Dương Can phải không ạ? Vượng địa tại Tỵ, Ngọ vậy lực của Đinh Hoả tại Tỵ và Ngọ là như nhau ạ? Âm Can không có vị trí Lâm Quan và Suy như Dương Can ạ bác? Vậy làm thế nào để xác định vị trí Kiến Lộc vậy bác? Vì theo em được biết ngoài Nhận thì Lộc cũng khá quan trọng, mà lại thường rơi vào vị trí Lâm Quan của Dương Can, mà Âm Can thì không có vị trí Lâm Quan ạ?coloa đã viết: ↑08:37, 04/03/20 Gửi em,
Đinh:
TS tại Dần: có sinh khí
Mộc dục tại Mão: là đất bại địa( trong giới động vật, thì đây là thời kỳ có xác xuất tử vong cao nhất), không đẹp
Quan đới tại Thìn: vượng hơn trường sinh 1 chút( vì vô hỏa căn)
Tỵ, Ngọ là vượng địa
Dương nhận: Tại Mùi, cực vượng
Bệnh, tử: Tại Thân Dậu, nếu là Hỷ thần là thời gian xấu nhất
Mộ: Tại Tuất, tính có vượng khí vì thông căn
tuyệt: Hợi, có chút khí, chính là câu tuyệt xứ phùng sinh
thai: Tý vô căn khí, yếu
Dưỡng: Sửu: có chút khí vì là tiến khí, chuẩn bị sang TS
Đinh gặp Mùi là vượng nhất, sau đó là Ngọ và Tỵ.Suchio đã viết: ↑10:28, 04/03/20Dạ, đây là chỗ mà em bị rối ấy bác. Như bác gửi thì Âm Can không tuân thủ theo vòng Trường sinh 12 giai đoạn như Dương Can phải không ạ? Vượng địa tại Tỵ, Ngọ vậy lực của Đinh Hoả tại Tỵ và Ngọ là như nhau ạ? Âm Can không có vị trí Lâm Quan và Suy như Dương Can ạ bác? Vậy làm thế nào để xác định vị trí Kiến Lộc vậy bác? Vì theo em được biết ngoài Nhận thì Lộc cũng khá quan trọng, mà lại thường rơi vào vị trí Lâm Quan của Dương Can, mà Âm Can thì không có vị trí Lâm Quan ạ?coloa đã viết: ↑08:37, 04/03/20 Gửi em,
Đinh:
TS tại Dần: có sinh khí
Mộc dục tại Mão: là đất bại địa( trong giới động vật, thì đây là thời kỳ có xác xuất tử vong cao nhất), không đẹp
Quan đới tại Thìn: vượng hơn trường sinh 1 chút( vì vô hỏa căn)
Tỵ, Ngọ là vượng địa
Dương nhận: Tại Mùi, cực vượng
Bệnh, tử: Tại Thân Dậu, nếu là Hỷ thần là thời gian xấu nhất
Mộ: Tại Tuất, tính có vượng khí vì thông căn
tuyệt: Hợi, có chút khí, chính là câu tuyệt xứ phùng sinh
thai: Tý vô căn khí, yếu
Dưỡng: Sửu: có chút khí vì là tiến khí, chuẩn bị sang TS
Em thấy nó rối quá mong bác vui lòng giải đáp giúp em, em xin chân thành cảm ơn ạ
vpdh đã viết: ↑19:08, 03/03/20Tks bạn. Để mình nghiên cứu thêm điểm này.
Sách còn có cách Thân Sát tương đình là lấy thân vượng địch sát. Coloa không tính cách này vô các cách chống Sát? Nếu tính Thân Dậu vận tốt thì Canh Tuất xấu vì Sát có Hỏa khố?
Còn có sách cho rằng Sát ở can Năm không có hại, hơn nữa gốc nguyệt lệnh là Quan vẫn tính là Chính Quan cách không hỗn tạp, trong đó Sát lộ xem là Quan. Mệnh chủ vì trong mệnh cục Tài quá nặng nên Tài ngược lại là Kỵ Thần. Vận chế Tài nhờ Tỷ Kiếp thì mệnh cục có công danh tài lộc.
Tân Hợi - Hợi xung gốc Sát, Hợi Mão Mùi tam hợp. Tài vượng Sát yếu, phát tài.
Khách quan thì bạn có đồng ý với cách luận trên không xin cho mình chia sẻ.