Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Hỏi đáp, luận giải, trao đổi về tử bình (tứ trụ, bát tự)
Hình đại diện của thành viên
kimpah
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1303
Tham gia: 13:47, 25/04/15
Đến từ: Group Dân Chơi

TL: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi kimpah »

langhp đã viết:Có mấy cách nên loại khổ thời đại được rồi , mấy cách theo em còn hữu dụng như tỉnh lan tả soa , lộc nhâm di hoán , nhâm long kỵ bối , lục ất thử quý , tý ngọ song bao , âm tịch dương sinh , thực hợp vong ... Vòn mấy cách kia càng đọc càng thấy nhiều chỗ tạp .
Bát tự nhập cách P2
2. Biến cách
Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.
2.1. Tạp khí ấn thụ cách
Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.
Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.
Bát tự nhập cách:
Năm Canh Thân
Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn
Ngày Mậu Tý
Giờ Quý Sửu
Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”
Thơ rằng:
Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý
Ấn thụ tài quan cư tạp khí
Can đầu thấu xuất cách vi trân
Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.
2.2. Tạp khí tài quan cách
Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.
Bát tự nhấp cách vương thượng thư.
Năm Chính tài Mậu Tý
Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài
Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.
Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:
Thơ rằng
Tạp khí tài quan tứ khổ trung
Hoàn tu phá hại dữ hình xung
Thiên can thấu xuất tài nguyên cách
Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.
2.3. Dương nhập tì kiên cách
Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.
Bát tự nhập cách Cao thái uý
Năm Canh Ngọ Đinh Hoả
Tháng Ất Dậu chính quan
Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh
Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.
Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:
Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,
Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.
Bất nghi dương nhận thiên can thấu,
Vận chí trùng phùng hựu phân hung.
2.4. Thất sát dương nhận cách
Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.
Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương
Năm Ất Mão
Tháng Mậu Tý dương nhận
Ngày Nhâm Tuất thất sát
Giờ Nhâm Dần
Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.
2.5. Tỉnh lan tả soa cách
“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.
Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống
Năm Canh Tý
Tháng Canh Thìn
Ngày Canh Thân
Giờ ĐinhSửu
Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.
Thơ rằng:
Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân
Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân
Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất
Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn
Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến
Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm
Vận hành đại thể đông phương mỹ
Nhất thế vinh hoa bất thụ bần
2.6. Tài quan song mỹ cách
Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.
Bát tự nhập cách.
Năm Kỷ Sửu
Tháng Đinh Mão
Ngày Nhâm Ngọ
Giờ Quý Mão
Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.
Thơ rằng:
Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt
Tài quan đồng xứ tối vi vinh
Tam thai bát toạ trân kỳ Quý
Khắc đoạt như cường khiếm lại danh
2.7. Thiên nguyên ám lộc cách
Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.
Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư
Năm Cánh Tý
Tháng Giáp Thân
Ngày Canh Dần
Giờ Bính Tuất
Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.
2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách
Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi
Tháng Nhâm Tuất
Ngày Bính Tý
Giờ Quý Tỵ
Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.
2.9. Lộc Nhâm di hoán cách
Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.
Bát tự nhập cách:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Quý Dậu
Ngày Đinh Mão
Giờ Quý Mão
Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.
2.10. Tý Ngọ song bao
Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.
Bát tự nhập cách:
Năm Nhâm Ngọ
Tháng Nhâm Tý
Ngày Mậu Tý
Giờ Nhân Tý
Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.
2.11. Âm tịch dương sinh cách
Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.
Bát tự nhập cách:
Năm Giáp Thân
Tháng Canh Ngọ
Ngày Ất hợi
Giờ Binh Tý
Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo
Thơ rằng:
Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh
Nhược thi niên chi phúc cánh hanh
Nguyệt khí đắc thông tu đại quý
Duy hiềm quan sát chủ cô bần
2.12. Sinh xứ tụ sinh cách
Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.
Bát tự nhập cách:
Năm Ất Mão
Tháng Đinh Hợi
Ngày Bính Dần
Giờ Canh Dần
Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:
Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai
Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai
Trường sinh phục đáo trường sinh địa
Ngũ mã chư hầu phú quý gia
2.13. Mộc Hoả giao huy cách
Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.
Bát tự nhập cách:
Năm Đinh Tỵ
Tháng Giáp Thìn
Ngày Giáp Dần
Giờ Đinh Mão
Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.
2.14. Hoả Thổ Giáp tạp
Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.
Bát tự nhập cách:
Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ
Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần
Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.
2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách
Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi Tân Dậu
Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ
Ngày Quý Dậu Mậu Tý
Giờ Tân Dậu Tân Dậu
Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.
2.16. Giáp khố cách
Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.
Bát tự nhận cách:
Năm Ất Hợi
Tháng Kỷ mão
Ngày Kỷ tỵ
Giờ Giáp Tý
Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.
2.17. Địa chi giáp cũng cách
Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng
Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn
Năm Giáp Dần
Tháng Mậu Thìn
Ngày Bính Ngọ
Giờ Bính Thân
Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.
2.18. Mộ sát cách
Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.
Bát tự nhập cách:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Mậu Thìn
Ngày Quý Sửu
Giờ Bính Thìn
Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.
2.19. Kim thần cách
Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.
Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục
Năm Quý Mùi
Tháng Ất Mão
Ngày Giáp Tý
Giờ Kỷ Tỵ Kim thần
Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ
Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.
Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu
Thời thượng phùng chi thị phúc thần
Ngạo vật thị tài nghi chế phục
Giao phùng nhận sát quý nhân trân
Tính đa lang bạo tài minh mẫn
Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân
Chế phục vận hành phùng Hoả cục
Can thiên quý hiển phú vô luân.
2.20. Khôi cương cách
Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:
Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn
Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần
Bất kiến tài quan hình sát Tịnh
Thân hành vượng địa quý thiên luân
Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo
2.21. Nhật đức cách
Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.
Bát tự nhập cách: Trương Học Quan
Năm Giáp Thân
Tháng Mậu Thìn
Ngày Mậu Thìn
Giờ Nhâm Tuất
Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.
Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường
Bất hỉ tài tinh quan vượng hương
Vì tính ôn nhu cánh từ thiện
Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường
Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương
Hoá thành sát diệu tối nan đương
Cục trung trùng kiến hoàn tu tật
Vận hạ phùng chi tất định vong
2.22. Nhật quý cách
Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, gọi là Nhật Quý lại gọi là tru cách, sinh ngày Đinh Dậu, Quý Tỵ, giờ sinh phải vào ban đêm, nên gọi là dạ quý hoặc là dạ cách Tam mệnh thông hội nói: Quý nhân, hiệu là hiền lành nhường nhịn, mệnh được đức tinh tôn trọng, gặp tài quan ấn thực thì cát, gặp sát nhận xung hình là xung, vận gặp khôi cương, bị hại không ít. Mệnh ở nhật quý cách, trong bát tự nếu tụ hai ba vị quý nhân, chủ nhân là ngưòi nhân nghĩa, quý không nói hết, chỉ sợ địa chi quý nhân phùng xung bị tổn thương, lại sợ ở ngày không vong và khôi cương cùng đến, như vậy không những không quý mà còn nghèo hèn, chết yểu, thơ rằng.
Đinh ngộ tru kê quý Thổ xà Hình trung phá hại mạn tư sác Tài lâm hội hợp phương mậu quý Tru dạ phân chỉ tối vi giai
2.23. Kiến lộc cách
Ngũ hành thiên can chi ngày trong bát tự phối hợp với nguyệt kiến đúng vào chỗ lâm quan lộc định, ví như Giáp Ất sinh vào mùa xuân, Bính Đinh vượng mùa hạ, canh tân thoát mùa thu, Nhâm Quý trưỏng vào mùa đông và Mậu Kỷ sinh vào tháng Tỵ Ngọ là đúng. Theo cách nói ngũ hành Ký sinh 12 cung, Giáp Lộc (Lâm quan) ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính lộc ở Tỵ, Đinh lộc ỏ Ngọ, Mậu lộc ở Tỵ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý, vì vậy nếu can ngày Giáp Mộc, chi tháng ở Dần, chi năm nếu không có phá hoại khác lớn, đều có thể cho rằng đã nhập kiến lộc cách.
Bát tự nhập cách: Hạ Hình Tưởng
Năm Tân Sửu
Tháng Canh Dần, Giáp lộc tại dần
Ngày Giáp Thìn
Giờ Ất hợi
Canh ngày Giáp trong bát tự, nguyệt kiến ở Dần, Dẫu là Giáp lộc, Can tháng và can năm canh, Tân, Kim tuy nhiên phân ra Thất sát, Chính quan, quan sát của Giáp Mộc hỗn tạp nhưng khi đại vận tiến vào Bính Tuất, Đinh Hợi chế sát, thế thì đại quý đại phú. Thơ rằng:
Kiến lộc sinh đề nguyệt
Tài quan hĩ thấu thiên
Bất nghi thân thái vượng
Quan địch thị lương duyên
không, còn quy lộc cách thì đem lộc của can ngày quy về chi giờ để tìm, nếu trong chi giờ có lộc mà tứ trụ lại không có quan tinh thất sát thì có thể coi là đã nhập quy lộc cách sách nói: lộc ngày quy giờ không quan tinh, gọi là thanh vân đặc cách. Bát tự nhập cách: Lâm Cơ Mật
Năm Mậu Tý
Tháng Giáp Dần
Ngày Ất Hợi
Giờ Kỷ Mão quý lộc
Cách này 4 chi trong bát tự không có quan tinh nào, cho nên phú quý nhập cách. Nhưng nếu ở hành vận gặp phải quan tinh thì hung mà không cát. Thơ rằng;
Nhật lộc quy thời cách tối lương
Phạ quan hiềm sát hĩ tự cường
Nhược kiến tỉ kiên phân kiếp lộc
Hình xung phá hại cánh nan đương
2.25. Củng lộc cách
Tam mệnh thông hội nói: cũng lộc có 5 ngày 5 giờ, Quý Hợi, Quý Sửu, Quý Hợi cũng Tý lộc, Tý, Tỵ, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Kỷ Tỵ, cũng Ngọ lộc, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, cũng tị lộc. Bát tự nhập cách
Năm Quý Mão
Tháng Quý Hợi
Ngày Mậu Thìn
Giờ Mậu Ngọ cùng Tỵ
Ngày sinh Mậu Thổ, lộc tại Tỵ trong 12 chi. Mà vị trí thứ tự của Tỵ trong 12 Chi là ở giữa Thìn và Ngọ, hiện giờ ở giữa chi ngày Thìn và Chi giờ Ngọ, ở giữa hở ra vị trí của Tỵ, cho nên gọi là “cũng lộc”, cũng có nghĩa là kẹp. Thìn Ngọ kẹp Tỵ mà tỵ lại không thấy nên gọi là hư cũng, không lấp đầy được. Nếu địa chi năm tháng trong 4 chỉ xuất hiện Tỵ thì gọi là lấp đầy, thế thì không thuộc cách cục này nữa. Tinh bình hội hãi nói! Kỵ lấp đầy, rất sợ xung cùng vị ngày giờ, lại sợ trong tứ trụ bị thương, can ngày thất sát, đều cũng giống như vậy.
Gọi là rất sợ xung cũng vị ngày giờ, xem ví dụ về mệnh dưới đây.
Năm Nhân Tý
Tháng Đinh Mùi
Ngày Đinh Tỵ cùng Ngọ
Giờ Đinh Mùi
Trụ ngày Đinh Tỵ, chi giờ Đinh Mùi, cùng giữa Tỵ Mùi là Ngọ mà chi năm chi tháng lại không thấy Ngọ, vì vậy không lấp đầy được, xấu ở chỗ chi năm Tý lại tương xung với cũng lộc Ngọ ở giữa Kỷ và Mùi, phá cách cục, cho nên suốt đời nghèo khổ, không chen vào chốn quan trường được. Thơ rằng
Cũng Giáp bản thân phi thị ngã
Trung gian nhất vị hủ trung hảo
Bất nghi diễn thực kiến quan tinh
Cánh kỵ hối lại phùng xung mạo.
2.26. Nhâm kỵ long bối cánh
Cách cục này lấy ngày sinh Nhâm Thìn là chính, Tư Trụ lại có nhiều Nhâm Thìn, Nhâm Dần, trong đó nhiều Thìn thì Quý, nhiều Dần thì phú, nếu hai chi chỉ thuần thấy Dần, Thìn mà không có chi khác chen vào thế thì phú quý song toàn. Sách nói: dương thuỷ điệp phùng Thìn vị, là đất Nhâm Kỵ Long bối (Nhâm cưỡi lưng rồng).
Bát tự nhập cách: Vương Cơ Mật
Năm Nhâm Thìn
Tháng Giáp Thìn
Ngày Nhâm Thìn
Giờ Nhâm Dần là nhâm tài quan Vương cự phú
Năm Nhân Dần
Tháng Nhân Dần
Ngày Nhâm Dần
Giờ Nhâm Dần khắp nơi là tài, làm nên cự phú Hai bát tự nói trên, cái trên Thìn nhiều, cho nên Quý nhiều hơn phú, cái sau Dần nhiều, cho nên phú nhiều hơn quý, đều rất điển hình.
Thơ rằng:
Nhậm Kỵ long bối Kỵ quan cư
Trùng điệp phùng Thìn quý hữu dư
Giá nhược Dần đa thin tự thiêu
Tu ưng hào phú tỉ đào châu
2.27. Lục Ất thử quý cách
Cách này lấy lục ất ngày sinh mà trong tứ trụ lại không có quan tinh mới là quan cao danh hiển. Trong thần sát At gặp Tý là quý nhân, mà 12 sinh tiêu lại lấy Tý thuộc thử (chuột) cho nên mới có tên “lục Ất thủ quý”. Do cách này Tý là quý nhân của ất, cho nên đại kỵ phùng xung. Nếu trong bát tự hoặc đại vận Tý Ngọ tương xung, thế thì mọi chuyện đều hỏng.
Bát tự nhập cách:
Năm Đinh Tỵ
Tháng Nhâm Dần
Ngày Ất Mão
Giờ Bính Tý quý nhân
Sách Hỷ kỵ thiên nói: lúc âm Mộc một mình gặp Tý, là đất “lục ất thử quý”. Thơ rằng:
Ẩt nhật sinh nhân đắc Tý thời Danh vỉ thử quý tối vi kỳ Thiết hiềm Ngọ tự lai xung phá Tân Dậu Canh Thân tổng bất nghi
2.28. Lục Giáp xu càn cách
Cách này sinh ngày lục Giáp, ở giờ gặp Hợi. Hợi cung thuộc Càn, là đất trường sinh của Giáp Mộc, cho nên có tên gọi là “lục Giáp xu càn”, nhập cách này, trong tứ trụ và vận không thích tài tinh, đồng thời lại kỵ hai chi Dần, Tỵ. Vì rằng Giáp tài là Thổ, có thể chế được Hợi Thuỷ, Dần Hợp vối Hợi, Tỵ xung vói Hợi, đều không tốt đẹp.
Bát tự nhập cách: Tân An Bá
Năm Mậu Thìn
Tháng Quý Hợi
Ngày Giáp Tý
Giờ Ất Hợi Hợi là Càn
Nếu gặp ngày sinh Giáp, chi Hợi thích được nhiều, lại không có Tỵ xung nhau, như vậy tự nhiên sẽ phú quý. Thơ rằng:
Xu càn lục Giáp tối vi kỳ
Giáp Nhật sinh nhân đắc hợi thì
Tuế vận nhược phùng tài vượng địa
Quan tai hoạn nạn hoạ tương phùng
“Lục Giáp xu càn cách” cũng là một cách nói xạo, cho nên Trương Thần Phong đã phê phán: lục Giáp xu càn cách nói Hợi là cửa ngõ của trời, người sinh ngày Giáp đến đấy gọi là “xu càn”, nếu như sinh ngày khác mà đến Hợi, há không gọi là xu càn sao? Há cửa trời chỉ dành cho lục Giáp xu về sao? Thiên thể vốn tròn, làm gì có cửa ngõ. Càn vốn cư Tây Bắc, coi là cửa ngõ của trời sao lại nói là hoạ phúc của người được?
2.29. Lục Nhâm xu lương cách
Nhập vào cách này, phải lấy sinh ngày lục Nhâm giờ Dần làm chuẩn, trong cách có nhiều Dần, lại gọi là hợp lộ cách, trong bát tự và tuế vận, rất sợ gặp thân tương xung, lạ kỵ tài quan.
Bát tự nhập cách:
Năm Nhâm Dần
Tháng Nhâm Dần
Ngày Nhâm Dần
Giờ Nhâm Dần
Dân là lương cung, nên có cách gọi “xu lương”. Dần cung Giáp Mộc có thể hợp kỷ Thổ, Bính Hoả có thể hợp Tân Kim, như vậy sẽ ngầm kích kỷ Thổ là chính cung của Nhâm Thuỷ, Tân Kim là kho ấn thụ của Nhâm Thuỷ. Hành vận không ghét đất thân vượng, nếu gặp trong vận tương xung, thì bị giảm nhiều. Thơ rằng:
Lục Nhăm xu lương hỉ phi thường
Nhâm nhật Dần thời thị quý hương
Đại phạ hình xung tịnh khắc chế
Phùng thân tuế vận hữu tai ương,
Trong mắt Trương Thần Phong, “Lục Nhâm xu lương cách” cũng là nói xạo. Lục Nhâm xu lương cách bảo rằng Giáp Mộc trong Dần, có thể hợp kỷ Thổ là quan của Nhâm, Bính Hoả trong Dần có thể Tân Kim là ấn của Nhâm, đều là chuyện xưa nay không có. Đại để cũng là một loại của thuyết cũng lộc, phi lộc, lộc mã mà thuyết này là phi lý.
2.30. Câu trần đắc vị cách
Câu trấn trong ngũ hành thuộc Mậu kỷ Thổ, trong ngày lục Mậu và ngày lục kỹ, gặp tài quan có Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Thân, Kỷ Mão, Kỷ Hợi, Kỷ Mùi gồm 6 ngày, trong đó lấy thân Tý Thìn Thuỷ cục là tài, Hợi Mão Mùi Mộc cục là quan, nhập cách cục này, sợ nhất hình xung sát vượng, ngược lại sinh tai hại.
Bát tự nhập cách: Đinh đô đốc
Năm Đinh Hợi
Tháng Đinh Mùi
Ngày Kỷ Mão
Giờ Mậu Thìn
Trong bát tự lấy ngày Kỷ Mão làm cầu trần, sắp Hợi Mão Mùi Mộc cục là quan tinh đắc địa, cho nên đây là mệnh quý. Thơ rằng:
Nhật vu Mậu Kỷ toạ tài cung
Hiệu viết câu trần đắc vị khan
Tri Hữu đại tài phân thuỵ khí
Mệnh trung trị thử liệt triều ban
2.31. Huyền vu đương quyền cách
Huyền vũ trong ngũ hành thuộc Nhâm Quý Thuỷ. ơ ngày lục Nhâm và ngày lục Quý, gặp tài quan có Nhâm Dân, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Quý Mùi, Quý Sửu, Quý Tỵ, gồm 6 ngày, trong đó lấy Dần Ngọ Tuất Hoả cục là tài, thin Tuất Sửu Mùi Thổ cục là quan. Nhập cách cục này, trong bát tự và tuê vận rất kỵ Thân nhược xung phá.
Bát tự nhập cách: Lý Đô Ty
Năm Canh Tuất
Tháng Nhâm Ngọ
Ngày Nhâm Dần
Giờ Tân Hợi
Trong cách địa chi Dần Ngọ Tuất Hoả cục là tài, Thuỷ Hoả ký tế, cho nên quý vinh hoa. Thơ rằng:
Nhâm Quý danh vi Huyền vũ thần
Tài quan lưỡng kiến thuỷ thành trân
Cục vô xung phá đương thanh quý
Phụ tá hoàng gia nhất lão thần
2.32. Giá cảo cách
Giá cảo trong ngũ hành thuộc trung ương Mậu Kỷ Thổ. Nếu nhập cách này, không chỉ can ngày phải gặp Mậu Kỷ Thổ mà còn địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi đều phải là Thổ cục mà không bị Mộc khắc chế, có Thuỷ để dùng, tự nhiên sẽ có phúc lộc dồi dào.
Bát tự nhập cách: Trương Trân Nhân
Năm Mậu Tuất
Tháng Kỷ Mùi
Ngày Mậu Thìn Thuỷ
Giờ Quý Sửu
Thuỷ Mệnh này địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi đều toàn, đắc Thuỷ là tài, lại không bị Mộc khắc, cho nên có phúc. Thơ rằng:
Mậu Kỷ trùng phùng tạp khí thiên
Thổ đa chỉ luận Mộc cư toàn
Tài tinh đắc ngộ kham vi phúc
Quan sát như lâm hửu hoạ san
2.33. Khúc trực cách
Khúc trực trong ngũ hành thuộc đông phương Giáp Ất Mộc, nếu nhập cách này, không chỉ can ngày phùng Giáp Ất Mộc mà địa chi còn phải hội Tuất Hợi Mão Mùi Mộc cục hoặc Dần Mão Thìn tụ hội. Thêm nữa, không bị Kim khắc ðoạt, có thuỷ là ấn, mệnh chủ có lòng nhân và phúc thọ Bát tự nhập cách: Lý tổng binh
Năm Giáp Thân
Tháng Đinh Mão
Ngày Ất Mùi
Giờ Bính Tý
Cách này can ngày Ât Thuỷ cùng địa chi Dần Mão Mùi hội thành Mộc cục, thêm nữa chi giờ Quý Thuỷ sinh Mộc, lại không có quan sát tương xâm, cho nên thịnh mà là quan. Thơ rằng:
Giáp Ất sinh Nhâm Dần Mão
Thìn Hựu danh nhân thọ lưỡng kham bình
Hợi Mão Mùi toàn hiềm bạch đế
Nhược phùng khảm địa tất vinh thân
Trong thơ “Hiềm Bạch Để” là nói hiềm bỏ mất Canh Tân Kim khí, vì rằng Kim thuộc Tây phương bạch đế, khảm địa là nói Thuỷ địa, trong bát quái khâm thuộc Thuỷ, cho nên ngưòi xưa thường dùng khảm thay cho Thuỷ
2.34. Viêm thượng cách
Viêm thượng trong ngũ hành thuộc về nam phương Bính Đinh Hoả. Nếu nhập cách cục này, không chỉ can ngày phải gặp Bính Đinh Hoả, mà địa chi còn phải gặp Bính Đinh Hoả, mà địa chi còn phải hội thành Dần Ngọ Tuất Hoả cục hoặc hội Tỵ Ngọ Mùi, thêm vào thân vượng, hành vận đông nam thì sẽ trỏ thành văn minh, đại phú đại quý.
Bát tự nhập cách Trương Thái Bảo
Năm Ất Mùi Hoả
Tháng Tân Tỵ Hỏa
Ngày Bính Ngọ Hỏa
Giờ Giáp Ngọ Hỏa
Trong cục, bản thân Bính Hoả gặp địa chi Tỵ Ngọ Mùi Hoả cục, tất cả đều có tính viêm thượng, cho nên trong triều áo gấm là quý. Thơ rằng:
Hoả đa viêm thượng khí xung thiên
Huyền Vũ vô xâm phú quý toàn
Nhất Lộ đông phương hành vận hảo
Tử anh đầu đỉnh Đới yêu huyền
2.35. Nhuận hạ cách
Nhuận hạ trong ngũ hành thuộc bắc phương Nhâm Quý Thuỷ, nếu nhập cách cục này, không những can ngày phải gặp Nhâm Quý Thuỷ mà địa chi còn phải hội thành Thân Tý Thìn Thuỷ cục, hoặc toàn hội Hợi Tý Sửu. Bình sinh kỵ đất quan Thìn Tuất Sửu Mùi, hỉ Tây Phương ấn địa, không thích nghi đông nam, sợ xung khắc.
Bát tự nhập cách: Vạn Tông Nhân Năm Canh Tý Thuỷ
Tháng Canh Thìn Thuỷ
Ngày Nhân Thân Thuỷ
Giờ Tân Hợi Thuỷ
Mệnh này không những địa chi Thân Tý Thìn đều toàn, tý Hợi Thuỷ cục đều có và chi năm, tháng, giờ, đều được Canh Tân sinh Thuỷ, tất cả đều tốt, phúc đức rộng lớn, là người phú quý. Thơ rằng:
Thiên can Nhâm Quý hỉ đông sình
Cánh trị Thân Thìn hội Tuất cục
Hoặc thị toàn Quý Hợi Tý Sửu
Đằng nhân bình bồ thượng thanh vân
2.36. Tòng cách cách
Tòng cách cách ngũ hành thuộc tây phương Canh Tân Kim, nếu nhập cách cục này, không chỉ can ngày phải gặp Canh Tân Kim, mà địa chi còn phải hội thành Tỵ Dậu Sửu Kim cục, hoặc đều có Thân Dậu Tuất, Bình sinh kỵ nam phương hoả vận, xung hình khắc phá, hỉ canh tân vượng vận. Bát tự nhập cách: Dương Thái uý Năm Tân Dậu Kim Tháng Mậu Tuất Kim Ngày Canh Thân Kim Giờ Tân Tỵ Kim Trong mệnh bản thân Canh Kim, địa chi Thân Dậu Tuất đều toàn, Can tháng lại thấu xuất Mậu Thổ sinh Kim, cho nên phúc cao lộc nặng.
2.37. Khí mệnh tòng tài cách
Trong mệnh can ngày thân nhược, trong tứ trụ lại không có ấn thụ tương sinh, tỉ kiên phù trợ mà thiên can địa chi lại thấu tài hội tài, tạo thành cục thể thân nhược tài vượng, lúc này lại tuỳ tiện vứt bỏ bản thân chuyên lấy tài, cho nên gọi là khí mệnh tòng tài cách. Cách này thích hành tài vượng vận, sợ nhập vào đất ấn sát. Ví như thiên can Ất Mộc mà địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ đều toàn, tài thần cực vượng, lúc này nếu tứ trụ dựa địa chi, chỉ có lấy khí mệnh tòng tài cách, cũng theo lẽ đó, ngày sinh Giáp, Ất vô căn, gặp địa chi đều là Kim Khí, vì rằng Kim khí là cung sát khắc chế Giáp Ât Mộc, cho nên lúc này lấy cách, phải theo khí mệnh tòng quan cách hoặc khí mệnh tòng sát cách mà suy xét. Ngoài ra nếu khí mệnh tòng thực cách, khí mệnh tòng hương cách, đều là căn cứ theo nguyên lý của phái này mà sinh ra. Người xưa cho rằng “khí mệnh tòng tài thì phải hội tài, tòng tài kỵ sát”.
Tinh Bình hội hải nói: cách này là thân nhược, trong tứ trụ không hề có ấn thụ, tỉ kiên phù trợ, thiên can thấu tài, địa chi hôi tài, được thọ lâu, hành tài vượng vận, kỵ đất sát ấn. Gặp phải loại cảnh này, chủ nhân bình sinh không phải là sợ vợ, mà la ở rể cho nhà người ta. Vì rằng tài là vợ, bản thân không có chỗ dựa, toàn là nhờ phúc của vợ, cho nên đã phân tích như vậy nhưng cũng có đại phát, đặc phát, vô cùng huy hoàng.
Bát tự nhập cách: Vương Thập Vạn
Năm Canh Thân Tài
Tháng Ất Dậu Tài
Ngày Bính Thân Tài
Giờ Kỷ Sửu Tài
Trong mệnh tài đa thân nhược, bản thân ít được giúp đỡ, cho nên chỉ có bỏ mệnh mà theo, mối có thể được phúc. Thơ rằng:
Nhật chủ vô căn tài phạm trọng
Toàn bằng thời ấn vượng thân quan
Phùng sinh tất chủ hưng gia nghiệp
Phá ấn phân phân tổng thị không
2.38. Tòng nhân cách
Lưu cơ nói: cách này khác vối cách tòng tượng thương quan chỉ lấy cái ta sinh là nhân. Như Mộc gặp Hoả thành khí tượng, như ngày Mậu Kỷ gặp Thân Dậu Tuất thành Tây phương khí, hoặc Tỵ Dậu Sửu đều đủ, hội Kim cục, dù ngày sinh cường nhược mà Rim lại có thể sinh Thuỷ khí, chuyển thành ý sinh dục nên được lưu thông, tất nhiên phú quý. Cách này thực thương là con, hành vận nếu gặp đất tài, là nhân lại sinh nhân, do tú khí được lưu hành, cho nên đoán biết được vinh hoa. Bình sinh tối kỵ ấn vận, quan vận, nếu không may gặp phải không bị tổn thương người thì bị tổn tài sản.
Bát tự nhập cách:
Năm Nhâm Dần
Tháng Tân Hợi
Ngày Tân Hợi
Giờ Nhâm Thìn
Nhậm Thiết Tiêu nói: Tân Kim sinh vào đầu mùa đông, Nhâm Thuỷ đương quyền, tài phùng sinh cổ, Kim Thuỷ lưõng hàm, cách lấy tòng nhân. Học hành đến Giáp Dần vận, Đăng khoa phát Giáp. Ất Mão vận, được đi Trấn thủ, khi giao đến Bính Thìn, quan ấn đều đến lại gặp năm Bính Tuất xung động ẩn thụ, phá vd thương quan, không có lộc.
2.39. Thực hợp vong sát cách
Trong tứ trụ tài quan đều vượng, lúc này nếu trong trụ sát được thấu xuất bị hợp đi thì gọi là thực hợp vong sát cách. Người ỏ cách này, tuy tài lộc phong hậu nhưng không quan
chức mà lại thích tửu sắc. Nếu trong trụ ngày Giáp gặp Canh, Canh sẽ là thất sát của Giáp, trong chi giờ lại thấu xuất Ất Mộc và Canh tương hợp thì gọi là thực hợp vong sát. Nếu như trong trụ ngày Giáp gặp Tân, Tân là chính quan của Giáp trong trụ giò lại thấu xuất Bính Hoả và Tân tương hợp thì lại gọi là thực hợp vong quan. Trong đó sát cần hợp, quan không cần hợp, cho nên có cách nói “hợp sát không là hung, hợp quan thực không đẹp”. Lại nói: “sát không nhận không uy, nhận không sát không hiển”. Nhận ở đây là dương nhận, cũng gọi là bại tài, có thể thấy nhận sát cùng xuất hiện cùng không phải là chuyện xấu. Bát tự nhập cách: Vương chỉ huy
Năm Bính Thân
Tháng hợp quan Tân Sửu
Ngày Giáp Thìn
Giờ Tài Mậu Thìn
Mệnh này sinh vào ngày Giáp, trong trụ tháng có quan tinh chiếu đến mà giờ Mậu Thìn lại tài vượng sinh quan, vốn là đại quý nhưng can năm Bính Hoả với quan tinh Tân Kim tương hợp. Sách đoán mệnh nói: “Thực hợp vong quan là tà”. Bây giờ quan tinh đã bị hợp mất, đành phải xem là mệnh hèn. Hơn nữa người ở tuổi 45 vận Bính Ngọ, Hoả thế quá viêm, Giáp Mộc khô táo, Mộc bị Hoả đốt thì không có lộc vậy.
2.40. Thiên địa đức hợp cách
Gọi là “thiên địa đức hợp” tức là thiên can hợp vổi thiên can, địa chi hợp với địa chi ở trong cục vì, thiên can là thanh khí của trồi, địa chi là hậu tải của đất, can hợp thì được cái tâm của hiền nhân, chi hợp thì được cái tâm của chung nhân, cho nên có tên gọi là “thiên địa đức hợp”. Nhập cách này, giờ hợp là trên, ngày hợp là dưới, nếu năm và tháng hợp, ngày và giờ hợp thì càng đẹp.
Bát tự nhập cách Tương Vũ Thần thượng thư
Năm Ất Hợi
Tháng Đinh Hợi
Ngày Mậu dần
Giờ Quý Hợi
Cả hai can chi trụ ngày và can chi trụ giờ cùng hợp nên nhập vào cách này. Ngoài ra còn thấy bát tự của thượng thư: Tân Mùi, Kỷ Mão, Giáp Tuất, can chi ngày và can chi giò cũng tương hợp thì cũng thuộc cách này.
2.41. Hoá khí cách
Hoá khí cách có cách hoá Thổ, Hoá Kim, Hoá Thuỷ, Hoá Mộc, Hoá Hoả, người sinh ngày Giáp, can tháng hoặc can giơ
gặp Kỷ, người sinh ngày Ất can tháng hoặc can giò gặp Giáp, vì rằng Giáp Kỷ hoá Thổ lúc này nếu chi tháng cũng thuộc Thổ, có thể lấy hoá làm Thổ cách, ngưòi sinh ngày Ât, Canh tháng hoặc can giờ găp Canh, njgười sinh ngày Canh, can tháng hoặc can giờ gặp At, vì rằng Ất Canh hoá Kim, lúc này nếu chi tháng lại thuộc Kim có thể lấy làm hoá Kim cách, người sinh ngày Bính, can tháng hoặc can giờ gặp Tân, vì rằng Bính Tân hoá Thuỷ, lúc này nếu chi tháng lại thuộc Thuỷ, có thể lấy làm hoá Thuỷ cách, người sinh ngày Đinh, can tháng hoặc can giò gặp Nhâm, người sinh ngày Nhâm, can tháng hoặc can giò gặp Đinh, vì rằng Nhâm Đinh hoá Mộc, lúc này nếu chi tháng lại gặp Mộc, có thể lấy là hoá Mộc cách, ngưòi sinh ngày Mậu, can tháng hoặc can giò gặp Quý, người sinh ngày Quý, can tháng hoặc can giờ gặp Mậu, vì rằng Mậu Quý hoá Hoả, lúc này nếu chi tháng lại thuộc Hoả, có thể lấy làm hoá Hoả cách.
Bát tự nhập cách:
Năm Giáp Tuất
Tháng Đinh Mão
Ngày Nhâm Dần
Giờ Giáp Thìn
Ngày sinh Nhâm Thuỷ, sinh vào tháng Mão tháng Mộc, địa chi Dần Mão Thìn lại hội thành Mộc cục, hơn nữa thiên can Nhâm của ngày sinh lại hợp với thiên can Đinh Nhâm của tháng sinh, can năm can giờ Giáp Mộc trợ hoá, vì rằng toàn bộ cách cục hội thành một giải tú khí ở đông phương , cho nên Nhâm Thuỷ bản thân cũng đành đi theo hoá Mộc mà thành hoá Mộc cách. Mệnh lý thôi toán pháp nói. “Can ngày cũng can tháng hoặc can giờ hoá hợp, địa chi tháng sinh và hoá khí cùng một ngũ hành mà không có ấn, tỷ tranh hợp và kỵ hợp thì coi là giã hoá khí cách”.
Ví dụ: _
Năm Quý Tý
Tháng Đinh Tỵ
Ngày Quý Dậu
Giờ Mậu Tuất
Ngày sinh Quý Thuỷ, sinh vào tháng Tỵ tháng Hoả, bản thân Quý Thuỷ với can giờ thành Thổ hợp hoá thành Hoả, lại được can tháng Đinh Hoả dẫn thông, vì vậy tựa hồ hoá cách thành tượng, nhưng xấu ở chỗ can năm Quý Thuỷ và ngày sinh Quý Thuỷ tranh hợp can giờ thành Thổ, vì rằng có sự tranh hợp, cho nên hoá hoả cách này, tựa như ảo ảnh, chỉ là giả hoá cách vậy.
2.42. Lưỡng thần thành tượng cách
Gọi là lưỡng thần thành tượng, tức là trong can chi tứ trụ, hoặc Thuỷ Mộc, hoặc Mộc Hoả, hoặc Hoả Thổ, hoặc Thổ Kim, hoặc Kim thuỷ đều chiếm hai can hai chi, lại có tương sinh và tương thành.
Bát tự nhập cách:
Năm Quý Hợi
Tháng Giáp Dần
Ngày Nhâm Tý
Giờ Ất Mão
Ngũ hành của mệnh, do ở năm, tháng, ngày, giờ, Thuỷ, Mộc đều chiếm hai can hai chi, thuần thanh không tạp, trong ngũ hành Thuỷ lại có thể sinh Mộc, cho nên gọi là Thuỷ Mộc tương sinh cách, cũng theo lý lẽ như vậy, nếu trong tứ trụ Mộc Hoả đều chiếm hai trụ, gọi là Mộc Hoả tương sinh cách, Hoả Thổ đều chiếm hai trụ, gọi là Hoả Thổ tương sinh cách, Thổ Kim đều chiếm hai trụ gọi là Thổ Kim tương sinh cách, Kim Thuỷ đều chiếm hai trụ gọi là Kim Thuỷ tương sinh cách.
Ngược lại, nếu trong tứ trụ mệnh cục mà ngũ hành chiếm ỏ hai trụ lại tương khắc thì không gọi là tương sinh mà là tương thành. Xin nêu một ví du.
Bát tự nhập cách:
Năm Kỷ Mùi
Tháng Giáp Dần
Ngày Ất Mão
Giờ Mậu Thìn
Do tứ trụ của mệnh, Thổ Mộc đều chiếm hai chi, tương khắc mà lại tương thành, cho nên gọi là Thổ Mộc tương thành cách. Cũng vậy, trong tứ trụ nếu Thổ thuỷ đều chiếm hai chi, gọi là Thổ Thuỷ tương thành cách, thuỷ Hoả đều chiếm hai chi, gọi là Thuỷ Hoả tương thành cách, Hoà Kim đều chiếm hai chi, gọi là Hoả Kim tương thành cách.
Kim Mộc đều chiếm hai chi, gọi là Kim Mộc tương thành cách.
2.43. Lưỡng can bất tạp cách
Lưỡng can bất tạp cách, tức là tứ trụ chỉ có hai thiên can và có thứ tự không tạp, nêu ví dụ năm Giáp tháng Mậu ngày Giáp giờ Tuất.
Bát tự nhập cách: Điệp Thừa Tưỏng
Năm Canh Dần
Tháng Mậu Dần
Ngày Canh Dần
Giờ Mậu Dần
Đây là một cách hai can không tạp điển hình. Sách cô có câu “hai can không tạp đều có lợi danh, có thể thấy đây la rmột quý cách. Nhưng như mệnh Giáp Tý^Ất Hợi, Giáp Tuất, Ất Sửu, vì người Giáp được Ất, người Ất được Giáp gọi la thiên lộc, ngược lại thì không đạt khoa danh.
2.44. Thiên can thuận thực cách
Cách này, can chi năm, tháng, ngày, giò, thuận theo thứ tự tương sinh, đều là thực thần như năm Giáp tháng Bính ngày Mậu giờ Canh là đúng.
Bát tự nhập cách: Thoát Thừa tưống
Năm Nhâm Thìn
Tháng Giáp Thìn
Ngày Bính Tuất
Giờ Mậu Tuất
Can năm Nhâm Thuỷ thực thần là can tháng Giáp Mộc, can tháng Giáp Mộc thực thần là can ngày Bính Hoả, can ngày Bính Hoả thực thần là can giờ Mậu Thổ, cho nên là thiên can thực cách, hơn nữa địa chi hai Thìn hai Tuất đều là thực thần của ngày sinh Bính Hoả, tiên thin hậu tuất không đảo ngược cho nên cách cục hiển quý.
2.45. Chỉ một loại can
Nhập cách này, thiên can tử trụ năm, tháng, ngày, giò, chỉ là một mà không tạp, cho nên thanh quý.
Bát tự nhập cách
Năm Nhâm Tý Mậu Thìn Giáp Tý Canh Thân Bính Dần Tháng Nhâm Tý Mậu Ngọ Giáp Tuất Canh Thìn Bính Thân Ngày Nhâm Tý Mậu Thâ Giáp Dần Canh Tuất Bính Ngọ Giờ Nhâm Dần Mậu Ngọ Giáp Tý Canh Thìn Bính Thân
2.46. Chỉ một loại chỉ
Cách cục này, năm, tháng, ngày, giờ chỉ cùng một loại địa Chi không tạp, cũng là một loại mệnh quý.
Bát tự nhập cách:
Giáp Dần, Mậu Thìn, Ất Hợi Bính Dần, Bính Thìn, Đinh Hợi Canh Dần, Giáp Thìn, Ât Hợi Mậu Dần, Mậu Thìn, Ât Hợi
Theo sự ghi chép của Ngô Tăng thời Tống thì bát tự của tề tưóng Tăng Bô' đời Tống là ất Hợi, Đinh Hợi, Tân Hợi, ất Hợi, mà bát tự của Tể tưóng Tiêu Chú lại là Quý Sửu, ất Sửu, Đinh Sửu, hai người này đều là quý nhân của cách cục này.
2.47. Thiên nguyên nhất khí
Thiên can của cách cục này trong suôt, địa chi cũng thuần trong suốt, cho nên ngoài địa chi hành vận bị xung ra, phần lớn đều là mệnh quý nhân.
Bát tự nhâp cách: Trương Quý Phi Ất Dậu Ất Dậu Ất Dậu Ất Dậu Ngoài ra, Canh Thìn, Nhâm Dần, Tân Mão, Giáp Tuất, Kỷ Tỵ đều là thiên nguyên nhất khí, phú quý song toàn nhưng thiên nguyên nếu đều là Mậu Ngọ, Đinh Mùi, thế thì quý vẫn gặp nhiều hung, khắc thê, cuối đòi không đẹp.
Về cách cục thiên nguyên nhất khí, Nhậm Thiết Tiêu đã có nhiều bình luận, ông nói: bát tự của người, tốt nhất là tứ lưu thông, ngũ hành sinh hoá, đại kỵ tứ chi khuyết hãm, ngũ hành khô cứng, những sách dối trá nói liều là tứ Mậu Ngọ do thánh đế tạo ra, tứ Quý Hợi do Trương Hoàn Hầu tạo ra, cứ như vậy mà dối trá truyền cho đời sau. Thử nghĩ từ đời Hán đến nay trải qua hơn hai ngàn năm, Chu Giáp tuần hoàn, toạ ra không ít, có thể thấy đó là dôl trá. Từ ngày tôi hành đạo đến nay, đã xem rất nhiều tứ Mậu Ngọ, tứ Đinh Mùi, Tứ Quý Hợi, Tử ất Dậu, Tứ Tân Mão, Tứ Canh Thìn, Tứ Giáp Tuất, tôi đều cho là khô cứng, không cái nào không ứng nghiệm, ông họ Sử người cùng ấp có tứ Nhâm Dần, trong Dần Hoả Thổ trường sinh, thực thần lộc vượng, còn có tính sinh hoá mà vợ tài con lộc, không thể toàn mỹ, chỉ do khí của Hoả Thổ trong Dần không được dẫn ra mà lúc nhỏ côi cút khổ sở, trung niên bị cơ hàn, ngoài 30 tuổi, vận chuyển nam phương, dẫn được khí Hoả trong Dần ra, gặp thời cơ, kinh doanh phát tài, về sau không có con, gia sản bị đoạt trắng tay, có thể thấy vẫn là khô cứng vậy.
Ngoài những ví dụ bát tự nhập cách nêu trên, trong sách đoán mệnh còn có các cách phiên thiên lộc mã, Tý giao Tỵ lộc, Mão Mùi giao Tỵ, hình xùng Đới hợp, hình hợp đắc lộc, cũng lộc cũng quý, xung hợp lộc mã, hổ Ngọ khí Tỵ, dương kích trư xà, phúc đức tứ khí, thanh long phục hình, bạch hổ trì thê, chu tước hình phong, hoàn hồn tà khí, Kim bạch thuỷ thanh, quan thần khách hội, có tới hơn trăm loại vậy.
Do cách của bát tự, ít thì cũng hơn trăm loại, cho nên dọc ngang khai hợp, thiên biến vạn hoá, thậm chí có cách còn vô cùng huyền diệu, khiến ngưòi ta xem đến mờ cả mắt, không tính hết sự cao sâu. Nhưng trong phần lớn các trường hợp,
nhà mệnh lý học luận định cát hung, vẫn lấy tám loại chính cách là chính, xuất phát từ can ngày của bản thân, kết hợp thịnh suy hỉ kỵ của ngũ hành của bát tự và tuế vận mà tiến hành phân tích tổng thể, chỉ ở một só tình huống đặc thù, thấy mấy loại biên cách rõ rệt thì mối luận định theo cách.
Nguồn: Quang Tuệ
thế em là loại nào trong này vậy bác thế loại nào tốt loại nào xấu
Đầu trang

nhungukaka
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 213
Tham gia: 22:17, 26/04/15

TL: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi nhungukaka »

Thế bát tự quý dậu, giáp tý, canh ngọ, canh thìn là thuộc cách nào vậy.
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
kimpah
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1303
Tham gia: 13:47, 25/04/15
Đến từ: Group Dân Chơi

TL: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi kimpah »

nhungukaka đã viết:Thế bát tự quý dậu, giáp tý, canh ngọ, canh thìn là thuộc cách nào vậy.
không phải tam kỳ quý nhân :-? :-?
Đầu trang

nhungukaka
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 213
Tham gia: 22:17, 26/04/15

TL: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi nhungukaka »

Ờ. Thế nó là cách gì vậy. Bạn @langhp
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
kimpah
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1303
Tham gia: 13:47, 25/04/15
Đến từ: Group Dân Chơi

TL: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi kimpah »

nhungukaka đã viết:Ờ. Thế nó là cách gì vậy. Bạn @langhp
klhông phải tam kỳ quý nhân B-) B-)
Đầu trang

Rock
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 313
Tham gia: 18:39, 04/05/15

TL: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi Rock »

Chắc thuộc về dạng "Tầu hỏa nhập ma Cách" ...:)
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
kimpah
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1303
Tham gia: 13:47, 25/04/15
Đến từ: Group Dân Chơi

TL: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi kimpah »

Rock đã viết:Chắc thuộc về dạng "Tầu hỏa nhập ma Cách" ...:)
thế bị như vậy thì em mất hết công lực xem như xong đời luôn rồi
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
kimpah
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1303
Tham gia: 13:47, 25/04/15
Đến từ: Group Dân Chơi

TL: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi kimpah »

langhp đã viết:Tam kỳ mà nhật canh thì hỏng rồi , nhật giáp là đắc cách , nhật mậu là đắc nhì .
em chào bác
mong bác xem giúp tứ trụ của em có thuộc phi thiên lộc mã cách không hay có cách nào tốt không
tam kỳ của em có ổn không mà sao no đi chung với không vong + vong thần + Thiên ất
Đầu trang

Charlespham1208
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 72
Tham gia: 10:53, 05/11/15

Re: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi Charlespham1208 »

Cho mình hỏi có phải Lá số Tam kỳ Quý Nhân ko?
Tập tin đính kèm
Tam kỳ quý nhân
Tam kỳ quý nhân
Cc.jpg (291.42 KiB) Đã xem 2674 lần
Đầu trang

thamlang_man
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 2655
Tham gia: 20:37, 08/04/11
Đến từ: Tôi đã nói không với bọn ngu, nhưng tụi nó không chịu nghe

Re: Hội Tam Kỳ Quý Nhân

Gửi bài gửi bởi thamlang_man »

Kg dc tam kỳ thì chí ít cũng giải khuyến khích nhị kỳ :))
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tứ trụ”