thực ra thì mình chưa đọc trực tiếp ,nhưng được yesterday2016 trích cho 1 đoạn nên cũng đoán lờ mờ không biết có đúng không ,còn bạn thì thấy hỉ dụng của lá này là gì ?cho mình biết nhận định của bạn được không ?để mình học hỏi thêm chút với .hà hà hà
[/quote]
Trích đoạn đó cho cô xem, ngẫm nghĩ tí sẽ hiểu mà:
Nguyên chú: Mộc là Mẫu, hỏa là Tử vậy, thái vượng gọi là Từ mẫu, trái lại khiến cho hỏa sí mà thiêu diệt, thì gọi là Diệt tử. Hỏa thổ kim thủy cũng như vậy.
Nhâm thị viết: Lý lẽ Mẫu từ diệt Tử, ý cùng Quân dựa vào Thần sinh là tương tự vậy, cứu giúp, đều là Ấn vượng, cửa khác, là Quân dựa Thần sinh, trong cục Ấn thụ tuy vượng, trong trụ Tài tinh có khí, có thể dụng Tài phá Ấn vậy. Mẫu từ diệt Tử, dẫu có Tài tinh mà vô khí, không thể lấy Tài tinh phá Ấn vậy. Chỉ được tính thuận mẫu, trợ giúp cho Tử vậy. Tuế vận vẫn hành đất Tỉ Kiếp, để Mẫu từ mà Tử an; một khi thấy loại Tài tinh Thực Thương, nghịch tính mẫu, ý là không có sinh dục, tai họa tất khó tránh vậy.
370 - Quý Mão - Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Thìn
Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ.
Tạo này tục gọi là Sát Ấn tương sinh, là thân cường Sát thiển, kim thủy vận danh lợi song thu, không biết khí Quý thủy, quy về hết chỗ Giáp mộc, địa chi đủ Dần, Mão, Thìn, là mộc đa hỏa tức, đầu vận Quý Sửu Nhâm Tý, sinh mộc khắc hỏa, hình thương phá hao; Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, thổ sinh kim vượng, xúc nộ vượng thần Mão mộc, hoạn nạn khác thường, nói đất sinh tồn, là lấy ở trước 60 tuổi, một việc cũng không thành. Vận Đinh Mùi trợ khởi nhật nguyên, thuận tính mẫu, được gặp nhiều sự giúp đỡ, cưới thiếp sinh liền hai con. Cùng Bính Ngọ 20 năm, phát tài đếm bạc vạn, thọ đến ngoài 90 tuổi.
371 - Mậu Tuất - Bính Thìn - Tân Sửu - Mậu Tuất
Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất
Tân kim sinh cuối xuân, tứ trụ đều là thổ, Bính hỏa Quan tinh, tiết hết nguyên thần, là thổ trọng vùi kim, là Mẫu đa diệt Tử. Đầu vận hỏa thổ, hình tang phá bại, rửa sạch chỗ này không còn. Vừa giao vận Canh Thân, trợ khởi nhật nguyên, thuận tính mẫu, được nhiều sự giúp đỡ; cùng Tân Dậu, củng bảo thần Sửu, quyên nạp làm quan; vận Nhâm Tuất, thổ lại đắc địa, bị liên lụy mắc tội mất chức.
372 - Bính Tuất - Mậu Tuất - Tân Sửu - Mậu Tuất
Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn
Chỗ này cùng với tạo trước chỉ có đổi một chữ Tuất, do đầu vận Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu là kim thủy, Sửu thổ dưỡng kim, xuất thân phú quý, Tân vận giàu thêm; vừa giao Nhâm vận, thủy mộc cùng đến, phạm tính mẫu, so với lấy thổ trọng phùng thì mộc tất tốt, mạnh là làm quan, phạm sự thì mất chức.
373 - Nhâm Tý - Nhâm Dần - Giáp Tý - Nhâm Thân
Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân
Tạo này tục luận mộc sinh đầu xuân, giờ Sát độc thanh. Hứa là danh cao lộc trọng, không biết đầu xuân mộc nộn, khí lại ngưng hàn, không thể nạp thủy; chi giờ Thân kim, là sinh địa Nhâm thủy, lại có Tý Thân củng thủy, là Mẫu đa diệt Tử vậy. Tiếc là vận không có mộc trợ, gặp hỏa vận cùng thủy chiến, e rằng danh lợi không thành vậy. Hành đầu Quý Mão Giáp Thìn, đông phương mộc địa, thuận Mẫu trợ Tử. Trên có che chở rất tốt; vừa giao Ất Tị, vận chuyển nam phương, cha mẹ cùng mất. Tài tán người tan; Bính vận thủy hỏa giao chiến, gia nghiệp phá hết mà chết.