UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Các bài viết học thuật về môn tứ trụ (tử bình, bát tự)
Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Thiên Trù quý nhân
Giáp Bính ái hành Song Nữ du,
Ất Đinh Sư Tử Kỷ Kim Ngưu,
Mậu tọa Mộc Dương Canh ngư Phúc,
Nhị thiên thạch lộc tọa hoàng châu,
Quý dụng Thiên Hạt Nhâm nhân Mã,
Tân đáo Bảo Bình lộc tự do,
Thử thị Thiên Trù chú Thiên Lộc,
Lệnh nhân phúc tuệ lưỡng ưu du.

Ghi chú : Chỗ này là lúc lấy Giáp mộc sinh Bính là Thực, Bính lộc ở Tị, cho nên lấy Tị là lộc, giống như con ăn lộc của cha vậy. 】

Luận Phúc Tinh quý nhân
Giáp Bính tương yêu nhập Hổ hương,
Canh du Thử huyệt tối cao cường,
Mậu Hầu Kỷ Mùi Đinh nghi Hợi,
Bính nhân duy hỉ Tuất trung tàng.
Canh sấn Mã đầu Tân đáo Tị,
Nhâm kỵ Long bối hỉ phi thường,
Canh hữu Đinh nhân ái tầm Dậu,
Quý Ất nghi Ngưu Mão tự xương
.

Ghi chú : Chỗ này là lấy Giáp Thực Bính, lấy Giáp độn mộc, nếu được Bính Dần tức là Phúc tinh quý nhân, chủ đại lợi. Còn lại theo chỗ này mà suy. 】

Luận Tam Nguyên
Ví dụ như Giáp Tý, lấy Giáp mộc là Thiên nguyên, Tý là Địa nguyên, trong Tý chỗ tàng Quý thủy là Nhân nguyên.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Thập Can Lộc
Giáp Lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính Mậu lộc ở Tị, Đinh Kỷ lộc ở Ngọ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý.
Nói về Lộc là lấy chỗ thiên can địa chi ở đất vượng. Như Giáp lộc ở Dần, là địa chi ở Đông phương Giáp Ất; Thìn, Dần, Mão phối hợp, còn lại đều như vậy mà suy. Thìn Tuất Sửu Mùi là Thiên Cương ác sát, lộc thần không đến vậy.
Phàm mệnh người mang lộc, hoặc hung hoặc cát, hoặc quý hoặc tiện, lấy gì mà luận?
Thiên ất Diệu chỉ 》nói:
Lộc Mã quý nhân vô chuẩn thác,
Khảo cứu ngũ hành chi thiện ác,
Thiên nguyên luy nhược vị vi tai,
Địa khí kiên lao túc hoan nhạc.

Nguyên Tủy ca 》nói:
Lộc Mã canh hữu đa bàn thuyết,
Tự suy tự tử kiêm bại tuyệt.
Nhược vô cát sát gia trợ thì,
Định tri phá tổ đa phù liệt

Ghi chú : Lộc là có được tước lộc vậy, được giàu có chính gọi là Lộc. Tối hỷ sinh vượng, tối kị hưu tù, như có lộc thì cần phải có Dương Nhận để bảo vệ mới nói là phúc. 】

Luận Dịch Mã
Thân Tý Thìn Mã ở Dần; Dần Ngọ Tuất Mã ở Thân; Tị Dậu Sửu Mã ở Hợi; Hợi Mão Mùi Mã ở Tị.
Phương pháp này lấy thủy sinh ở Thân, bệnh ở Dần mộc. Thủy sinh mộc, mộc là chỗ thủy tử, chỗ này chính là xứ bệnh thấy tiếp đến tử. Như người bệnh không thể tiến, chờ đón tiếp tử, giống như đến tiếp Dịch Mã. Còn lại theo chỗ này mà suy.
Ghi chú : Có Ngựa thì cần phải có An (yên Ngựa), tất phải có Lan mới tốt. Không có An thì không thể cưỡi, không có Làn thì không thể dừng lại, đều là vô dụng vậy. Trước Mã là Lan, sau Mã là An. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Thiên Xá
Mùa Xuân là Mậu Dần, mùa Hạ là Giáp Ngọ, mùa Thu là Mậu Thân, mùa Đông là Giáp Tý. Phàm can ngày người sinh gặp là phương đắc dụng.
Ghi chú : Sao này chuyên giải cứu tai họa. 】

Luận Hoa Cái
Dần Ngọ Tuất thấy Tuất, Tị Dậu Sửu thấy Sửu, Thân Tý Thìn thấy Thìn, Hợi Mão Mùi thấy Mùi.
Hoa Cái vốn là tốt, phàm trong mệnh con người gặp, đa số là chủ cô quả, dù có quý cũng không tránh khỏi cô độc vậy, đa số gặp là luận là tăng đạo. 《 Hồ Trung Tử 》nói: Hoa Cái là sao nghệ thuật, chủ cô quả.
Ghi chú : Sao này giống như cái lộng dù che cho vua chúa. 】

Luận Thập Can Học Đường
Mệnh Kim thấy Tị, chính là Tân Tị; mệnh Mộc thấy Hợi, chính là Kỷ Hợi; mệnh Thủy thấy Thân, chính là Giáp Thân; mệnh Thổ thấy Thân, chính là Mậu Thân; mệnh Hỏa thấy Dần, chính là Bính Dần.
Ghi chú : Người có sao này chủ thông minh, thông đạt, đăng khoa cập đệ. Phạm Không Vong, là làm nghề dạy học. 】

***********************
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Quyển một (2)
Luận Thập Can Thực Lộc
Giáp Thực là Bính, Ất Thực là Đinh, Bính Thực là Mậu, Đinh Thực là Kỷ, Mậu Thực là Canh, Kỷ Thực là Tân, Canh Thực là Nhâm, Tân Thực là Quý, Nhâm Thực là Giáp, Quý Thực là Ất.
Ca viết:
Đương thời muốn biết tên Thực thần,
Người Giáp Thực Bính, người Ất Đinh,
Bính Thực Mậu này Đinh Thực Kỷ,
Kỷ Thực Tân này Mậu Thực Canh,
Canh Nhâm Tân Quý hỷ Thiên tướng,
Nhâm Giáp Quý Ất nhất vinh quang,
Nếu gặp Thực thần kỵ Lộc Mã,
Tất chỗ hào phú lập công danh.
Thực đừng Không Vong, Dương Nhận, Sát,
Thực đừng hưu tù cùng tử tuyệt.
Thực sinh Thực vượng, Thực quý thần,
Thực Ấn Thực Tài càng ưu việt.
Nếu như tìm hiểu được chính xác,
Thực Lộc Thiên Trù không dừng lại.

Ghi chú : Thực Thần là con do Ta sinh ra vậy, như Giáp mộc sinh Bính hỏa gọi là Thực thần, vượng thì chủ thân thể mập mạp rất thích ăn uống. 】

Luận Kim Dư Lộc
Thập can trước Lộc hai vị là đúng. Như Giáp lộc ở Dần, ở trên Thìn là đúng, còn lại suy ra.
Ghi chú : Gặp sao này chủ mang đến cho vợ của cải, tiền tài. 】

Luận Củng Lộc
Ví như người sinh Mậu Thìn thấy Bính Ngọ, người sinh Bính Ngọ thấy Mậu Thìn; người sinh Đinh Tị thấy Kỷ Mùi, người sinh Kỷ Mùi thấy Đinh Tị. Trước sau củng nhau, chỗ này chỉ có bốn vị, còn lại thì không phải.
Ghi chú : Mậu Bính lộc ở Tị, Thìn Ngọ hư củng Tị lộc, kị thấy điền thực, chỉ cần Hư là quý. 】

Luận Giao lộc
Ví như người sinh Giáp Thân thấy Canh Dần, người sinh Canh Dần thấy Giáp Thân, vì Giáp lộc ở Dần, Canh lộc ở Thân, hoán đổi qua lại với nhau.

Luận Ám lộc
Ví như người sinh Giáp gặp Hợi, vì Giáp lộc ở Dần, Dần và Hợi hợp. Người sinh Ất gặp Tuất, vì Ất lộc ở Mão, Mão và Tuất hợp là đúng. Còn lại theo chỗ này mà suy.
【Ghi chú : Chỗ này tứ trụ không có lộc, lại thành quý mệnh, là bởi vì ám tàng Lộc Mã, con người không thể thấy, là đại quý. 】

Luận Giáp lộc
Ví như người sinh Giáp gặp đúng Sửu Mão. Vì Giáp lộc ở Dần, trước có Sửu, sau có Mão. Người sinh Ất gặp đúng Dần Thìn, Ất lộc ở Mão, trước có Thìn, sau có Dần. Còn lại theo chỗ này mà suy.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Viên Thành
Viên Thành chủ cung Thê cùng hợp với Dịch Mã, chủ dâm dục. Phương pháp này lấy ở trên thiên can ngày trường sinh là đúng. Như sinh ngày Giáp Thìn trường sinh ở giờ Hợi, Giáp trường sinh ở Hợi, Thân Tý Thìn Mã ở Dần, tức là Hợi và Dần hợp vậy.
Ghi chú : Tử Bình nói rằng: Viên Thành hợp Mã là vợ phạm pháp, chủ có vợ bỏ nhà theo trai, không thể không truy cứu. 】

Luận Đế Tọa
Phương pháp này lấy trụ giờ nạp âm đúng ở xứ vượng vậy. Như giờ Giáp Tý, nạp âm thuộc kim, kim vượng ở Dậu, tức là ở trên Dậu vậy. Còn lại theo đó mà suy. Đế tọa chủ ở cung Tử tức vậy.
Ghi chú : Tử Bình nói: Đế Tọa gặp Hư thì con cái không ra gì, cho nên là nói như vậy.】

Luận Lục Giáp Không Vong
Trong tuần Giáp Tý không có Tuất Hợi; trong tuần Giáp Tuất không có Thân Dậu; trong tuần Giáp Thân không có Ngọ Mùi, trong tuần Giáp Ngọ không có Thìn Tị; trong tuần Giáp Thìn không có Dần Mão; trong tuần Giáp Dần không có Tý Sửu.
Không Vong, còn gọi là Thiên Trung Sát. Giáp Tý thuộc kim, đến Dậu mà đủ 10 can vậy, vì độc nhất không có Tuất Hợi, nên gọi là Không Vong. Dương Không gọi là Không, âm Không gọi là Vong. Tuất gọi là Không, Hợi gọi là Vong, đối cung Thìn Tị gọi là Cô Hư. Còn lại theo chỗ này mà suy.
Ghi chú : Không Vong đối cung là Cô Hư, hỏa Không thì phát, thủy Không thì bỏ, kim Không thì vang, mộc Không thì gãy, thổ Không thì sụp. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Tiệt lộ Không Vong
Giáp Kỷ Thân Dậu ưu sầu nhất,
Ất Canh Ngọ Mùi không nên cầu,
Bính Tân Thìn Tị hỏi sao phiền?
Đinh Nhâm Dần Mão công dã tràng,
Mậu Quý Tý Sửu vua phải nhớ,
Cuộc đời chỗ này nhiều ưu phiền,
Đột nhiên lại được gặp phải Thai,
Trâm cài tóc bạc khổ không ngừng.

Lấy ngày áp dụng thấy ở trụ giờ là đúng, lấy năm luận ở ngày giờ là không phải vậy. Ngày Giáp Kỷ độn trong 12 giờ, Nhâm Quý là thủy thấy ở trên 2 giờ Thân và Dậu, cho nên Giáp Kỷ thấy Thân Dậu là vậy, còn lại suy ra theo chỗ này. Ví dụ như ngày Giáp Tý thấy giờ Thân Dậu chính là đúng phạm, còn lại đều là không phải vậy. Chỗ này không phải là Không Vong nhưng thấy ở trong mệnh là không tốt, cho đến trăn việc, cầu tài quan đều bất lợi vậy.
Ghi chú : Tiệt lộ giống như con người ở trên đường lộ, gặp nước thì không thể tiến lên phía trước, không thể có cứu giúp, cho nên viết là Tiệt lộ Không vong. 】

Luận Tứ Đại Không Vong
Giáp Tý cùng Giáp Ngọ, trong tuần thủy tuyệt chảy, Giáp Dần cùng Giáp Thân, khí kim khó cầu.
Trong Lục Giáp chỉ có trong hai tuần Giáp Thìn, Giáp Tuất, có đủ kim mộc thủy hỏa thổ. Ở bên trong tuần Giáp Tý, Giáp Ngọ đơn độc không có thủy, tuần Giáp Dần, Giáp Thân không có kim. Ở trong bốn tuần này, ngũ hành không đủ, gọi là Tứ Đại Không Vong. Như tuần Giáp Tý, Giáp Ngọ, chủ người thấy thủy gọi là chính phạm. Như ở trong mệnh không phạm, hành vận đến đất thủy thỉ cũng là phạm vậy. Tuần Giáp Thân, Giáp Dần cũng luận giống như vậy.
Ghi chú : Chỗ này chủ là chết yểu, 《 Hồ Trung Tử 》 viết: Nhan Hồi chết yểu, chỉ vì gặp Tứ đại Không vong. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Thập ác Đại bại

Giáp Thìn, Ất Tị cùng Nhâm Thân; Bính Thân, Đinh Hợi cùng Canh Thìn; Mậu Tuất, Quý Hợi thêm Tân Tị, Ất Sửu đều đến 10 vị thần.
Dụng binh cứu quốc nên đại kị,
Rồng Rắn rời hang cũng khó thân,
Sinh mệnh nếu vẫn gặp ngày này,
Kho tàng vàng bạc hóa thành tro.

Thập ác là hung vậy. Đại bại là sợ địch vậy. Nói trong tuần lục Giáp, có 10 ngày lộc gặp nhập Không Vong, 10 ngày này gọi là Đại bại, cho nên viết là Thập ác Đại bại. Trong mệnh phạm, phương nên lấy nhật chủ thấy là đúng. Còn lại nếu thấy, không có thể liền lấy Thập Ác luận. Nếu có cát thần phù trợ thì hơi tốt. tại sao gọi là Lộc nhập Không vong? Như Giáp Thìn, Ất Tị, Giáp lấy Dần là lộc, Ất lấy Mão là lộc, vì Giáp Thìn lộc lấy Dần Mão mộc là Không vong, gặp chỗ này gọi là Lộc nhập Không vong, là lấy bại vậy. Nhâm Thân, Nhâm lấy Hợi là lộc, tuần Giáp Tý lấy Hợi là Không vong, là lấy bại vậy. Còn lại theo chỗ này mà suy ra.
Ghi chú : Lấy ở trên can ngày thấy là đúng phương, tứ trụ có nhiều cát thần, thân vượng vẫn hơi có tốt, không thể liền lấy Thập Ác mà luận. 】

Luận ngày Tứ Phế
Mùa Xuân có Canh Thân ( Kim tù tử ), mùa Hạ có Nhâm Tý ( Thủy tù tử ), mùa Thu có Giáp Dần ( Mộc tù tử ), mùa Đông có Bính Ngọ ( hỏa tù tử ).
Bởi vì vị trí tử, tù mà phế bỏ, vô dụng. Mùa Xuân là mộc thần dụng sự, kim tù mà vô dụng, cho nên lấy Canh kim là Phế. Mùa Hạ dụng hỏa mà Nhâm thủy là Phế. Mùa Thu dụng kim mà Giáp mộc là Phế. Mùa Đông dụng thủy mà Bính hỏa là Phế. Phàm trong mệnh có gặp, chủ sự việc không thành, cần phân ra bốn mùa Xuân Hạ Thu Đông xem mới chuẩn.
Ghi chú : mệnh kim lấy Xuân thấy Canh Tân, mùa Hạ thấy Nhâm Quý, mùa Thu thấy Giáp Ất, mùa Đông thấy Bính Đinh đều gọi là Phế, đều phạm vậy. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Thiên Địa chuyển Sát
Xuân Mão Hạ Ngọ Thiên địa chuyển,
Thu dậu Đông Tý liền thành tai.
Người đi trên đường phải lo chết,
Làm nhà chưa thành lo tang trước.
Vật cực mà phản gọi là Chuyển,
Vượng ở thiên can viết Thiên chuyển,
Vượng ở nạp âm viết Địa chuyển.

Gọi là Thiên Địa chuyển. Như mùa Xuân mộc vượng, thấy Ất Mão chính là Thiên nối Thiên, gọi là Thiên chuyển. Thấy Tân Mão chính là nạp âm vượng liên tục, gọi là Địa chuyển. Mùa Hạ là hỏa vượng, thấy Bính Ngọ gọi là Thiên chuyển, thấy Mậu Ngọ là Địa chuyển. Mùa Thu chính là kim vượng, thấy Tân Dậu gọi là Thiên chuyển, thấy Quý Dậu là Địa chuyển. Mùa Đông là mùa thủy vượng, thấy Nhâm Tý gọi là Thiên chuyển, Bính Tý gọi là Địa chuyển. Địa chuyển lấy nạp âm là chính, là ngày tối kị, kiến quan nhận chức, xuất hành, mua bán, tạo việc làm, giá thú, chắc chắn sẽ gặp hung. Mệnh gặp ngày này, tất chủ chết yểu.
Ghi chú : Xuân Ất Mão là Thiên chuyển, mùa Hạ Bính Ngọ, mùa Thu là Tân Dậu, mùa Đông là Nhâm Tý; mùa Xuân Tân Mão là Địa chuyển, mùa Hạ là Mậu Ngọ, mùa Thu là Quý Dậu, mùa Đông là Bính Tý. Kinh viết: Hàn Tín bị thương, chỉ vì do Thiên Địa chuyển Sát. 】

Luận Thiên La, Địa Võng
Thìn là Thiên La, Tuất là Địa Võng, lại là chỗ chiếm của Khôi Cương, là đất Thiên Ất quý nhân không đến vậy.
Tại sao thấy Tuất và Hợi gọi là Thiên La, Thìn và Tị gọi là Địa Võng?
Phàm người mệnh hỏa gặp Tuất Hợi thì gọi là Thiên La, người mệnh thủy thổ gặp Thìn Tị thì gọi là Địa Võng, chính là xứ ngũ hành mộ tuyệt vậy, chính là vị trí ám muội không rõ ràng. Nếu mệnh kim mộc, không có nói là Thiên la Địa võng. Nam kị Thiên La, nữ kị Địa Võng. Phần đa chủ trì trệ, thêm ác sát chắc chắn dẫn tới tử vong.
Ghi chú : Tuất Hợi gọi là Thiên La, Thìn Tị gọi là Địa Võng. Duy chỉ có mệnh thủy hỏa thổ là kị, mệnh kim mộc thì không phạm. Nam kị Thiên la, nữ kị Địa võng. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Dương Nhận Âm phi Nhận, đối cung Dương Nhận tức là Phi Nhận
Người sinh Giáp, Dương Nhận ở Mão, Dậu là Phi Nhận; người sinh Ất, Dương Nhận ở Thìn, Tuất là Phi Nhận; người sinh Bính, Dương Nhận ở Ngọ, Tý là Phi Nhận; người sinh Đinh, Dương Nhận ở Mùi, Sửu là Phi Nhận; người sinh Mậu, Dương Nhận ở Ngọ, Tý là Phi Nhận; người sinh Kỷ, Dương Nhận ở Mùi, Sửu là Phi Nhận; người sinh Canh, Dương Nhận ở Dậu, Mão là Phi Nhận; người sinh Tân, Dương Nhận ở Tuất, Thìn là Phi nhận; người sinh Nhâm, Dương Nhận ở Tý, Ngọ là Phi Nhận; người sinh Quý, Dương Nhận ở Sửu, Mùi là Phi Nhận.
Dương, là chủ cương. Nhận là chủ hình. Qua Lộc thì sinh Nhận, công thành nên thoái, không thoái chính là mê muội mà tiến vậy. Nói tiến mà gặp Thương quan, nên Dương Nhận ở trước lộc một thần, gọi là vật cực thì suy vậy.
Ghi chú : 《 Hồ Trung Tử 》nói: Phàm người có Lộc tất phải dựa vào Nhận để bảo vệ.
Nhất Hành thiện sư viết: Dương Nhận trùng trùng lại kiến lộc, phú quý đầy vàng ngọc. Vì lấy ở thiên can năm mệnh chủ chinh chiến, sinh mệnh chủ ở chiến phạt, kẻ tiểu nhân chủ hành nghề đồ tể. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận phép khởi đại vận
Phàm khởi đại vận, đều theo chỗ ngày sinh, dương nam âm nữ thì thuận hành, đếm tới Tiết sắp đến. Dương nữ âm nam thì nghịch hành, đếm đến tiết đã qua, nhưng chia cho 3 ngày thành một năm.
+ Dương nam âm nữ thì thuận vận, ví dụ như năm Giáp Tý, năm Giáp Kỷ lấy Bính thủ, tháng giêng là thấy Bính Dần, nam sinh sau một ngày, đếm thuận tới tháng 2 là tiết Kinh Chập, mà được 30 ngày, khởi vận lúc 10 tuổi, thuận hành là Đinh Mão. Như năm Ất Sửu, năm Ất Canh lấy đầu là Mậu, tháng giêng khởi từ Mậu Dần, mùng 1 là Lập Xuân, nữ sinh ngày 18, đếm thuận tới tháng 2 tới tiết Kinh Chập dừng lại, được 4 lần 3 là 12 ngày, khởi vận lúc 4 tuổi, thuận hành đến Kỷ Mão. Còn lại suy theo cách này.
+ Âm nam dương nữ thì nghịch vận. Ví dụ như năm Ất Sửu, tuổi Ất Canh lấy can đầu là Mậu, tháng giêng khởi ở Mậu Dần, sau ngày mùng 1 là Lập Xuân nam sinh ngày 15. Đếm nghịch tới ngày 1 tiết Lập Xuân, được 3 lần 5 là 15 ngày, khởi vận lúc 5 tuổi, vận hành Đinh Sửu. Như sinh năm Giáp Tý, tuổi Giáp Kỷ lấy Bính làm đầu, tháng giêng là Bính Dần, nữ sinh sau ngày Lập Xuân 10 ngày, đếm nghịch tới ngày mùng 1 Lập Xuân dừng lại, được 9 ngày, 3 lần 3 là 9 ngày, khởi vận lúc 3 tuổi, nghịch hành đến Ất Sửu. Còn lại theo chỗ này mà suy ra. Nếu thừa 1 ngày, trừ đi 1 ngày; thiếu một ngày, thêm một ngày.
Ghi chú : Như sinh giờ Ngọ ngày mùng 1, nếu giờ Mão là Lập Xuân, thì lấy tháng giêng; nếu sinh giờ Dần, giờ Mùi giao Xuân, vẫn còn tiết tháng 12 của năm trước mà suy đoán mệnh. Như sinh giờ Tý đầu tháng giêng, sinh giờ Tý ban đêm trước 4 khắc ( 1 khắc bằng 15 phút) vẫn lấy tháng 12 năm trước, giờ Tý sau 4 khắc suy ra lấy ngày đầu tháng giêng năm nay. Chính là nói thần tiên khó đoán giờ Tý ban đêm. 】
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Kiến thức tứ trụ”