11 điểm nhấn của một lá số!

Hỏi đáp, luận giải về tử vi
Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

mạnhhùng đã viết:
Khúc Vũ đã viết: 1/Xã hội hiện nay, rất nhiều người nhà cao cửa rộng, ruộng vườn mênh mông...nhưng sổ đỏ đều phi thân vào ngồi trong ngân hàng, hàng tháng phải gò lưng kím tiền đóng lãi..trường hợp này là " Điền tốt, tài xấu"
2/ Trường hợp " Tài tốt điền xấu" cũng đơn giản như đang giởn...Vd:
- Thời kỳ lãi suất cao, nếu mua nhà cho thuê thì mỗi tháng thu được 22 triệu đồng, còn gửi ngân hàng thì tiền lời tầm 28 triệu. Vậy Quydau1993 chọn cách nào?
L/s này theo cao nhân nghĩ là giàu hay nghèo hả cao nhân ....... :)) =))
Tớ không phải cao nhưn.. Nếu tớ nói cung Tài có Liêm Tham ở rắn , Điền có Cơ Không ở chuột "bạn giàu lém.." bạn có tin không? Ngược lại, tớ bảo nhà ngươi Mệnh Vũ Sát Mão Dậu giống nữ hoàng Alizabest...qué " nghèo nát rùi" thì bạn có suy nghỉ thế nào? ..bạn hỏi vu vơ không có một ly trà đá..bố tớ xúi tớ cũng không dám phán.. :((
Tuy nhiên, tớ có 3 cái ý này..để bạn tham khảo:

- Có người đc thầy khán "giàu lém"...nhưng cơ hội đến lại chần chừ, do dự: “Giờ làm gì có vốn mà làm, từ từ đã”...hoặc nằm ngữa ra chờ tiền rơi vào mõm...vì song lộc chiếu tài mà lị!! Chỉ bám vào số mệnh thôi cũng chưa đủ, cơ hội đến mà không biết nắm bắt...không bít đứng lên nhặt nhạnh... thì con đường từ nghèo đến giàu thật xa vời.
- Có người số đẹp, nhưng khi bắt tay vào làm giàu, thấy người khác kêu khó lại nghĩ: “Người ta còn chẳng làm được, huống gì mình”...thui cứ từ từ số giàu mừ lo gì...rút cục cũng tạch..
- Tớ biết, tớ có lá số chỉ là "con tốt",chỉ có chút may mắn, một ít tài vặt (bạn cứ tạm công nhận như vậy cho tớ vui), chịu khó lao động.... nhưng tớ chỉ là một con tốt, không bao giờ có sức mạnh bằng xe, pháo, mã và càng không thể là tướng, là vua. Nếu tớ buông xuôi, tớ vẫn là con tốt như biết bao con tốt khác (cũng đâu có đến nỗi tồi), nhưng tớ cố gắng, sang đến bên kia sông tớ sẽ bù lại được 30% định mệnh của mình, như thế cũng gần bằng con pháo, con xe rùi...

" Tận nhân tri thiên mệnh"
Tui thấy bạn chém cho ngừi ta ầm ầm thế kia...chắc bít lá số của mềnh "...giàu hay nghèo ..." rùi chứ.. :-bd
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

TÓM TẮT TÍNH CHẤT CÁC VỊ TINH TÚ:

TỬ-VI: (Đế - tinh) thuộc Thổ. Trung thiên tinh, Nam Bắc Đẩu: Tị, Ngọ và Thân: vượng địa ; Tí, Hợi: hãm. Trung-hậu: Mệnh có Tử-Vi chung thân vô tai. Đàn bà Tử- Vi thủ Mệnh đông anh em, vượng phu, ích tử. Tử -Vi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng là quân thần khánh hội, ngộ Kình, Đà, Không, Kiếp xấu ." Quan- Lộc,Dzi, Tài, Phúc -Đức rất tốt".
THIÊN- CƠ: (Thiện tinh) thuộc Mộc, Nam Bắc đẩu tinh: Tí, Ngọ, Mão Dậu đắc địa: Sửu, Tị, Mùi hãm: Dần, Thân bình thường. Đàn bà gặp cơ phùng Linh, Hỏa rất xấu. Cơ ngộ Quyền là người có quyền biến: Tối kị gặp Hình, Sát, Linh, Hỏa "chủ Huynh - đệ" nhiều anh, chị em.
THÁI-DƯƠNG: (Quí tinh) thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu, thông minh; từ Dần đến Thân tốt, gặp Đào, Hồng, Hỷ là "Tam minh" rất sáng ; gặp Riêu, Đà, Kỵ là " Tam ám" rất tối. Ở Quan- Lộc rất tốt. Thái-Dương đóng ở Tuất, Tý tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tính vẫn hiển-đạt như thường, vì Thái-Dương ở Dương cung "Thái-Dương ở Hợi gọi là : Nhật trầm thủy để ", Mệnh đóng ở đấy hay vất vả về phu thê, con cái".
THÁI-ÂM: (phúc tinh) thuộc Thủy, Nam Bắc đẩu tinh, đóng ở Điền, Tài rất tốt : thông- minh, hòa- nhã. Từ Dậu đến Sửu tốt : gặp Đào, Hồng, Hỷ là " Tam minh", gặp Riêu, Đà, Kỵ là"Tam ám". Đàn bà Thái-Âm thủ Mệnh tối quí. Thái-Âm đóng ở Mão, Tỵ tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tinh vẫn hiển-đạt như thường; vì Thái-Âm đóng ở Âm-cung. Hai sao Âm, Dương là mặt trời, mặt trăng dầu hãm địa, gặp Tam-không lại sáng ra, nếu đắc-địa ngộ Tam-không lại mờ đi." Tuần-Không, Địa-Không, Thiên -Không" gọi là Tam- không.
THIÊN- PHỦ: (Linh tinh) thuộc Thổ, Nam Bắc đẩu tinh đóng ở Điền, Tài rất tốt, Hợi, Tí, Tỵ, Ngọ đắc địa. Trung-hậu hiền lành gặp Hóa-khoa rất tốt. Đóng Mệnh chung thân vô tai. Sao Thiên-Phủ tựa như tờ giấy thấm ; gặp sao tốt rất tốt, gặp sao xấu rất xấu, gặp Tam-không lại càng xấu.
THIÊN- ĐỒNG : ( Phúc tinh) thuộc Thủy và Kim, Nam đẩu tinh, hãm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; nhưng tuổi Đinh, Tân càng tốt. Hợp Mệnh đàn bà và đóng ở Phúc-Đức rất tốt.
THIÊN-LƯƠNG : ( Ẩm tinh) thuộc Thổ và Mộc, Nam, Bắc đẩu tinh "chủ thọ". Ở Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất rất tốt. Trung- hậu, từ- tâm, đàn bà thiên-Lương thủ mệnh tối quí. Thiên-Lương gặp Song-Hao Thiên-Hình và Kiếp, Sát tối kỵ.
CỰ-MÔN : ( Âm tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh "chủ thị- phi", gặp cát tinh tài hoa, lý sự ; gặp hung tinh gian trá, lắm điều. Tí, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa gặp Song-Hao rất tốt; gặp Hóa-Lộc thì giầu, gặp Lộc-Tồn bình thường.
THIÊN-TƯỚNG :( Ấn tinh) thuộc Thủy, Nam đẩu tinh, chủ Quan-Lộc, tối kỵ gặp Tuần, Triệt.
VŨ-KHÚC : ( Tài tinh) thuộc Kim, Bắc đẩu tinh, chủ Tài- Lộc ; ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thêm Khoa, Quyền tối quí.
THẤT-SÁT : ( Tướng tinh) thuộc Hỏa, Kim, Nam đẩu tinh, "ngộ Đế vi Quyền" tối tăm hãm
Sửu, Mùi, gặp quí tinh võ cách hiển danh, gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hãm : phi yểu tắc bần.
PHÁ-QUÂN : ( Hao tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh, võ nghệ tài năng ăn to nói lớn, ở Tử-tức, Phu-thê, Điền-Trạch ngộ Tuần, Triệt rất xấu.
LIÊM-TRINH : (Sát Tù-tinh) thuộc Hỏa, Bắc đẩu tinh. Liêm khiết không thay đổi chí hướng, ở Sửu, Mùi hãm: Tị, Hợi gặp quí tinh rất tốt : nếu gặp đa Hung tinh và Sát tinh hãm bôn-ba lận-đận. Liêm- Trinh đóng ở Tị Hợi gọi là Tù tinh, ở Quan-Lộc rất tốt, ở Mệnh gọi là " Đào hoa thứ hai".
THAM-LANG :( Đào Hoa-tinh) thuộc Thủy và Mộc, Bắc đẩu tinh " ở Phúc-đức gặp Tràng-Sinh, Đế-Vượng và sao Dưỡng tối quí". Nếu Tham gặp quí tinh là Phúc- tinh, nếu gặp ác tinh là Họa-tinh.
Tóm lại : Bộ Sát, Phá, Tham, Liêm tối cần Hóa- Khoa.
Bộ : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối cần Hóa- Lộc.
Bộ : Tử - Phủ, Vũ-Tướng tối Kỵ Kinh, Đà, Không, Kiếp và Song Hao.
Bộ : Cơ, Cự, Mão, Dậu, Tí, Ngọ tối cần song Hao hoặc Hóa-Lộc.
Bộ Âm, Dương tối cần Tả Hữu, Đào, Hồng, Quyền, Lộc ; tối kỵ Đà, Riêu, Hinh, Kiếp và Hóa
kỵ hãm.

BÀNG -TINH

TRÀNG- SINH : Mệnh, Thân và Phúc- Đức tốt : ở Hợi tối hãm, nhưng gặp quí tinh đắc cáchgọi là " Tuyệt Sử phùng Sinh". Nếu ngộ Thiên Mã thời thăng trầm.
MỘC-DỤC : chỉ sự tắm gội, hám cải, u mê, dâøm dục; ở Giải-Ách hay bị bệnh tê thấp.
QUAN-ĐỚI : chỉ sự mũ áo : ở Quan-Lộc gặp quí tinh công danh tiến đạt, nếu ngộ Ác Sát tinh; hạn gặp : trăng trói, có khi phải tự vẫn.
LÂM-QUAN : Khoe khoang, giáng điệu: gặp sao xấu hay phải rắc rối về đường làm ăn.
ĐẾ-VƯỢNG : Mệnh, Thân, Phúc- Đức tốt. Gặp Tử-Vi có tài thủ lĩnh.
SUY, TUYỆT, TỬ: chỉ sự đồi bại, ở Phúc-Đức tối kỵ. Sao Tử ở Điền, Tài là : có của chônhoặc là người tần- tiện ; ở Phúc-Đức gặp thêm Sát-tinh, trong họ có người chết trận, chết đường.Sao Tuyệt gặp Hỏa ở Hợi ; mà Mệnh ở đó; là người chí khí hiên ngang.
BỆNH : ở Ách tối kỵ, gặp thêm Bệnh Phù, hay ốm đau.
MỘ : ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Quyền mà Phúc- Đức ở đấy là nhà đại đức, bốn đời vinhhiển.
THAI : chỉ sự sinh đẻ ; ở Tử-tức gặp quí tinh nhiều con, gặp Sát tinh đẻ nhiều nuôi ít, hoặc đẻnon, đẻ khó. Thai và Mộc Dục chiếu Mệnh : có học mà không thành tài.
DƯỠNG : sự nuôi nấng, phù trì. Ở Tử- đức có con nuôi. Ơû Mệnh gặp Cát tinh, nhiều ngườiyêu mến, nuôi súc vật chóng lớn, làm nghề chăn nuôi phát đạt.
THÁI-TUẾ: (hỏa) gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, văn-chương đanh thép, nếu gặp Kỵ lắm điều, chủ quan tụng miệng tiếng, đa đoan.
THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM : thông minh gặp Khoa rất tốt, biểu hiện mặt trời, mặt trăng thứ hai.
TANG-MÔN ( Mộc) BẠCH-HỔ ( Kim) chủ tang thương gặp Khốc, Hư, Song Hao lại càng xấu, Bạch- Hổ ngộï Tấu-Thư : văn học hiển đạt ( hổ đội hòm sắc).
QUAN-PHÙ: ( hỏa) gặp sao xấu, miệng tiếng; sao tốt: được người phù giúp.
TỬ -PHÙ, TRỰC- THU : biểu hiện sự chết chóc chìm nổi long đong.
TUẾ-PHÁ: biểu hiện sự phá phách, làm ngang.
LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC: sao lành, vui vẻ, phù giúp.
ĐIẾU-KHÁCH: (Hỏa) tính chất như sao Tang Môn : gặp Mã, Khốc : rất hay, khác nào ngựa hay gặp chủ tốt.
LỘC-TỒN ( Thổ) BÁC SĨ ( Thủy) : vui vẻ thanh nhàn, ở Mệnh: ung dung no ấm, giữ bền của:ở Phúc Đức ngộ Cô, Quả, Kiếp, Không, thì thân mình cô đơn, trong họ ít đinh.
LỰC-SĨ :( Hỏa) : chủ binh quyền gặp Kình, Dương rất đẹp: là người dũng mạnh.
THANH-LONG: ( Thủy) Chủ Hỷ khí, vui vẻ, gặp Hóa Kỵ tức là rồng mây gặp hội (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa).
ĐẠI, TIỂU HAO: ( Hỏa) Mão, Dậu, Dần, Thân và Tí, Ngọ, Tị, Hợi: hãm địa. Ở Mệnh lyhương, tán tài, nếu đắc-địa không gặp chính tinh, hạn gặp hoạch phát.
TƯỚNG QUÂN : (Mộc) : chủ sự binh quyền, gặp Hình, Ấn, Khốc, Mã rất hay, tối kỵ gặp Tuần, Triệt.
TẤU-THƯ ( Kim) : nói ngọt, nịnh hót, văn từ, gặp Hổ rất đẹp nếu là đàn ông, gặp Hồng rất đẹp nếu là đàn bà.
PHI-LIÊM ( Hỏa) HỶ-THẦN ( Hỏa) vui vẻ, thịnh phát : Phi gặp Hổ : Hổ bay, Hỷ gặp Phượng, Phượng múa.
BỆNH-PHÙ : bệnh tật; gặp Hình, Kỵ cùng ở Ách, hay có bệnh phong sang.
PHỤC BINH ( Hỏa) : gặp sao tốt, có tài phò tá ; gặp sao xấu, có tính gian tà.
QUAN PHỦ : gặp sao xấu, xấu ; gặp sao tốt, tốt thêm.
KÌNH- DƯƠNG, ĐÀ-LA
KÌNH DƯƠNG thuộc Kim ( Phù trâm Tinh) Thiên hình thứ hai, ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đắc- địa.
ĐÀ LA thuộc Kim ( Trọ lực tinh) Hóa-Kỵ thứ hai Dần, Thân, Tị, Hợi, miếu vượng.
SAO KÌNH, ĐÀ ( Vũ tinh) : đắc địa hoạch phát, hãm chủ hình thương khốn khổ. Mã ngộ Đà La khôn ngoan sảo trá
Hổ ngộ Kinh-Dương mưu trí anh hùng.
THIÊN- KHÔNG (Hỏa) Tí, Ngọ, Mão, Dậu, đắc địa, chủ uy dũng, cứng cổ, gian hùng. Lộc Tồn, Hóa- Lộc ngộ Thiên-
Không, đồng tiền tán tụ bất thường. Về tuổi già gặp sao Thiên-Không bất lợi.
TẢ, HỮU (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa; với sao tốt, tốt thêm, đi với sao xấu, giúp cho xấu thêm.
XƯƠNG (Kim), KHÚC (Thủy) : văn chương thông minh, nếu gặp sao tốt; dâm tinh (khoa giáp tinh) nếu gặp sao xấu (đàn bà)
Ơû Thìn, Tuất tối hãm (tuổi Tân, Đinh không can gì) gặp Thái, Tuế, Khoa, Quyền, văn chương, biện thuyết đi với Thương- sứ tối kỵ có tài mà không đạt. Thân cư Thiên dzi, giáp Thương- sứ, Khúc xương, hạn tới Thiên dzi tối độc.
KHÔNG KIẾP : (Hỏa) hung bạo; gan góc ở Tỵ, Hợi, gặp Khoa, Quyền hoạnh đạt tung hoành.
THIÊN Thương : (Thủy) gặp Tang môn xấu, (hạn Tang Thương).
THIÊN SỨ : (Thủy) gặp Tang, Cơ, hay bị ngã, hoặc đòn đánh.
LONG, PHƯỢNG : ở Sửu, Mùi đắc địa, chủ hỷ sự ; gặp Riêu, Hỷ khác nào cá gặp nước, rồng gặp mây.
THAI TỌA : đài các, bệ vệ, gặp Tả, Hữu rất đẹp; tượng trưng đồ đạt, quần áo.
QUANG, QUÍ : (Quí tinh) ở Sửu, Mùi : gặp Tả, Hữu, Thanh- Long, Khôi, Việt, Hoa Cái, Hồng Loan: thượng cách .
Phú đoán : Quí, Aân, Thanh, Việt, Cái, Hồng.
Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi, nếu gặp Khôi có tài phụ chính.
KHỐC HƯ : chủ sầu bi, Tí, Ngọ đắc địa (tiền chở hậu thành) gặp Hình, Mã võ cách thành danh.
THIÊN TÀI : sao phù suy không phù thịnh, tựa như núi Thái Sơn gặp sao xấu cản xấu; gặp sao tốt cản tốt. Thí dụ : gặp Aâm dương đắc địa làm mờ vẻ sáng; Aâm dương hãm; trái lại : tăng vẻ sáng.
THIÊN THỌ : (Thọ tinh) ở Mệnh, Giải ách, Phúc đức : tốt.
Thai phụ phong cáo : (Văn tinh) bằng sắc; ở giải ách vô vị.
THIÊN ĐỊA, GIẢI THẦN : 3 sao chủ sự giải hung; ở Điền tài xấu.
THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, PHÚC ĐỨC : đóng đâu tốt đấy (Phúc tinh).
THIÊN MÃ : (Hỏa) tài năng họat động, bôn ba; ở Tị đắc địa, tối kỵ Tuần, Triệt (hạn gặp Thiên mã hay đi xa, hoán cải).
HỒNG LOAN, THIÊN HỶ (Thủy) vui vẻ, tuổi trẻ gặp thời hay, về già gặp thời : hữu hỷ, hữu thương (vừa vui vừa buồn).
ĐÀO HOA (Thủy) Tý, Mão đắc địa, Thủ Mệnh không đẹp, chóng gặp, chóng phai, chiếu Thân Mệnh rất đẹp, vui vẻ, tươi sáng. Về già gặp Đào hoa, Thiên không, thời xấu.
HÓA LỘC (Mộc) Tý, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa : gặp Lộc Tồn gọi là Song Lộc cách. Nhưngcùng ở một cung không đẹp, vì Lộc tồn là Thổ, vậy Mộc khắc Thổ.
Thí dụ : Mệnh ở Ngọ, Lộc Tồn ở Dần, Hóa Lộc ở Tuất rất hay; nếu Lộc Tồn ở Dần, Hóa Lộcở Tý không đẹp bằng cách trên; là vì hai Lộc không Giao Nhau; phải Nhìn Nhau rồi mới chiếu lên
Mệnh mới tuyệt quí (Hình Tam giác).
HÓA QUYỀN (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc địa; gặp Tả, Hữu, Hoa Cái tối quí. Tuổi Kỷcần có Hóa- Quyền.
HÓA KHOA (Kim) Dần, Thân, Tị, Hợi : đắc địa; gặp Sát, Phá, Tham, Liêm tối ái (Sao này làdấu vị giải sự hung)
HÓA KỴ (Kế đô tinh) (Thủy) chủ suy nghĩ, thâm trầm, tranh cạnh, mưu trí. Hợi, Tý, Dần,Mão : miếu địa (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi vượng địa).
Người tuổi Dương sao Hóa Kỵ phải ở cung Dương.
Người tuổi Aâm sao Hóa Kỵ phải ở cung âm.
Thí dụ : tuổi Hợi (Aâm tuế) Hóa Kỵ ở Sửu (âm cung) thế là tuyệt cách, nhất là Mệnh ở đấy, màgặp nhiều quí tinh. (Tóm lại : sao Hóa Kỵ là sao nịnh hót, đi với tốt làm tốt, gặp sao xấu làm xấu).
(Đóng ở Điền Tài giữ bền của).
Bốn sao Hóa kể trên, không nên câu nệ, hơn kém về chỗ đắc địa, hãm địa, miễn hồ << Được việc >> hay << Không được việc>>.
Thí dụ : Quyền ở Tuất, (đắc địa) mà Giải ách đóng đấy, là << Không được việc>>.
Quyền ở Tý (hãm) nhưng Quan, Lộc đóng đấy là << Được việc>>.
THIÊN HÌNH (Hỏa) Vũ tinh, Tài tinh, Kiêm sát tinh ; Dần, Tuất, Mão, Dậu : đắc địa; gặpBinh, Hình, Tướng, Aán tối quí (võ công) (đóng ở Điền, Tài rất tốt).
THIÊN RIÊU (Thủy) Quái ác tinh, khi mờ khi tỏ, huyền ảo; gặp Long, Phượng tối quí.
THIÊN Y : sao bệnh tật gặp Tả, Hữu, Quan, Phúc quí nhân và Thiên Hình; làm thầy thuốc códanh.
KHÔI, VIỆT : (Hỏa) quí tinh; gặp Đồng, Lương, Hồng, Tấn : tối ái.
QUỐC ẤN : đi với Tướng, Hình rất đẹp, nếu ngộ Tuần, Triệt là ấn mẻ, dẫu có gặp công danhnhưng không bền.
ĐƯỜNG PHÙ : Quốc Aán thứ 2; gặp Tướng, Tấu, Long, Phượng và Quan Phù : đi tu hoặc làmthầy cúng có danh tiếng; ở Điền Trạch gặp quí tinh có nhà to, đẹp và giữ bền cơ nghiệp.
HỎA TINH: (Hỏa) (lửa nhân tạo) chủ thiêu đốt, hung bạo, uy cương Dần, Mão, Tị, Ngọ :
vượng : Hợi, Tý : hãm. (Đờn bà gặp Linh tinh và Hỏa tinh không tốt) ở Điền Trạch, Tài Bạch rất xấu; tán tài, cháy nhà, nếu gặp nhiều sao Thủy không đáng ngại.
LINH TINH: (Hỏa) (lửa sấm sét, điện lực) Tý, Ngọ : đắc địa, Thân, Dậu : hãm; đi chung với sao Thiên, Việt: tối kỵ nghĩa là: Búa Sấm sét có điện, lửa.
Hai sao Linh, Hỏa cũng như Hóa Kỵ nghĩa là : Dương Tuế phải ở Dương cung, Aâm Tuế : âmcung.
CÔ THẦN, QUẢ TÚ : (Mộc) chủ cô đơn, lạnh lẽo, âm thầm, hiếm hoi.
Ở MỆNH : Cô Thần, Quả Tú hai saoThiết thân chẳng dám, bạn nào mấy ai!
Ở TỬ TỨC : hiếm hoi (Cô, Quả) mà ngộ Thiên Hình
Quí tinh trước cửa đầy sàn quế hòe.
Nhưng gặp Kim tinh, thời chế bớt tính hung hãn của sao Cô, Quả : cũng có con, thường không được nhiều con.
LA, VÕNG : chủ kìm hãm, gặp Hung tinh lại càng hay, hạn đi tới La, Võng (cung Thìn, Tuất) hay rắc rối, cản trở.
THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC : chủ sự cứu giúp từ tâm.
HOA CÁI : tượng trưng cái lọng, gặp Hóa Quyền, Tả, Hữu tối qúi.
PHÁ TOÁI : chủ phá ngang, gặp Vũ, Riêu : ngọng. Thêm Việt, kỵ thời câm. Vũ, Riêu, Phá Toái ở gần
Lại có Việt, Kỵ mười phần miệng câm.
(Hỏa) Hợi, tối hãm, gặp Thiên Lương, Thiên Cơ, và Song Hao, Hình, tối kỵ; có khi phải bị đâm, giết. (Sao Địa Kiếp thứ hai).
ĐẨU QUÂN : (Kim) sao bảo thủ, ở Điền, Tài rất tốt. Ở Tử Tức hiếm con. Ở Quan Lộc gặp
Quí tinh rất tốt. (gặp Tử Vi là Đế có quần thần; bề tôi chầu vua).
LƯU HÀ : (Thủy) gặp Thanh Long (rồng gặp nước mà vẩy vùng) gặp Hao, Kiếp, Sát, Hình hãm địa : tối độc; có khi bị hung sát. Gặp Cự, Kỵ : đi sông nước đề phòng.
THIÊN TRÙ : tượng trưng sự được ăn uống (gặp Lộc : tốt).
LƯU NIÊN VĂN TINH : tượng trưng cho văn học (gặp Khoa, tốt).
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu, ĐàLinh2809
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

TÓM TẮT CÁC CÁCH CƠ BẢN:

THAM, LIÊM cư TỴ, HỢI.
Dẫu là Tú tinh nhưng có trường hợp vẫn hay như thường
Tham, Liêm cư Hợi : Tuổi Kim thêm Hóa Kỵ, rất tốt; là vì :
Kỵ là Thủy, chế bớt sức nóng của sao Liêm Trinh (Hỏa) và tuổi Kim ngồi cung Thủy rất đẹp.
Tham Liêm cư Tị, tuổi Hỏa thêm Hóa kỵ rất tốt; là vì:
Kỵ là Thủy, chế bớt sức nóng của Liêm Trinh mà tuổi Hỏa ở cung Hỏa không can gì !
Nếu tuổi Hỏa Mệnh ở Hợi tức là Hỏa chết.
__ Kim __ Tị tức là Kim chết.
Nếu đi trái cách như vậy, thì Tham, Liêm tối độc.
CỰ MÔN TÍ NGỌ
Tức là thạch trung ẩn ngọc cách.
Cần có Song Hao là Hỏa mới hay Ngọc nằm trong đá, cần lửa nung đốt, đá vỡ ra, thời ngọc mới tung vẻ sáng.
Nếu ngộ Lộc Tồn (tượng trưng cái kho tàng ; cachette) thời vô vị. Vậy hòn ngọc vẫn nằm lỳ trong hòn đá (Hóa Lộc không can gì).
SONG LỘC CÁCH
Ở chung với nhau không đẹp; vì Lộc Tồn (Thổ) Hóa Lộc (Mộc) Mộc khắc Thổ. Đi theo hình tam giác, chiếu lên Mệnh thời tối quí. Ở chung một cung, tất nhiên phải xung sát, có khi khổ vì tiền, ai oán về bạc.
SONG HAO CÁCH (thuộc Hỏa)
Tuy gọi là Hao, nhưng đi trúng cách thời giàu sang phú quí. Mệnh Mão, Dậu gặp Cơ, Cự phùng Hao tối quí.
Giàu sang nhưng không bền, vì Hao vốn dĩ Hao tán, Phong lưu mã thượng bao nhiêu, thì cũng có lúc phải phong trần, mã thượng nói nôm là << Tốt ông không tiền, hoặc tiếng cả nhà không >>.
Phú đóan : << Tinh Hao phá nóng tầy lửa đốt !>>.
Mệnh có Song Hao đến hạn Song Hao thì đạt.
Mệnh có Lộc Tồn đến hạn Hao thì tán tài.
Mệnh có Song Hao đến hạn Lộc Tồn thì bình thường. Trái lại Lộc Tồn ngộ Không vong thời xấu, chẳng kiếm được, lài còn xuất của nhà ra nữa.
MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM
Tuổi Bình, Mậu đều có Kình Dương ở Ngọ, Nhưng Mệnh ngồi Ngọ gặp Linh, Hỏa, Hình, Kỵ hoặc tuổi Mộc mới đáng sợ. Nếu có Thiên, Địa, Giải Thần không can chi.
Kình Dương cư Ngọ là Mã đới kiếm (kiếm quấn cổ ngựa).
Kình Dương cư Ngọ thêm Thất Sát là Mã đầu đới kiếm (kiếm quấn trên đầu ngựa).
(2 cách kể trên đóng ở Giải Aùch thời hay bị ung thư, hoặc chết phí mạng, nếu không có sao Giải),.
KIẾP, KHÔNG, TỊ, HỢI
Gặp Quyền, Lộc mới phú quí khả kỳ, hoạnh đạt tung hoành. Nếu không có Quyền, Lộc chungthân khổ sở, lao đao, Hạn gặp Không, Kiếp tối độc.
Hạng Vũ anh hùng ngộ Thiên Không nhi táng quốc.
Thạch sùng hào phú ngộ Địa kiếp dĩ vong gia.
CỰ, ĐỒNG, THÌN , TUẤT, SỬU, MÙI.
Tuổi Tân, Đinh rất tốt, còn tuổi khác tối hãm.
Nếu cung Phụ Mẫu ở đó, gặp nhiều sao xấu, cha mẹ chia ly hoặc mình đi làm con nuôi.
ÂM DƯƠNG HÃM ĐỊA
Đi hợp cách và thêm Tả, Hữu, Quyền, Lộc vẫn là thượng cách.
âm, Dương đắc vị đi không hợp cách vẫn vô vị.
Thí dụ : Đờn bà, tuổi Mùi (Aâm tuế) Thái âm ở Tị (Aâm cung)
Đờn ông, tuổi Tí (Dương tuế) Thái dương ở Tuất (Dương cung).
Như vậy : là hợp tuổi, hợp cách.
Đờn bà, tuổi Tí (dương tuế) Thái dương ở Tị (Aâm cung).
Đờn ông, tuổi Dần (dương tuế) Thái âm ở Hợi (âm cung).
Như vậy : là bất hợp cách, giảm vẻ sáng.
âm, Dương hàm tối kỵ gặp Linh, Hỏa, Hình, Riêu, Địa Kiếp và Kiếp Sát. Nếu gặp Kỵ, Đà đắc địa thời hay, (Kỵ, Đà là mây che, hắc ám. Kỵ còn biến hóa linh động. Đà ở lỳ một chỗ).
Nếu Linh hỏa, Hình, Riêu, Địa Kiếp hợp với Đà, Kỵ thời mù.
âm dương hãm ngộ Tam Không thời sáng ra.
âm dương miếu ngộ Tam Không thời tối lại.
ÂM DƯƠNG (sách Tầu)
Thái Dương gặp Hóa Kỵ cũng đắc địa : Khánh vân phùng Nhật (mây 5 sắc chầu mặt trời) .
Thái Aâm gặp Hóa Kỵ cùng đắc địa : Khánh văn phùng Nguyệt (mây 5 sắc chầu mặt trăng).
âm, Dương hãm gọi là phản bối (hãm) vô ngại ; là vì : nhớn lên phải xuất giá.
Đờn ông gặp Aâm dương phản bối rất xấu; phải ly hương, lưu lạc, bôn ba.
ÂM DƯƠNG ĐỒNG CUNG CÁCH
Phú đoán : mấy người bất hiển công danh
Chỉ vì Nhật, Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi.
Nhưng Nhật, Nguyệt nếu gặp Tả, Hữu, Khúc, Xương thì hiển danh.
ĐỒNG, LƯƠNG, TỊ, HỢI
Gọi là hãm nhưng :
Thiên Lương ở Hợi gặp Thiên Khôi : tối quí
Thiên Đồng ở Tị gặp Thiên Việt : tối ái.
THAM, VŨ, ĐỒNG HÀNH
Ở Sửu, Mùi gặp Quyền Lộc mới hay (tiền bần hậu phú).
LIÊM, SÁT, SỬU, MÙI
Tối hãm, gặp Aùc sát tinh. Mệnh ở đó rất xấu, ai oán trong thâm tâm, cuộc đời hay bị hận lòng(có Hóa Khoa khả giải).
VŨ, PHÁ, TỊ, HỢI
Mệnh ở đó : gặp thêm Hóa Kỵ là người đại yếm trá, nhiều mưu kế; tham dự vào bộ Thammưu, hoặc Trinh thám thời giỏi.
THIÊN CƠ (Mộc)
Ở Dần (bình) Mão : đắc địa (Cơ đứng Tí, Ngọ, Mão, Dậu, gặp Song Hao rất tốt) sao tình cảm
tranh đấu.
Đờn bà : cơ thủ mệnh gặp Linh Hỏa; thời ông chồng chớ nên lấy thêm vợ lẽ, tan cửa nát nhà. Cơ, Lương đồng cung gặp Hóa Quyền tối quí.
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu, bopchop
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

Một số cách giải tử vi mới được bộc lộ, cần kiểm chứng!

- Mối quan hệ giữa Cục và Mệnh để luận độ số tăng giảm. Có câu phú:
Cục mà sinh Mệnh thời hay
Cục mà khắc Mệnh tai ương có ngày
Mệnh mà sinh Cục có ngày tổn hao...

Một số điều thú vị về các trục trong Tử Vi trong mối tương quan Lục Thân.

- Cung Ngọ có đặc điểm là "Cao". Mệnh đóng ở cung Thân thì cung Thê đóng ở cung Ngọ: Vợ dáng người cao. Cung Huynh Đệ đóng ở Ngọ thì anh em có người cao hơn mình. Mệnh đóng ở cung Ngọ thì người đó dáng cao. Điền trạch ở cung Ngọ thì nền nhà chỗ ở cũng cao hơn chung quanh. Nhưng chú ý, đây là trường hợp không gặp Tuần Triệt.

- Trục Tí Ngọ là trục thuộc về Bố Mẹ, chịu ảnh hưởng nhiều từ Bố Mẹ, kể cả về cung số và cung nhập hạn. Ví dụ hạn cung Tử tức đóng ở cung Tý thì con cái chịu ảnh hưởng nhiều về bố mẹ, phụ thuộc vào bố mẹ, phải nghe theo bố mẹ. Cung Tài ở Ngọ có Song Hao mà xấu lại gặp Triệt thì chẳng được nhờ tiền của bố mẹ. Khi Triệt hết tác dụng thì Song Hao phát huy tác dụng phải lo tiền của để cung phụng bố mẹ.

- Trục Sửu Mùi là trục thuộc về anh em, ảnh hưởng chi phối, phụ thuộc về anh em. Ví dụ cung Tử tức đóng ở Mùi có Tham Vũ gặp Triệt thì khi mình ngoài 30, con cái được nhờ anh và em vợ (vì ở cung Âm).

- Trục Dần Thân là thuộc về con cái, vì con cái, ảnh hưởng của con cái, được nhờ con cái. Cung Quan Lộc ở Dần, ảnh hưởng con cái về đường làm ăn sinh sống, do đó mà mình được hưởng nhiều. Cung Thê đóng ở Thân thì vợ nặng về tình cảm với con hoặc vợ mình cũng ảnh hưởng của con cái v.v.

Tương tự:

- Trục Thìn Tuất là về bè bạn (tốt cũng như xấu)
- Trục Tỵ Hợi là về nhà cửa, đất đai

Ngòai ra, cứ cung Nhị Hợp là chủ về đằng nhà vợ hay phía ngoại. Ví dụ cung Phụ Mẫu cha mẹ đẻ ở Hợi thì cung chủ về cha mẹ đằng nhà vợ là Dần. Cung Huynh Đệ ở Dậu thì anh em đằng nhà vợ ở cung Thìn. Cung Tài của mình ở Ngọ thì tài của vợ ở Mùi v.v..
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu
Đầu trang

QuyDau1993
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 720
Tham gia: 10:32, 09/11/15

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi QuyDau1993 »

Các bác cho em hỏi trên lá số các sao có chữ L có nghĩa là lưu phải không ạ (L.Bạch Hổ là lưu bạch hổ, L.Kình Dương là lưu kình dương,..........) vậy lưu ở đây có nghĩa là gì ạ? nó có gì khác với trường hợp không có lưu?
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

QuyDau1993 đã viết:Các bác cho em hỏi trên lá số các sao có chữ L có nghĩa là lưu phải không ạ (L.Bạch Hổ là lưu bạch hổ, L.Kình Dương là lưu kình dương,..........) vậy lưu ở đây có nghĩa là gì ạ? nó có gì khác với trường hợp không có lưu?
L là các phi tinh (tức là các sao Lưu như : Lưu Thiên Mã, Lưu Lộc-Tồn, Lưu Kình-Dương, Lưu Đà-La, Lưu Tang-Môn … ) các Phi tinh (L) này không quan trọng lắm... dùng để xem tiểu hạn, để khẳng định thêm một chút những yếu tố đã tìm ra.
Ví dụ: biết hạn xấu rồi, thì nếu có thêm Lưu Kình-Dương gặp Kình-Dương cố định đồng cung ta có thể tin chắc là nguy nan. Nếu Tiểu-Hạn tốt thì dù có 2 sao này cũng chẳng hề hấn gì..
Được cảm ơn bởi: ĐàLinh2809
Đầu trang

mạnhhùng
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 642
Tham gia: 16:43, 15/11/15

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi mạnhhùng »

Khúc Vũ đã viết:
mạnhhùng đã viết:
Khúc Vũ đã viết: 1/Xã hội hiện nay, rất nhiều người nhà cao cửa rộng, ruộng vườn mênh mông...nhưng sổ đỏ đều phi thân vào ngồi trong ngân hàng, hàng tháng phải gò lưng kím tiền đóng lãi..trường hợp này là " Điền tốt, tài xấu"
2/ Trường hợp " Tài tốt điền xấu" cũng đơn giản như đang giởn...Vd:
- Thời kỳ lãi suất cao, nếu mua nhà cho thuê thì mỗi tháng thu được 22 triệu đồng, còn gửi ngân hàng thì tiền lời tầm 28 triệu. Vậy Quydau1993 chọn cách nào?
L/s này theo cao nhân nghĩ là giàu hay nghèo hả cao nhân ....... :)) =))
Tớ không phải cao nhưn.. Nếu tớ nói cung Tài có Liêm Tham ở rắn , Điền có Cơ Không ở chuột "bạn giàu lém.." bạn có tin không? Ngược lại, tớ bảo nhà ngươi Mệnh Vũ Sát Mão Dậu giống nữ hoàng Alizabest...qué " nghèo nát rùi" thì bạn có suy nghỉ thế nào? ..bạn hỏi vu vơ không có một ly trà đá..bố tớ xúi tớ cũng không dám phán.. :((
Tuy nhiên, tớ có 3 cái ý này..để bạn tham khảo:

- Có người đc thầy khán "giàu lém"...nhưng cơ hội đến lại chần chừ, do dự: “Giờ làm gì có vốn mà làm, từ từ đã”...hoặc nằm ngữa ra chờ tiền rơi vào mõm...vì song lộc chiếu tài mà lị!! Chỉ bám vào số mệnh thôi cũng chưa đủ, cơ hội đến mà không biết nắm bắt...không bít đứng lên nhặt nhạnh... thì con đường từ nghèo đến giàu thật xa vời.
- Có người số đẹp, nhưng khi bắt tay vào làm giàu, thấy người khác kêu khó lại nghĩ: “Người ta còn chẳng làm được, huống gì mình”...thui cứ từ từ số giàu mừ lo gì...rút cục cũng tạch..
- Tớ biết, tớ có lá số chỉ là "con tốt",chỉ có chút may mắn, một ít tài vặt (bạn cứ tạm công nhận như vậy cho tớ vui), chịu khó lao động.... nhưng tớ chỉ là một con tốt, không bao giờ có sức mạnh bằng xe, pháo, mã và càng không thể là tướng, là vua. Nếu tớ buông xuôi, tớ vẫn là con tốt như biết bao con tốt khác (cũng đâu có đến nỗi tồi), nhưng tớ cố gắng, sang đến bên kia sông tớ sẽ bù lại được 30% định mệnh của mình, như thế cũng gần bằng con pháo, con xe rùi...

" Tận nhân tri thiên mệnh"
Tui thấy bạn chém cho ngừi ta ầm ầm thế kia...chắc bít lá số của mềnh "...giàu hay nghèo ..." rùi chứ.. :-bd
Chú làm nhà văn đc đấy .......... =D> =D>
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

Ý NGHĨA 12 CUNG:
Cung Mệnh
Cung mệnh là cung giữ vị trí đầu não và có vai trò quan trọng nhất trong 12 cung của lá số. Cung này có mối liên hệ mật thiết với tất cả các cung còn lại trong lá số, tương đương với phần đầu não của con người, là nơi diễn ra các hoạt động tư duy, kế hoạch và ra lệnh. 11 cung còn lại cũng như tứ chi hay xương cốt của con người, tuy có sự phân công nhiệm vụ, mỗi một bộ phận có chức năng riêng, nhưng vẫn phải chịu sự chỉ huuy và phân phối của cung mệnh. Căn cứ vào sự kết hợp cát hung của các sao trong cung mệnh có thể suy đoán được vận mệnh tiên thiên của con người. Căn cứ vào đặc tính các sao trong cung mệnh, có thể suy đoán được ra các thông tin về dung mạo, cá tính, tính cách, tài năng và thành tựu trong một đời người.
Cung mệnh là hiển hiện, thuộc dương. Cung đối xứng với nó là cung thiên di, ẩn tàng và thuộc âm. Bởi vậy, khi muốn xem về những nhân tố tiên thiên như số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng, cần phải tham khảo hàm nghĩa tiềm ẩn trong cung thiên di. Đặc biệt là khi trong cung mệnh không có chủ tinh, thì trạng thái cát hung của chủ tinh tại cung đối xứng có thể phán ảnh đến bảy tám phần thông tin về vận mệnh tiên thiên. Ngoài ra, khi phán đoán về mệnh, vận tại và quan cũng cần phải tham khảo các cung tài bạch và quan lộc trong cung tam hợp, bởi vì vận mệnh của con người có mối liên hệ khăng khít đối với năng lực kinh tế, trạng thái sự nghiệp của họ.
Cung Thân
Cung thân có thể cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung mệnh chỉ bản tính tiên thiên, còn cung thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở; hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai nguồn thông tin này trong phán đoán. Cung mệnh không tốt mà cung thân tốt, tức là dựa vào nỗ lực hậu thiên cùng sự phản ứng nhanh nhạy trước vận hạn và cơ hội, sẽ bù trừ được vào những khiếm khuyết tiên thiên để cải thiện vận mệnh. Ngược lại, cung mệnh tốt mà cung thân và vận hạn không tốt, nếu thiếu cẩn trọng dễ khiến vận mệnh biến đổi theo chiều hướng xấu.
Cung thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng một trong số 6 cung là mệnh, tài bạch, quan lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung cát, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì đã hung lại càng thêm hung.
Có những khuynh hướng sau đây:
1. Thân, mệnh cùng cung: vận mệnh tiên thiên được thể hiện qua các sao trong cung mệnh mang tính chủ quan rất mạnh, trong cuộc đời ít chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh, tức không dễ đổi mệnh.
2. Phu thê và thân cùng cung: chịu ảnh hưởng khá mạnh của hôn nhân hoặc vợ chồng, có trách nhiệm với gia đình, coi trọng không khí sinh hoạt gia đình, vợ chồng thường có cá tính hoặc sở thích giống nhau.
3. Tài bạch và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế cá nhân, coi trọng giá trị tiền tài, khao khát làm giàu.
4. Quan lộc và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nghề nghiệp và môi trường làm việc, coi trọng danh vọng, ham mê sự nghiệp.
5. Thiên di và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nơi ở và nơi xuất ngoại, thường xuyên xuất ngoại, thường xuyên thay đổi nghề nghiệp và nơi ở.
6. Phúc đức và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi công đức tổ tiên, nhân quả, đời sống tinh thần, coi trọng hưởng thụ (nhưng không phải lúc nào cũng hoang phí)
Nếu trong cung mệnh không có sao chủ tinh thuộc chòm sao Tử Vi, Thiên Phủ, thì lấy chủ tinh của cung đối xứng (tức cung thiên di) làm chủ tinh của cung mệnh. Mức độ mạnh yếu của chủ tinh tại cung thiên di không được thể hiện trọn vẹn tại cung mệnh, mà sức mạnh của nó chỉ bộc lộ được khoảng bảy phần mà thôi. Đương nhiên chủ tinh của cung thiên di cát tinh vẫn tốt hơn cả. Trong trường hợp này, cần phải tham khảo mức độ ảnh hưởng của cung thân.
Nếu như cung mệnh có chủ tinh thì biểu hiện vận mệnh chính yếu là các sao trong cung mệnh. Nếu cung mệnh không có chủ tinh thì cần phải chú trọng tác dụng cung thân. Lúc này, cung thân và cung thiên di chính là đối tượng chính để nghiên cứu. Nếu như cả mệnh và thân đều không có chủ tinh, thì cần phải coi cung thiên di là đối tượng chủ yếu. Vị trí của cung thân thường nằm ngoài cung mệnh, bởi vậy sức mạnh cát hung của cung mà nó được xếp vào là nhỏ hơn so với cung mệnh, nhưng lại lớn hơn 11 cung còn lại.
Cung huynh đệ
Cung huynh đệ dùng để phán đoán về duyên phận với anh chị em, mức độ gắn bó giữa bản thân và anh chị em, và bản thân có nhận được sự giúp đỡ của anh chị em hay không. Căn cứ vào các sao trong cung huynh đệ và tại tam phương tứ chính, có thể phán đoán về mức độ thành tựu của anh chị em.
Cung huynh đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung nô bộc (hay cung bằng hữu) dùng để suy luận các mối quan hệ ngoài xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cùng này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người. Ngoài ra, một người dù có thể không có anh chị em, nhưng chắc chắn phải có bạn bè và các mối quan hệ xã hội, nên cung nô bộc sẽ phản ánh được về quan hệ xã hội của bản thân người đó.
Khi quan sát cung huynh đệ, cần phải kết hợp với cung tật ách và cung điền trạch. Anh chi em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khỏe mạnh cũng có thể suy ra thể chất của anh chị em. Nhà cửa ruộng vườn của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị em, nên cần phải chú ý tới.
Cung phu thê
Cung phu thê dùng để phán đoán về đường tình duyên, thời điểm kết hôn, cũng như xuất thân, tình trạng sức khỏe, cá tính, tài năng, dung mạo của chồng (hoặc vợ), duyên phận, tình cảm và mức độ hòa hợp của vợ chồng, và mức độ trợ giúp của chồng (hoặc vợ) đối với bản thân.
Khi quan sát cung phu thê cần phải tham khảo cung đối xứng là cung sự nghiệp (cung quan lộc). Bởi vì những cuộc xã giao trong công việc cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề về sự nghiệp cũng cần tham khảo ý kiến chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc gia đình và mức độ thành công trong công việc thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết với nhau. Bởi vậy, chồng (hoặc vợ) có vận trợ giúp bản thân hay không, điều này có liên quan đến mức độ ảnh hưởng của sự nghiệp đến đời sống gia đình. Cung sự nghiệp, cung phu thê đều cát lợi thì sự nghiệp thành tựu mà gia đình hòa thuận. Cung sự nghiệp tốt mà cung phu thê lại xấu, thì tuy sự nghiệp có thành tựu mà không được sự hậu thuẫn của gia đình. Nếu cung sự nghiệp xấu mà cung phu thê lại tốt, tuy sự nghiệp không được như ý, nhưng lại được vợ (chồng) tích cực ủng hộ, đồng cam cộng khổ, nên cũng được bù trừ. Nếu cung phu thê và sự nghiệp đều xấu, không những sự nghiệp gặp nhiều trắc trở, mà đời sống gia đình cũng không được hạnh phúc như ý.
Khi quan sát cung phu thê, cần phải phối hợp cung thiên di và cung phúc đức. Bởi vì vận xuất ngoại, mức độ năng động, tâm thái và đời sống tinh thần của một người đều ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng người đó, đồng thời, hạnh phúc vợ chồng cũng sẽ ảnh hưởng đến những hành vi bên ngoài và phúc phận trong gia đình. Hai cung nằm cạnh cung phu thê cũng có vai trò quan trọng, bởi vì con cái có ngoan ngoãn hay không (cung tử nữ), quan hệ chị em dâu có hòa thuận hay không (cung huynh đệ) cũng thường xuyên tác động đến hạnh phúc hôn nhân.
Cung Tử Tức
Cung tử tức dùng để suy đoán về số lượng con cái, cá tính, tư chất, học vấn, thành tựu, tình trạng sức khỏe của con cái, suy đoán xem con cái có hiếu thuận hay không và mức độ tình cảm giữa bản thân và con cái. Do việc sinh đẻ có liên quan đến đời sống tình dục phòng the (điền trạch), bởi vậy, nhìn vào cung tử tức có thể đánh giá được về khả năng và đời sống tình dục của bản thân. Mặt khác, môi trường sống (điền trạch) cũng có ảnh hưởng đến thành tựu của con cái. Con cái có ngoan ngoãn hiếu thuận hay không, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự tốt xấu của gia trạch. Bởi vậy, mối quan hệ giữa cung tử tức và cung điền trạch đối diện là vô cùng mật thiết.
Thường mọi người quan niệm rằng con cái là để nương tựa lúc tuổi già, nên cần phải kết hợp cung mệnh với cung tử tức để suy đoán. Nếu cung tử tức tốt, con cái sau này dù giàu sang vẫn một lòng hiếu thuật. Nhưng nếu cung mệnh thể hiện rằng bản thân cuối đời cô độc, tức con cái đều đi xa lập nghiệp, năm hết tết đến thi thoảng mới về nhà thăm nom, ngày thường dù có ốm đau bệnh tật, cũng không có con cái bên mình chăm sóc. Bởi vậy, con cái dù tài giỏi giàu có cũng không thể bầu bạn lúc tuổi già. Nếu cung mệnh tốt mà cung tử tức không tốt, thì con cái dù không bận bịu cũng không thể sớm hôm kề bên cha mẹ. Nhưng do bản thân tích lũy được ít nhiều của cải, nên cuối đời vẫn có thể sống nhàn nhã, không những không cần con cái trợ giúp về kinh tế, mà ngược lại, còn có thể tiếp tế cho con cái, tức cha mẹ để phúc cho con. Nếu như cung mệnh và tử tức đều xấu, tức con cái không những không làm nên trò trống gì, lại bất hiếu, không biết điều, bởi vậy bản thân cuối đời vẫn phải vất vả kiếm tiền tự nuôi thân, hơn nữa, còn phải móc hầu bao nuôi đám con cái bất tài. Bởi vậy, không những không thể nương tựa vào con cái, mà con cái còn trở thành gánh nặng cho bản thân.
Cung tài bạch
Cung tài bạch là cung sinh tài, dùng để phán đoán về những sự việc liên quan đến tiền tài như tài vận, khả năng quản lý tài chính, mức độ thu nhập, tình hình kinh tế của một đời người. Cung tài bạch cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung phúc đức, bởi vì một người có trở nên giàu có, phát tài hay không, cũng cần phải xem người đó có phúc phận hoặc khả năng tích phúc hay không, và tâm thái làm giàu ra sao. Mặt khác, những thứ thuộc về đời sống tinh thần như khả năng hưởng thụ, tâm thái đối với cuộc sống và phúc phận cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của điều kiện vật chất. Đương nhiên, tài vận của một người chịu ảnh hưởng của tư chất con người và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi xem cung tài bạch, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung mệnh và cung quan lộc.
Cung tài bạch cũng cho ta thấy một người có thể làm giàu hay không? phương thức làm giàu như thế nào? Có tình huống bạo phát hay không, được chính tài hay thiên tài (tiền từ làm ăn ngay chính, hay tiền không lợi ẩn ngầm).
Phụ chú:
Người có cung Tài bạch xấu nhưng vẫn giàu có, đương nhiên là nhờ cung Mệnh, Thiên Di, Quan Lộc sáng sủa tốt đẹp, sách viết: “Nhiều cát tinh, gặp hung cũng hóa cát”. Đánh giá sự giàu nghèo của 1 người không thể chỉ dựa vào duy nhất cung Tài Bạch mà luận được, ngoài ra còn phải xem đại hạn của người đó nhập cung thế nào rồi mới phán đoán tốt xấu.
Cung tật ách
Cung tật ách thể hiện được tình trạng sức khỏe và thể chất của một người, hơn nữa, còn có thể suy đoán xem bộ phận nào trong cơ thể dễ mắc bệnh tật, có khả năng mắc những loại bệnh nào, và khả năng gặp tai nạn ngoài ý muốn.
Khi quan sát cung tật ách, cần phải phối hợp với cung đối diện là cung phụ mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khỏe của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khỏe của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.
PS: Tử Vi đẩu số khá yếu trong phán đoán bệnh tật, bởi xưa nay, danh gia Tử Vi đẩu số không thực sự am hiểu sâu về y học, bệnh lý, cho nên các kinh nghiệm để lại có phần chắp vá. Vì vậy, phán đoán sức khỏe bệnh tật trong khoa TVĐS chỉ mang tính khái quát, tham khảo, cụ thể thì phải cần tới Đông Tây Y học.
Cung thiên di
Cung thiên di dùng để suy đoán về vận xuất ngoại, khả năng phát triển năng lực cá nhân và độ năng động của một người. Nếu muốn xem về sự lành dữ cát hung trong việc di chuyển, xuất ngoại và quan hệ đối ngoại, như du lịch, di dân, chuyển chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, buôn bán… đều phải quan sát cung này.
Cung thiên di có ảnh hưởng rất lớn đến cung mệnh, bởi vì vận xuất ngoại và độ năng động của con người đem lại những tác động mạnh mẽ đối với vận mệnh. Các sao trong cung thiên di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, thì khó tránh bôn ba vất vả. Thế nhưng, cung mệnh vẫn đóng vai trò quyết định đối với cung thiên di, bởi vì các nhân tố cá tính, tài năng, và cơ hội của một người có ảnh hưởng quyết định đối với vận xuất ngoại và độ năng động của họ. Bởi vậy, cần phải đặt hai cung này trong một mối quan hệ qua lại chặt chẽ, khăng khít, thì kết quả luận đoán mới chính xác.
Nếu như cung thiên di tốt, thường dẫn đến những xu hướng sau:
- Thường xuyên di chuyển, đổi chỗ ở, có nhiều cơ hội di cư
- Thuở nhỏ đã theo cha mẹ di cư, thường phải sống xa quê cha đất tổ
- Thường cư trú hoặc làm việc, học tập tại đô thị lớn
- Thường làm những công việc, ngành nghề mang tính hướng ngoại, như du lịch, phát thanh, giao thông vận tải, thương mại mậu dịch, đạt được thành tựu khả quan
- Thường có được các mối quan hệ xã hội tốt
Nếu cung thiên di không tốt, dễ dẫn đến những xu hướng sau:
- Ra ngoài làm ăn thường không thuận lợi, ít thành tựu, ngày càng trở nên cô độc
- Không nên du lịch xa, vì dễ không thuận lợi
- Không nên theo ngành nghề mang tính hướng ngoại.
Chú ý:
Sau mệnh, thân, thiên di là cung cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh đời người, đặc biệt trong giai đoạn xã hội toàn cầu hóa như hiện nay, khi mà sự năng động và quan hệ xã giao của cá nhân đóng vai trò rất lớn trong sự thành công của người đó.
Cung nô bộc
Cung nô bộc thường được gọi là cung bằng hữu, dùng để phán đoán về mối quan hệ bản thân với đồng nghiệp, bạn làm ăn, cấp trên, cấp dưới, bạn bè, cùng phẩm chất, nhân cách của những đối tượng đó, và những lợi ích hay tác hại do những mối quan hệ mang lại. Từ cung nô bộc, có thể gián tiếp thấy được mức độ thành công hay khả năng lãnh đạo của một người, bởi vì sự ủng hộ hay phản đối của bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới có ảnh hưởng rất lớn đối với quy mô sự nghiệp. Từ cung này có thể suy luận ra mối quan hệ xã hội của cá nhân, nhưng cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung huynh đệ, vì biết được mức độ gắn bó tình cảm của anh chị em trong gia đình mới có thể suy luận xem người đó có nhận được sự trợ giúp từ bên ngoài hay không.
Cung quan lộc
Cung quan lộc còn gọi là cung sự nghiệp hoặc cung học vấn, dùng để suy đoán về những nội dung liên quan đến sự nghiệp như mức độ thành công trong sự nghiệp, nghề nghiệp phù hợp, khả năng lập nghiệp, thành tích học tập (vì thời xưa học giỏi mà thi cử đỗ đạt có thể ra làm quan, bởi vậy thành tích học vấn sẽ quyết định đến việc có được làm quan hay không, sự nghiệp có được thành tựu hay không), chức vị, quan hệ với cấp trên và khả năng tăng chức. Nhưng khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung phu thê, điều này đã được trình bày ở phần mô tả về cung phu thê. Mặt khác để suy đoán mức độ thành công trong sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp là cung mệnh và cung tài bạch, kết quả suy đoán mới được chính xác.
Lưu ý:
- Thời nay công việc ngành nghề phong phú, lại có liên quan lẫn nhau, nên việc đoán cụ thể là làm công việc gì là không thể, mà chỉ có thể dự đoán là làm công việc có tính chất gì, ví dụ công việc có tính chất quan hệ ngoại giao, công việc có tính chất nghiên cứu, công việc có tính chất mạo hiểm…
- Xã hội hiện đại, kinh tế phát triển, thời đại toàn cầu hóa là đất của những con người “dám nghĩ dám làm”, thời xưa thì lại trọng văn sĩ, làm quan và ổn định sự nghiệp, nên tính chất tốt xấu của cát tinh, hung tinh trong cung quan lộc cũng cần phải xem xét.
Cung điền trạch
Cung điền trạch dùng để phán đoán về các nội dung có liên quan đến đất đai (điền) và nhà cửa (trạch), như bản thân có được kế thừa di sản của cha mẹ tổ tiên hay không, tình hình nhà cửa, bất động sản của bản thân ra sao. Khi suy đoán, cung điền trạch cần kết hợp cung tử tức, do việc sinh đẻ con cái có liên quan đến vấn đề sinh hoạt tình dục trong gia đình. Việc mua bán bất động sản và phong thủy nhà ở cũng liên quan mật thiết đến vấn đề con cái. Phong thủy nhà rất chú trọng đến những nhân tố có liên quan đến sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái cũng tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà đất cho con cái) hoặc tăng (được con cái tặng nhà, mua đất).
PS: Xã hội Việt Nam ngày nay có rất nhiều gia đình có bố mẹ làm to hay giàu có, nhưng sau đó đến đời con bị nó phá hết sạch vốn liếng, tài sản tích cóp bao năm. Đó cũng chính là một dấu hiệu cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cung tử tức tới cung điền trạch. Có câu “phá gia chi tử” cũng là vì vậy!
Cung phụ mẫu
Nhìn vào cung phụ mẫu có thể biết được gia cảnh, địa vị của cha mẹ cũng như mức độ sâu sắc trong tình cảm với cha mẹ, bản thân có hòa hợp với cha mẹ không, có nhận được phúc đức, của cải của cha mẹ hay không, có được các bậc trưởng bối trong gia tộc giúp đỡ hay không, đồng thời cũng biết được tính cách, tình trạng sức khỏe và mức độ thành công của cha mẹ.
Khi xem cung phụ mẫu, cần phải kết hợp chặt chẽ với cung tật ách. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người được di chuyền từ cha mẹ, hơn nữa, tình trạng sức khỏe của một người có thể phán ảnh mức độ yêu thương của cha mẹ dành cho người đó. Ngoài ra hai cung tam hợp là nô bộc, tử tức cũng cần phải xem xét.
Kết luận
Mười hai cung của Tử Vi đẩu số đều coi cung mệnh (thân) làm trung tâm, nên khi suy đoán về cát hung họa phúc của các cung khác, trước hết, phải tham khảo cung mệnh (thân)
Đầu trang

QuyDau1993
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 720
Tham gia: 10:32, 09/11/15

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi QuyDau1993 »

Khúc Vũ đã viết: L là các phi tinh (tức là các sao Lưu như : Lưu Thiên Mã, Lưu Lộc-Tồn, Lưu Kình-Dương, Lưu Đà-La, Lưu Tang-Môn … ) các Phi tinh (L) này không quan trọng lắm... dùng để xem tiểu hạn, để khẳng định thêm một chút những yếu tố đã tìm ra.
Ví dụ: biết hạn xấu rồi, thì nếu có thêm Lưu Kình-Dương gặp Kình-Dương cố định đồng cung ta có thể tin chắc là nguy nan. Nếu Tiểu-Hạn tốt thì dù có 2 sao này cũng chẳng hề hấn gì..
Cám ơn bác :) nếu không thấy phiền thì bác cho em hỏi là 2 anh em ruột thì cung phụ mẫu và cung phúc đức có giống nhau không ạ :) em định lấy lá số cho em trai em nhưng do nó sinh mổ nên không biết lấy giờ sinh thế nào, em cám ơn bác.
Đầu trang

Khúc Vũ
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1317
Tham gia: 08:52, 20/04/14

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Khúc Vũ »

quydau@:
- anh em cung phụ mẫu và cung phúc ít giống nhau..lá số của ngừi anh để xem tình hình cha mẹ trong thời gian chưa sinh ra thằng út..khi sinh ra thằng út rùi..thì lá số của nó xem hết quảng đời còn lại của bố mẹ...
Được cảm ơn bởi: chieunam
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tử vi”