11 điểm nhấn của một lá số!

Hỏi đáp, luận giải về tử vi
Hoahongbang
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 265
Tham gia: 12:51, 05/11/16

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Hoahongbang »

Mọi người xem lá số này như thế nào giúp mình
Hình ảnh
Đầu trang

spt27
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 730
Tham gia: 17:50, 09/04/16

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi spt27 »

Hay :))
.............
Đầu trang

taytrong
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 492
Tham gia: 18:19, 26/02/15

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi taytrong »

SƯ TỬ đã viết: 12:48, 18/03/15 Đã lâu rồi Sư Tử không có thời gian lên diễn đàn này chơi! nay rãnh rổi ngồi nghiệm lại bản thân, nhận thấy sách vỡ ghi có nhiều phần đúng! Nay xin ghi tóm tắt lại (và copyy một phần) để các bạn tiện tham khảo cho vui:

1/ Số đẹp đến đâu củng phải chịu:
- Mộc Cục an Mệnh tại Ngọ – Chịu lắm tai ách vì sinh xuất
- Hoả Cục an mệnh tại Dậu – Hay bị tai hoạ
- Kim cục an mệnh tại Tý – Chịu thương tổn
- Thuỷ cục an mệnh tại dần – Hay bị vấp váp trì trệ
- Thổ cục an mệnh tại mão – Hay bị bệnh về máu huyết.
- Mộc mệnh an ở Thân Dậu – Xấu vì bị khắc nhập
- Hoả Mệnh an ở Tuất Hợi – Nhiều tai ách
- Kim mệnh an ở Sửu Dần – Nhiều bệnh tật cho cả vợ con
- Thuỷ Thổ mệnh an ở Thìn Tỵ – Hay bị tang tóc
2/ Chết ở đại vận nào?:
- Mệnh ở Sinh Vượng Mộ và cùng tam hợp: Chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
- Mệnh ở Dục Sinh Tuyệt và cùng tam hợp: Chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai
- Mệnh ở Đới Bệnh Thai và cùng tam hợp: chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
- Mệnh ở Lâm Tử Dưỡng và cùng tam hợp: gặp gian nan ở đại hạn Dục Suy Tuyệt nhưng chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai.
3/ Vòng tràng sinh chỉ cho biết những nơi tốt xấu thịnh suy của hành mà cục mang cho. Sách cổ viết:
- Mệnh hay cục Mộc -> Hạn đến cung Ngọ -> Bị tai ương hoạ hại mặc dầu hạn được tươi sáng
- Mệnh hay cục Hoả -> Hạn đến cung dậu -> Bị tai hoạ lớn – khó tránh nguy khốn
- Mệnh hay cục Kim -> Hạn đến cung tí -> hạn bị suy bại -. Sức khoẻ kém có thương tích.
- Mệnh hay cục Thuỷ -> Hạn đến cung Sửu dần -> Mọi sự bế tắc đình trệ.
- Mệnh hay cục Thổ -> Hạn đến cung Mão Thìn Tị -> hạn suy nhược – đau ốm – nhiều bênh tật đáng sợ.
Và:
Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện
Mệnh Đế vượng: Thể hiện hết sức về cuộc sống năng động và hoàn bị
Mệnh có Mộ: Thể hiện cuộc sống phấn đấu từng lãnh vực nhưng có lĩnh vực ứng xử không thích hợp
Mệnh có Mộc Dục: Khoe khoang, chưng diện cho mình về vật chất
Mệnh có Suy: Mưu lược tính toán, có tư tưởng cao đẹp xây dựng xã hội
Mệnh có Tuyệt: Bon chen, giành giật, ghen ghét, uy quyền
Mệnh có quan đới: Thường ràng buộc việc này với việc khác, biết làm ăn tính toán việc nhỏ – Việc lớn phải có Lộc tồn hay Thanh Long mới đạt được – Cuộc sống thiên về tình cảm.
Mệnh có Bệnh: Không thích hoạt động – Không thích đông người nếu có cô quả thích làm việc nơi vắng vẻ – Mỗi người mỗi việc, bảo thủ, hay giận hờn.
Mệnh có Thai: Sống theo kiểu bè phái – vây cánh nên phải đi theo quỹ đạo có Triệt thì khó khăn, có Tuần thì máy móc – muốn dứt mà không được.
Mệnh có Lâm quan: Tự lo – Tự chuẩn bị trước những công việc của mình
Mệnh có tử: Tự tìm hiểu, tự biết, tự lo về tinh thần
Mệnh có Dưỡng: Tự lực – Tự lo cho bản thân mình về cuộc sống
Và:
Sinh Vượng Mộ mà Chính tinh hãm -> Bối cảnh thuận lợi dễ dàng nhưng bất chính
Dục Suy Tuyệt mà chính tinh hãm -> Thường làm việc nguy hiểm như buôn lậu
Đới Bệnh Thai mà chính tinh hãm -> Thường mua chuộc lợi dụng tình cảm để làm ăn phi nghĩa.
Lâm Tử Dưỡng mà chính tinh hãm -> Công việc tuy khuôn thược nhưng cũng có bất chính
Mệnh tam hợp Quan Đới – Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.
Mệnh tam hợp Mộc Dục – Suy – Tuyệt: Công việc bấp bênh, chưa vững chắc, thường có sự thay đổi, làm cho đương số lạc hướng, hay mất hướng đi.
Mệnh tam hợp Tràng Sinh – Đế Vương – Mộ: đặt công việc lên trên tình cảm.
Mệnh tam hợp Quan Đới – Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.
Mệnh tam hợp Lâm quan – Tử – Dưỡng: Tình cảm và lý trí rõ ràng – giận thương không cần biết. Tự lo, tự làm, tự tin. Cuộc sống ổn định vững chắc nhưng cứng nhắc.
4/ Tuần triệt:
- Triệt không: Không ở đây có nghĩa là thiếu, khuyết, không vong. Trong Lá số kị nhất cung Mệnh, sao Lộc tồn và sao Thiên mã gặp Không vong. Riêng Mệnh Hỏa và Mệnh Kim thì có phúc (“Kim rỗng thì kêu; Hỏa rỗng thì phất”). Nhập Tật ách: Giải trừ bệnh tật.
- Tuần không: Chủ về mọi sự đều không. Kị nhập Mênh, Tài và Điền. Nhập Tật ách: Giải trừ bệnh.
5/ Thái tuế:
- Là Mộc tinh trên Trời. Khi nói “Phạm Thái tuế” có nghĩa là: Địa chi Năm sinh xung khắc với Địa chi của một Năm nào đó hoặc Địa chi năm sinh trùng với địa chi của Lưu niên. Năm Bản mệnh ở phương vị Khảm của con người cũng chính là năm Bản mệnh phạm Tháu tuế. Về Phong thủy: Năm Thái tuế nằm ở phương nào thì chớ động thổ phương đó, động thổ như thế gọi là “Động thổ trên đầu Thái tuế”.
+ Năm phạm Thái tuế: Người sinh năm Tý chẳng hạn, Thái tuế cũng ở Tý.
+ Tháng phạm Thái tuế: Người sinh tháng Dần chẳng hạn, Thái tuế ở Dần.
=> Mệnh rất kị gặp Thái tuế, nếu giáp Hạn nhất điịnh lien quan đên tính mạng. Nếu Lưu niên gặp Thái tuế: Vận hạn trùng trùng. Nếu Thái tuế lâm Mệnh hạn tất chủ bệnh tật, tai ương. Thái tuế gặp Quan phù: Chủ về kiện tụng, thị phi. Gặp Cát tinh thì sẽ hy vọng giảm.
6/ Giờ sinh củng quan trọng:
- Sinh giờ Tý, Ngọ: Mệnh và Thân đồng cung (cùng đóng 1 cung): Cả đời không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống tức là không dễ gì thay đổi Mệnh..
- Sinh giờ Mão, Dậu: Thân và Thiên di đồng cung: Làm công việc thường xuyên duy chuyển.
- Sinh giờ Thìn, tuất: Thân và Tài bạch đồng cung: Coi trọng tiền bạc.
- Sinh giờ Tị, Hợi: Thân và Phu thế đồng cung: Coi trọng cuộc sống gia đình, vợ chồng.
- Sinh giờ Dần, Thân: Thân và Quan lộc đồng cung (“Thân cư Quan lộc”): Thích địa vị và coi trọng công việc.
- Sinh giờ Sửu, Mùi: Thân và Phúc đức đồng cung: Chịu ảnh hưởng nhiều của phúc đức tổ tiên.
7/ Trong Tử Vi 12 cung Địa bàn thì nhị hợp là:
Mệnh an tại Tý, Ngọ thì hợp Phụ Mẫu.
Mệnh an tại Tỵ ,Hợi thì hợp Điền Trạch
Mệnh an tại Sửu ,Mùi thì hợp Huynh Đệ.
Mệnh an tại Thìn ,Tuất thì hợp Nô Bộc
Mệnh an tại Mão , Dậu thì hợp với Tật Ách.
Mệnh an tại Dần , Thân thì hợp với Tử Tức.
Nhiều nhà nghiên cứu TV cho rằng , mệnh hợp với cung nào thì cả cuộc đời đường số luôn bận tâm suy nghĩ đến cung đó .
8/ Mệnh và Thân:
-Mệnh định số mạng thọ yểu sang hèn.
-Thân định sự hưởng thụ của cuộc đời.
=> Khi luận giải, phải lấy hành bản Mệnh làm gốc để luận đoán. Theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính, còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương (cái này cần thảo luận thêm cho rõ)
9/ Đại tiểu vận:

Nói chung, khi giải đóan Đại Vận, Tiểu vận nên lưu tâm tới những điểm sau:
– Tương quan giữa các sao hoặc các cách (nhất là chính tinh) của Mệnh, Thân với các sao hoặc các cách của Đại Tiểu vận.
– Tương quan giữa ngũ hành của bản Mệnh (hoặc Cục) và ngũ hành của cung nhập Đại tiểu vận.
– Ảnh hưởng sớm hoặc trễ của các sao Nam Đẩu hoặc Bắc Đẩu tinh
– Phối hợp cung Phúc Đức với Đại Tiểu hạn.
– Phối hợp cung liên hệ đến hoàn cảnh xảy ra trong Đại Tiểu hạn.
=> Về ảnh hưởng sớm trễ của chính tinh, chắc qúy bạn đều biết là Nam Đẩu Tinh ứng về 05 năm sau của Đại hạn, còn Bắc Đẩu Tinh ứng về 05 năm trước của Đại hạn. Tuy vậy cũng vẫn có bạn chưa hiểu phải áp dụng để giải đóan như thế nào.Xin cử một Ví dụ : Mạng có Đào Hoa, Mộc Dục, Hoa Cái. Đại hạn có Tham Lang, Thiên Riêu, Hồng Loan, Kình Dương, Thiên Hình … thì gần như chắc chắn trong 05 năm đầu đương số sống trong giai đọan rất lả lướt, bay bướm vì Tham Lang (thuộc nhóm sao Bắc Đẩu Tinh) cũng như cái đầu tàu lôi kéo tất cả các sao phụ kia, nhưng với điều kiện đương số phải là mạng Thủy, Mộc hoặc Kim thì mới ứng nghiệm nhiều. Vì Tham Lang thuộc hành Thủy hợp với ngũ hành trên. Nếu chính tinh nhập hạn là Thiên Lương (thuộc nhóm sao Nam Đẩu Tinh ) thì các sao phụ đó lại phải họat động chậm lại theo với ảnh hưởng của chính tinh, tuy nhiên cuộc sống không bừa bãi bằng người có Tham Lang nhập hạn, vì dù sao Thiên Lương vẫn là sao đứng đắn, đàng hòang hơn (chỉ trừ trường hợp Thiên Lương cư Tị-Hợi mới xấu, mà nhiều sách đã nói tới nhiều rồi …)
=> Hay Ví dụ: như một người có Tả Phù, Hữu bật, Đào Hoa, Hồng Loan chiếu Thê và cung Mệnh có Thiên Riêu, Mộc Dục, Hoa Cái … hội chiếu thì đương nhiên có lòng tà dâm, dễ có nhiều vợ …! , nhưng nếu cung Phúc Đức có Vũ Khúc, Cô-Qủa, Lộc Tồn thì dù Đại tiểu hạn có yếu tố đa tình, lả lướt chăng nữa cũng khó chung sống thêm với một người đàn bà nào khác một cách chính thức, chỉ có thể giỡn chơi, hoặc thèm ăn phở … trong một thời gian ngắn là cùng.
=> Những cung lâm hạn kỵ với chi tuổi:
Tuổi Tí – Hạn xấu ở cung dần thân – nhiều tai ách nặng nề
Tuổi Sửu – Hạn xấu ở cung Sửu Ngọ và cung có Thất Sát – Nhiều nguy hiểm nặng
Tuổi Dần – Mão – Hạn xấu ở cung Tỵ Hợi
Tuổi Thìn – Hạn xấu ở La Võng và cung an thân – tai ách, bệnh tật, nguy hiểm.
Tuổi Tỵ – Hạn xấu ở cung Tỵ và cung an thân – Tai cách, bệnh tật nguy hiểm.
Tuổi Mùi – Hạn xấu ở cung dậu, hợi và cung có Kình Đà
Tuổi Thân – Hạn xấu ở Ngọ và các cung có Linh Hoả
Tuổi Dậu – hạn xấu ở các cung có Kình Đà
Tuổi Tuất – xấu ở các cung La Võng, Cung Tỵ, Cung Tỵ, Cung An Thân và cung có Kình Đà, Thiên Không, Địa Không – Hạn rất nặng
Tuổi Hợi – hạn xấu ở cung Tỵ – Cung có Kình Đà, Thiên Không, Địa Không – hạn rất nặng.
=> Can của năm tiểu hạn có ảnh hưởng đến các Bộ chính tinh như sau:
Năm Giáp kỷ – hạn Tử phủ Vũ Tướng – Tài lộc bột phát
Năm Ất Bính Đinh Nhâm – Hạn có Cơ Nguyệt Đồng Lương – Nhiều tiến triển tốt
Năm Mậu Quý – Hạn Sát Phá Liêm Tham – Tốt
Năm Canh Tân – Hạn Cự Nhật – Tốt
Năm Đinh Canh- Hạn Nhật Nguyệt – Tốt
Năm Ất Nhâm – Hạn Cơ Lương – Tốt
Năm Ất Tân – Hạn Cơ Cự – Tốt
=> Lưu ý thêm:

Mệnh Thân có Tử Phủ Vũ Tướng cách tối kỵ hạn gặp Không Kiếp
Mệnh Thân có Sát Phá Liêm Tham cách tối kỵ hạn gặp Tuần Triệt
Mệnh Thân có Cơ Nguyệt Đồng lương cách tối kỵ hạn gặp Hoả Linh
Mệnh Thân có Nhật Nguyệt cách tối kỵ hạn gặp Kình Đà
10/ 6 trường hợp phá cách:
- Mệnh có nhiều Cát tinh gặp Không, Kiếp và 1 số Sát tinh khác: Không viên mãn.
- Mệnh có Quý tinh nhưng Cung Lộc gặp Không.
- Mệnh có Văn tinh nhưng Đối có Kình, Đà, Không, Kiếp trực xung: Xấu.
- Mệnh không có Cát tinh, Tật ách có Âm, Dương kèm Sát tinh: Ắt có bệnh, thương tật.
- Mệnh tại Tị, Hợi, Thiên cơ: Nếu có Cát tinh hợp cách cũng chủ về Quý, nhưng gian tính! Nếu không hợp Cách là hạng tiểu nhân vô liêm xỉ.
- Mệnh tại Tuất: Văn khúc trấn Mệnh + Cung Dần có Thái dương, Cự môn hội chiếu: Tình duyên trắc trở, vợ chồng bất hòa
11/ Lặt vặt xem thêm:
* Người tuổi Bính, Đinh, Nhâm, Quý: Nếu Mệnh an tại Thìn, Tuất thêm Khôi, Việt lại gặp Tử vi, Thiên phủ, Nhật, Nguyệt, Khoa, Quyền, Tả, Hữu, Xương, Khúc giáp Mệnh, giáp Thân: Tất sẽ phú quý.
* Thái âm, Thái dương (hoặc Xương, Khúc) đóng trước và sau cung Mệnh: Không gặp Không, Kiếp, Dương, Linh: tất phú quý.
* Mệnh có Hóa kị: Giáp Không, kiếp (Liêm, Phá quân Vũ khúc thẳng chiếu): Người bần tiện. Giáp Dương, Đà (Liêm, Phá, Vũ khúc thẳng chiếu): đi ăn mày.
* Mệnh ở cung Ngọ có Liêm ở Mùi, Thất sát ở Ngọ: Là Kỳ cách, số quyền quý. Nhưng nếu hãm địa lại gặp Hóa kị: Bần tiện.
*Mệnh ở Tị, Hợi gặp Liêm trinh: bị Hãm. Nếu không có Cát tinh trợ giúp ắt bần hàn.
*Mệnh đóng từ cung Dậu đến Hợi: có Thái âm thủ Mệnh: một đời vui tươi nhà nhã.
* Vũ, Tham cùng nằm cung Mệnh ở Sửu, Mùi: Trước nghèo sau giầu. Nếu có Xương, Khúc, Tả, Hữu củng chiếu thì quyền quý hơn người. Hạn mà gặp Khoa, Quyền, Lộc thì phú quý hơn người.
* Quyền, Lộc đóng cung Mệnh, Tài hoặc Phúc: chủ vinh hoa.
* Thiên không, Địa kiếp đóng Mệnh, Tài hoặc Phúc: chủ bần tiện.
* Mệnh ở Thìn, Tuất, Tị, Hợi, Mão, Dậu: có Xương, Khúc: học rộng và đa tài.
* Người tuổi Giáp, Mệnh an ở Sửu, Tị, Dậu: có Thiên phủ, Thiên tướng đến chầu: Hưởng lộc, lên chức.
* Hóa khoa bị vây hãm trong Không, Kiếp, Dương, Đà; hoặc cung Tuất có Thái dương, cung Mão có Thái âm, Hóa khoa: khoa danh bị hãm.
* Hóa lộc bị hãm bởi Kiếp, Không hoặc ở cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu: bị cô bần.
* “Thất sát triều đẩu” (Mệnh an Dần, Thân, Tý, Ngọ gặp Thất sát): có thêm Xương Khhúc Khôi Việt tọa chiếu: tước lộc vinh hoa.
* “Tử, Phủ đồng cung” (Mệnh an ở Dần, Thân): tam phương có Tả, Hữu, Khôi, Việt cùng chiếu: cả đời phú quý, nhất là người tuổi Giáp.
* Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ an Mệnh ở Ngọ, Tử vi ở Ngọ: Phú quý, nếu không có Sát tinh làm đến công khanh.
* Người tuổi Giáp, Kỷ an Mệnh ở Tuất, Thiên phủ ở Tuất; thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt, Quyền, Lộc: đại phú quý.
* “Khoa Quyền Lộc hội” (một trong 3 sao Khoa, Quyền, Lộc đóng tại Mệnh, 2 sao kia tại Tài, Quan): công danh hiển hách.
* Mệnh tại Thìn, Tuất (thượng cách); Mệnh tại Sửu, Mùi (thứ cách) gặp Quyền, Lôc, Tả, Hữu, Xương, Khúc: uy danh hiển hách.
* “Khoa minh Lộc ám – trợ” (tuổi Giáp, Mệnh ở Hợi có Hóa khoa, Lộc tồn ở Hợi): danh phận hơn người.
* Người tuổi Bính, Tân: Mệnh tại Dần, Nhật, Nguyệt tại Mùi hoặc Mệnh tại Mùi Nhật, Nguyệt tại Sửu: gặp phúc lớn.
* Mệnh an Tý, Sửu, Mùi, Tuất có Tham lang, Linh tinh đóng: công danh lừng lẫy.
* Mệnh an Dần, Thân, Tị, Hợi có Thiên lộc Thiên mã đồng cung với Mệnh: dễ đỗ đạt (phải không có sát tinh).
* Mệnh an Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tham lang, Hỏa tinh; tam phương có Cat tinh hội chiếu (nếu Mệnh an cung Mão và không có Sát tinh: thứ cách) – Nếu thêm Cự, Nhật đồng cung: quan phong tam đại: lừng lẫy uy danh.
* Mệnh an Dần, Ngọ, Thân (hoặc Mệnh an tại Tý, Thìn) có Tử vi, Thiên phủ đến chầu: Làm đến công khanh
* Mệnh có Hóa khoa, Thiêndi, Tài bạch, Quan lộc có Khoa, Quyền: dễ hiển đạt.
* Người tuổi Tân, Ất: Mệnh tại Sửu, Nhật tại Tị, Nguyệt tại Dậu (người tuổi Bính: chủ Quý; người tuổi Đinh chủ Phú): phù tá đế vương nơi ngọc điện (phải không có sát tinh)..
* “Phủ Tướng triều viên” (Tử vi, Thiên phủ đều ở Mệnh hoặc chiếu Mệnh): Cả nhà hưởng lộc.
* Mệnh được đủ 4 sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương chiếu (nếu tại Dần, Thân càng tốt): nhất định là văn nhân.
* Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc + Tử ở Ngọ, Phủ ở Tuất, Nhật ở Mão, Thìn, Nguyệt ở Dậu, Tuất, Hợi: làm quan đến công hầu.
* Mệnh an Sửu, Mùi; Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc tọa thủ + Cát tinh: Chủ quyền quý đến vương bá.
* Mệnh ở Tị, Hợi, Thân: Thiên lương Hãm đồng cung với Thiên mã, lại bị vây hãm bởi Hỏa, La, Không, Kiếp: Phiêu bạt tha hương.
* Mệnh tại Mão, Mùi, Thân gặp Liêm trinh + không có Tứ Sát: thanh danh lừng lẫy.
* “Nhật chiếu lôi môn” (Mệnh tại Mão, Thái dương trấn Mệnh: Tam phương có Xương, Khúc, Khôi, Việt), Người tuổi Tân,Canh, Ất: Giầu sang vinh hiển.
* “Nguyệt lãng thiên môn” (Người tuổi Bính Đinh được Quý; người tuổi Nhâm Quý được Phú. Mệnh tại Hợi, Thái âm tọa thủ, tam phương Cát tinh củng chiếu): tiến bước phong hầu.
* Người tuổi Giáp, Mệnh tại Dần, Phủ ở Ngọ, Tướng ở Thân HOẶC Mệnh tại Dậu, Phủ tại Sửu, Tướng tại Tị: Chức vị vào hàng nhất phẩm.
* Mệnh tại Thìn Tuất Sửu Mùi, Tả Hữu tọa thủ HOẶC 3 cung Di, Quan, Tài gặp Tả, Hữu: Phúc, thọ.
* Người tuổi Đinh (thượng cách), tuổi Kỷ, Quý (thứ cách); Mệnh tại Ngọ có Thiên lương tọa thủ: Làm quan thanh hiển.
* Mệnh an Ngọ có Văn khúc, Thiên lương đồng cung tọa thủ (hoặc Thiên lương tại Ngọ, Văn khúc tại Tý): quyền cao chức trọng.
* Mệnh ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (tứ mộ) gặp Dương, Hỏa nhập miếu + Văn khúc song toàn (HOẶC Tham, Vũ khúc gặp Hoả tinh vượng địa): binh quyền vạn dặm.
* Kình dương, Lực sĩ thủ Mệnh: bình thường, nếu có thêm Sát tinh là tối Hung.
* Mệnh có Văn khúc, Liêm trinh thủ Mệnh: chủ may mắn.
* Tuổi Giáp, Canh an Mệnh tại Dần, Thân có Đồng, Lương hóa cát: phú quý.
* Mệnh tại Thìn, Tuất + Cự môn hãm: chủ nhân điên đảo. Thêm Sát:nhiều ác hạn.
* Lộc. Mã ở cung Tuyệt, Không gặp Lưu niên Thái tuế và Kiếp, Không: nhiều tai ách.
* Mệnh có Tử vi thủ chiếu, Đại Tiểu hạn dù suy (không có Cát tinh): đỡ vất vả.
* Sao chủ Mệnh yếu gặp Tài, Quan, Tử nữ Hãm: nên gảm Lộc để Thọ Mệnh.
* Đại Tiểu vận sau có Điếu khách trước có Tang môn; Thái tuế gặp Hung tinh: tai ách liên miên.
* Đại Tiểu vận đến cung Thìn, Tuất gặp Vũ khúc, Tham lang thêm một trong Thái tuế, Tang, Điếu, Bạch hổ, Kiếp, Không, tứ Sát xung chiếu: hạn Hung cực điểm (Khuất Nguyên bị chết chìm).
* Mệnh tại Tị, Hợi có Xương, Khúc và Liêm thủ chiếu, tối kị người tuổi Canh: yểu.
* Đại, Tiểu hạn dù nhiều Cát tinh nhưng nếu gặp Kiếp, Không: bần cùng.
* Mệnh và Vận đều gặp Không: công danh danh dở.
* Mệnh có Thiên không tọa thủ: yểu tướng.
* Mệnh có Địa kiếp tọa thủ: nghèo hèn. Nếu thêm Sát tinh: Hung hiểm.
*Lộc tồn lại gặp Hóa lộc, Thiên mã cùng thủ Mệnh: chuyên quyền.
* Các cung Mệnh, Tài, Quan, Di có Xương, Khúc chiếu lại hội Thái âm, Thiên cơ: dâm ô.
* Nữ an Mệnh ở Dần, Thân, Tị, Hợi gặp Thiên mã tọa thủ, tam phương có Thiên lương hợp chiếu: dâm loạn (giặc cái).
* Nam Mệnh an cung Sửu, Mùi có Thái dương Thái âm + 2 cung trước, sau có Tả, Hữu, xương, Khúc: giầu sang.
* Tử vi thủ Mệnh có Sát tinh: đi theo Phật; nếu gặp Tả, Hữu, Khôi, Việt và không có sát tinh: Sang giầu.
* Liêm trinh thủ Mệnh ở Mão, Dậu: làm sai nha, lính lệ, vệ sĩ.
* Mệnh an Thìn, Tuất có Tả, Phủ tọa thủ; Cát tinh tam phương củng chiếu: phú quý cực phẩm.
* Mệnh ở Tị, Hợi có Liêm, Sát tọa thủ + Hóa kị, Kiếp, Không: cuộc đời truân chuyên.
* Mệnh tai Tý, Đại tiểu Hạn gặp Đại hao: chết đói.
* Hạn gặp Thiên lương: đói.
* Mệnh có 3 sao Cự, Hỏa, Kình dương tọa thủ mà Đại Tiểu vận gặp Sát tinh: tự tử.
* Kình dương thủ Mệnh tại Ngọ, Mão, Dậu HOẶC Đà la thủ Mệnh tại Dần, Thân, Tị, Hợi (trừ người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): không chết yểu cúng thương tích.
* 2 cung Tý, Ngọ gặp Phá quân thủ Mệnh, thêm Cát tinh: làm đến tam công.
* Mệnh tại Tị, Hợi có Xương, Tham tọa thủ lại thêm Sát, Hóa kị: chết non thê thảm.
* Thất sát thủ Mệnh ở cung Vượng (Tý, Ngọ, Dần, Thân): chức lớn.
* Mệnh ở Sửu, Mùi có Xương, Khúc thủ Mệnh lại thêm cát tinh: thành danh hiển hách.
* Tài, Quan có Thái dương Thái âm hội cùng Xương, Khúc: giầu có.
* Tài, Quan có Tả, Hữu; Mệnh có Cát tinh: danh vọng.
* Cự, Lương, Tham, Trinh gặp Tam hợp ở cung Mệnh lại thêm Hóa lộc, lộc tồn ở Phu thê: phú quý.
* Tham thủ Mệnh tại Tị thêm Tứ Sát: mệnh yểu.
* Tham (Tham Hãm: làm đồ tể), Khúc thủ Mệnh: đa tài.
* Vũ khúc thủ Mệnh tại Tị, Hợi thêm Tứ Sát: tài nghệ an thân.
* Tham thủ Mệnh tại Tị thêm Tứ Sát: yểu.
* Tuổi Giáp, Mệnh ở Dần (“Thiên lộc triều viên”): vinh hiển.
* Tuổi Bính Mệnh ở Ngọ có tử vi thủ Mệnh lại gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt đồng cung: người tuyệt thế.
* Mệnh tại Tuất, Hợi; Vũ khúc thủ Mệnh + tam phương gặp Thái âm, Tham lang, Hóa kị xung sát: xấu.
* Nếu Khúc, Âm, Tham, Hóa lộc cùng chiếu Mệnh lại thêm Cát diệu: rất tốt (trừ trường hợp ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
* Mệnh tại Tý, Ngọ có Cự tọa thủ + tại Dần, Tuất, Thân, Thìn có Khoa, Lộc hợp chiếu: phú quý.
*Tuổi Giáp, Mệnh tại Hợi có Hóa lộc tọa thủ lại có Lộc tại Dần: phú qúy lại càng phú quý.
* Mệnh tại Thìn, Tuất; gặp Tử vi Phá quân hãm địa: hư danh.
* Mão, Dậu, Thìn, Tuất có Phá quân tọa thủ, dù có Xương, Khúc cũng không toàn mỹ: bần hàn. Nếu Tham, Vũ nhập mộ thì ngoài 30 tuổi mới phát tài.
* Tuổi Đinh an Mệnh tại Ngọ có Thiên đồng ở Tuất: đại phú quý.
* Tuổi Tân có Cự thủ Mệnh tại Thìn, Tuất: phú quý (không được có sát tinh).
* Mệnh ở Dậu có Cơ, Lương tọa thủ: vô lực!
* “Nhật Nguyệt phản bối” (Thái dương tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý; Thái âm tại Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ): Dương Âm đều mất ánh sáng: không phú quý. Nếu bản Cung tam hợp có Cát tinh củng chiếu thì khá.
* Xương, Khúc, Lộc, Cơ thủ Mệnh không có Tứ sát: anh hùng lỗi lạc, phú quý song toàn.
* Nhật, Nguyệt, Tả, Hữu tọa Mệnh không có Sát tinh: phú quý.
* Thân, Mệnh tam hợp gặp Vũ, Phá, Liêm, Tham hợp chiếu: phú quý.
* Điếu khách, Tang môn gặp nhau: bệnh tật. Nếu thêm Thất sát: có tang.
* Tham thủ Mệnh: Tà dâm!!!
* Thất sát thủ Mệnh: Rất dể chết yểu!
=> Số giầu có
- Thiên tướng thủ Mệnh (Điền trạch), Vũ khúc và Thiên lương kề bên.
- Vũ khúc thủ Mệnh (Tài bạch), Nguyệt ngay bên cạnh.
- Thiên mã thủ Mệnh, Vũ, Lộc ngay bên. Gặp sinh, vượng càng tốt.
- Thân cư Điền; Lương và Tướng củng chiếu + không tọa nơi Không vong.
- Nhật, Nguyệt lâm cung Điền trạch.
- Thái dương thủ Mệnh tại Ngọ.
- Nhật Nguyệt giáp Mệnh, không tọa nơi Không vong lại gặp Cát tinh tại bản Cung.
- “Nhật xuất phù tang”: Nhật Nguyệt thủ Mệnh (Quan lộc) tại cung Mão.
- Nhật thủ Mệnh tại Hợi.
- Điền trạch tại Tý, Nguyệt cũng tại đấy.
- Tử vi thủ Mệnh 2 sao Tả, Hữu giáp bên.
- “Quần thần khánh hội”: Tử vi, Tả, Hữu cùng thủ Mệnh. Thêm Phủ, Tướng, Vũ, Âm càng tốt.
- Trước Thiên mã có Lộc tồn, Ấn tinh đồng cung.
- Khôi Việt tọa Mệnh + Thiên tướng tọa củng.
- Tham Hỏa thủ Mệnh, cùng cư miếu vượng.
- Vũ khúc thủ Mệnh tại Mão.
- 2 sao Quyền, Lộc thủ Mệnh nơi miếu vượng.
- Tham Hỏa thủ Mệnh cùng cư miếu vượng.
- Xương, Phúc tương giáp, trong cung Mệnh có Cát tinh + Di, Quan, Tài tam phương Cát tinh củng chiếu.
- Tử vi thủ Mệnh, trước sau có Nhật, Nguyệt củng chiếu.

=> Số nghèo khó:
- Lộc tồn, Hóa lộc tọa Mệnh gặp Không, Kiếp.
- Tứ sát thủ Mệnh lại thêm Tham, Hình giao hợp và Cát tinh lâm Hãm địa.
- Phá quân thủ Mệnh nơi Hãm địa.
- Vũ khúc, Liêm trinh cùng thủ cung Mệnh.
- Thái dương Thái âm phản bối lại gặp Cự, Âm.
- “Mã lạc không vong”: Thiên mã lạc vào Không vong, chủ bôn ba, dù có Lộc tồn xung hợp cũng vô dụng.
- “Lộc phùng lưỡng sát”: Lộc tồn tọa Không vong lại gặp Kiếp, Không, Thất sát.
- “Sinh bất phùng thời”: Mệnh tọa Không vong gặp Liêm trinh.

--------------
Bài này coppy lại chỉ để tham khảo với thực tế bản thân cho vui thôi :-j , không có ý nghĩa học thuật!
Thân mến!
Có gì đó sai sai !!
Nhật thủ Mệnh Tại hợi là cách giàu có thấy ko đúng cho lắm , vì thái duong ở hợi là hãm địa làm sao mà giàu đc
Em mới tập xem tử vi nên có điều chưa hiểu xin chỉ giáo.
Đầu trang

xulaplen
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 541
Tham gia: 10:18, 01/06/16

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi xulaplen »

Bài viết này tuy hay nhưng trình bày cẩu thả viết sai nhiều.
Cái bạn hỏi là do viết sai thái âm cư hợi chứ ko phải thái dương. Nguyệt chứ ko phải nhật.
Đầu trang

taytrong
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 492
Tham gia: 18:19, 26/02/15

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi taytrong »

xulaplen đã viết: 12:31, 23/05/17 Bài viết này tuy hay nhưng trình bày cẩu thả viết sai nhiều.
Cái bạn hỏi là do viết sai thái âm cư hợi chứ ko phải thái dương. Nguyệt chứ ko phải nhật.
Em tự xem lá số của mình thấy cách : mệnh giáp không , giáp kiếp là nghèo hèn !! Lại thêm thiên không , hoá kỵ tàn phá cung mệnh chắc sau này ko thành đạt cho lắm !! Mới tập xem tử vi nên nhờ anh chỉ giáo xem còn cách tốt ko ? Chứ toàn cách nghèo nản quá .

Hình ảnh
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
SƯ TỬ
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 853
Tham gia: 15:44, 19/11/13

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi SƯ TỬ »

- Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp. Hạn gặp La, Tử, Tuyệt, Cự, Đồng hội hợp và có nhiều Sát tinh xâm phạm tất phái bỏ mình nơi trận mạc, như Quan Vân Trường đời Tam Quốc.

- Tuổi Giáp, Kỷ, Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp. Hạn gặp Hồng, Xương, Tấu, Kình hội hợp, nên mọi sự đều hành thông, tài lộc được tăng tiến.

- Tuổi Kỷ, Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp. Hạn gặp Sốt, Phá, Liêm, Tham hội hợp cùng với Tả, Hữu nên công danh sớm phát đạt.

- Tuổi Ất, Tân. Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp và có Hư, Kình, Tuế, Khách xâm phạm. Hạn lại gặp những sao kể trên nên hoạnh đạt về võ nghiệp.

- Thân, Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp. Hạn gặp Võng, Hình, Khôi hội hợp và Kỵ Đà xâm phạm tất bị ám sát như Trương Dực Đức đời Tam Quốc.

- Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tử, Phủ tọa thủ đồng cung. Hạn đến cung Thổ có Tả Hữu
hội hợp, nên xứng ý toại lòng vì tài quan song mỹ. Trong trường hợp này nếu Thân lại có Hồng,
Lộc, Khoa hội hợp chắc chắn là mọi sự đều hành thông tốt đẹp ví như rồng mây gặp hội vậy.

- Mệnh an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ. Hạn gặp Hình, Tang, Hổ, Khốc hội hợp nên phát đạt khá giả.

- Mệnh аn tại Ngọ có Tử Vi tọa thủ, hội hợp Khoa, Quyền. Lộc, Hình, Ẩn, Xương, Khôi, Hồng, Bật nên vẻ mặt đẹp đẽ, dáng đi hùng dũng nhưng Hạn gặp Cự, Sát, Đà, Linh hội hợp tất phải chết vì uất hận như Chu Du đời Tam Quốc.

- Mệnh an tại Tý, có Tử Vi tọa thủ khó cứu giải được tai họa. Hạn đến cung Thìn, Tuất gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thế tránh được tù tội.

- Mệnh an tại Dần, Thần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung. Hạn gặp Kiếp Sát, Hình, Kiếp, Kỵ hội hợp phải đề phòng bệnh tim phổi, nếu gặp thêm Mã, tất phải mang thương tích ở chân tay.

- Mệnh có Cự hay Kỵ tọa thủ. Hạn gặp Tuế, Đà, Phủ hội hợp, tất hay mắc kiện tụng hay tranh chấp thị phi.

- Thân an tại Dần có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung. Hạn gặp Liêm, Hổ, Linh, Riêu hội hợp tất khó nuôi con, đàn bà có mang tất bị trụy thai. Nếu lại gặp thêm Kiếp, Hình hội hợp, thật khó tránh được ngục tù, đàn ông gặp Hạn này rất đáng lo ngại. Đây chỉ có Khoa, Phượng nhập Hạn đồng cung mới có thể cứu giải được.

- Mệnh an tại Hợi, có Nguyệt tọa thủ. Hạn gặp Quyền, Kỵ, Khúc, Xương hội hợp, nên rất khá giả.

- Mệnh có Nguyệt tọa thủ, hội hợp Hồng, Kình, Riêu, Kỵ. Hạn gặp Xương, Vũ hội hợp, nên xuân tình phát động, trai hay gái gặp hạn này đều khó kiềm lòng trước sự cám dỗ của sắc dục.

- Mệnh an tại Mão có Thiên Tướng tọa thủ, hội hợp Sinh, Vượng, Hồng, Đào, Tả, Hữu, Quyền Xương là người vũ dũng, mặt đẹp như hoa nhưng Hạn gặp Phá, Kiếp, Kình, Đà hội hợp tất phải lẩn quẩn trong vòng tình ái và mang lụy vì nữ sắc như Lã Bố vậy.

- Tuổi Mậu, Canh, Âm nữ, Mệnh an tại Thìn hay Tuất có Vũ Khúc hay Tham Lang tọa thủ là người có tài, nhưng không có đức hạnh, thêm Kiếp, Không hội hợp lại càng xấu xa đê tiện. Hạn gặp Kình, Đà hội hợp tất không toàn được tính mạng.

- Mệnh, Thân có Sát tọa thủ. Hạn gặp Kình hay Đà tất hay mắc phải những tai họa khủng khiếp.

- Mệnh có Sát hay Hình, Linh tọa thủ. Hạn gặp Hổ tất khó tránh được tù tội.

- Tuổi Tân, Đinh, Mệnh an tại Dần, Thân có Phá Quân tọa thủ, hội hợp Hỏa, Việt là người giỏi về máy móc. Hạn gặp Mã, Tuyệt hội hợp có nhiều Sát tinh xâm phạm, tất khó tránh được những tai nạn què gãy chân tay.

- Mệnh an tại Tý, Ngọ có Liêm, Tướng tọa thủ đồng cung. Hạn gặp La, Võng, Tham, Linh, Đà hội hợp, tất bị chết chém một cách thê thảm như Hàn Tín đời Đông Hán.

- Tuổi Ất, Kỷ, Âm nam, Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát tọa thủ đồng cung là người trí dũng. Hạn gặp Khoa, Sinh hội hợp nên hoạnh phát công danh và tài lộc.

- Mệnh có Tham tọa thủ. Hạn gặp Song Hao tất phải túng thiếu, sa sút của cải.

- Mệnh có Tham tọa thủ. Hạn gặp Lộc nên tiền tài phong túc.

- Mệnh có Không hay Kiếp tọa thủ hay bi Tuần, Triệt án ngữ. Hạn dù có gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng vẫn bị trắc trở buổi đầu.

- Mệnh có Không hay Kiếp tọa thủ. Hạn lại đến Mệnh gặp Không hay Kiếp tất sự nghiệp phải sụp đổ và tính mệnh cũng không thể an toàn được.

- Mệnh có Hỏa hay Linh tọa thủ. Hạn gặp Kiếp, Không, Thương, Sứ hội hợp tất hay gặp tai họa khủng khiếp

- Mệnh có Lộc tọa thủ. Hạn gặp Song Hao tất phải nghèo túng khốn khổ.

- Mệnh có Song Hao tọa thủ. Hạn gặp Lộc nên có nhiều tiền bạc ăn tiêu dư dật.

- Mệnh có Song Hao tọa thủ. Hạn gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất bị túng thiếu.

- Mệnh hay Thân có Khôi, Việt tọa thủ, cung nhập Hạn là cung Mệnh hay cung Thân, nên hoạnh phát danh tài và chắc chắn là được lui tới gần bên bậc nguyên thủ.

- Mệnh có Tướng Quân tọa thủ, hội hợp Cái, Đào, Khúc, Mộc là người dâm đãng. Hạn gặp Cơ, Riêu hội hợp nên đêm nằm tràn trọc vì có sự thôi thúc của nhu cầu sinh lý.

- Tuổi Bính, Nhâm, Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tướng, Binh, Ấn hội hợp là người có uy quyền hiển hách. Hạn gặp Phá, Quyền, Lộc hội hợp nên hoạnh phát danh tài.

- Mệnh vô Chính diệu. Hạn gặp Sát, Phá, Tham hội hợp Đào, Hồng, Suy, Tuyệt, tất tính mạng không thể an toàn được. Số Gia Cát Võ Hầu đời Tam Quốc cũng Mệnh vô Chính diệu chẳng may gặp Hạn này nên phải về chầu trời.
Được cảm ơn bởi: Hungternopil, ĐàLinh2809, bopchop, MrLucky
Đầu trang

thanh163
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 627
Tham gia: 15:58, 28/05/17

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi thanh163 »

Hay ...................................,,,,,,,,,,,,,
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
SƯ TỬ
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 853
Tham gia: 15:44, 19/11/13

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi SƯ TỬ »

132 CUNG MỆNH, CÁCH NÀO CŨNG CÓ THỂ GIÀU HOẶC NGHÈO!

CỰ MÔN CƯ HỢI
CỰ MÔN CƯ NGỌ
CỰ MÔN CƯ THÌN
CỰ MÔN CƯ TÍ
CỰ MÔN CƯ TỊ
CỰ MÔN CƯ TUẤT
LIÊM TRINH - PHÁ QUÂN CƯ DẬU
LIÊM TRINH - PHÁ QUÂN CƯ MÃO
LIÊM TRINH - THAM LANG CƯ HỢI
LIÊM TRINH - THAM LANG CƯ TỊ
LIÊM TRINH - THẤT SÁT CƯ MÙI
LIÊM TRINH - THẤT SÁT CƯ SỬU
LIÊM TRINH - THIÊN PHỦ CƯ THÌN
LIÊM TRINH - THIÊN PHỦ CƯ TUẤT
LIÊM TRINH - THIÊN TƯỚNG CƯ NGỌ
LIÊM TRINH - THIÊN TƯỚNG CƯ TÍ
LIÊM TRINH CƯ DẦN
LIÊM TRINH CƯ THÂN
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI DẦN
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI DẬU
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI HỢI
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI MÃO
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI MÙI
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI NGỌ
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI SỬU
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI THÂN
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI THÌN
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI TÍ
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI TỊ
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI TUẤT
PHÁ QUÂN CƯ DẦN
PHÁ QUÂN CƯ NGỌ
PHÁ QUÂN CƯ THÂN
PHÁ QUÂN CƯ THÌN
PHÁ QUÂN CƯ TÍ
PHÁ QUÂN CƯ TUẤT
THÁI ÂM CƯ DẬU
THÁI ÂM CƯ HỢI
THÁI ÂM CƯ MÃO
THÁI ÂM CƯ THÌN
THÁI ÂM CƯ TỊ
THÁI ÂM CƯ TUẤT
THÁI DƯƠNG - CỰ MÔN CƯ DẦN
THÁI DƯƠNG - CỰ MÔN CƯ THÂN
THÁI DƯƠNG - THÁI ÂM CƯ MÙI
THÁI DƯƠNG - THÁI ÂM CƯ SỬU
THÁI DƯƠNG - THIÊN LƯƠNG CƯ DẬU
THÁI DƯƠNG - THIÊN LƯƠNG CƯ MÃO
THÁI DƯƠNG CƯ HỢI
THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ
THÁI DƯƠNG CƯ THÌN
THÁI DƯƠNG CƯ TÍ
THÁI DƯƠNG CƯ TỊ
THÁI DƯƠNG CƯ TUẤT
THAM LANG CƯ DẦN
THAM LANG CƯ NGỌ
THAM LANG CƯ THÂN
THAM LANG CƯ THÌN
THAM LANG CƯ TÍ
THAM LANG CƯ TUẤT
THẤT SÁT CƯ DẦN
THẤT SÁT CƯ NGỌ
THẤT SÁT CƯ THÂN
THẤT SÁT CƯ THÌN
THẤT SÁT CƯ TÍ
THẤT SÁT CƯ TUẤT
THIÊN CƠ - CỰ MÔN CƯ DẬU
THIÊN CƠ - CỰ MÔN CƯ MÃO
THIÊN CƠ - THÁI ÂM CƯ DẦN
THIÊN CƠ - THÁI ÂM CƯ THÂN
THIÊN CƠ - THIÊN LƯƠNG CƯ THÌN
THIÊN CƠ - THIÊN LƯƠNG CƯ TUẤT
THIÊN CƠ CƯ HỢI
THIÊN CƠ CƯ MÙI
THIÊN CƠ CƯ NGỌ
THIÊN CƠ CƯ SỬU
THIÊN CƠ CƯ TÍ
THIÊN CƠ CƯ TỊ
THIÊN ĐỒNG - CỰ MÔN CƯ MÙI
THIÊN ĐỒNG - CỰ MÔN CƯ SỬU
THIÊN ĐỒNG - THÁI ÂM CƯ NGỌ
THIÊN ĐỒNG - THÁI ÂM CƯ TÍ
THIÊN ĐỒNG - THIÊN LƯƠNG CƯ DẦN
THIÊN ĐỒNG - THIÊN LƯƠNG CƯ THÂN
THIÊN ĐỒNG CƯ DẬU
THIÊN ĐỒNG CƯ HỢI
THIÊN ĐỒNG CƯ MÃO
THIÊN ĐỒNG CƯ THÌN
THIÊN ĐỒNG CƯ TỊ
THIÊN ĐỒNG CƯ TUẤT
THIÊN LƯƠNG CƯ HỢI
THIÊN LƯƠNG CƯ MÙI
THIÊN LƯƠNG CƯ NGỌ
THIÊN LƯƠNG CƯ SỬU
THIÊN LƯƠNG CƯ TÍ
THIÊN LƯƠNG CƯ TỊ
THIÊN PHỦ CƯ DẬU
THIÊN PHỦ CƯ HỢI
THIÊN PHỦ CƯ MÃO
THIÊN PHỦ CƯ MÙI
THIÊN PHỦ CƯ SỬU
THIÊN PHỦ CƯ TỊ
THIÊN TƯỚNG CƯ DẬU
THIÊN TƯỚNG CƯ HỢI
THIÊN TƯỚNG CƯ MÃO
THIÊN TƯỚNG CƯ MÙI
THIÊN TƯỚNG CƯ SỬU
THIÊN TƯỚNG CƯ TỊ
TỬ VI - PHÁ QUÂN CƯ MÙI
TỬ VI - PHÁ QUÂN CƯ SỬU
TỬ VI - THAM LANG CƯ DẬU
TỬ VI - THAM LANG CƯ MÃO
TỬ VI - THẤT SÁT CƯ HỢI
TỬ VI - THẤT SÁT CƯ TỊ
TỬ VI - THIÊN PHỦ CƯ DẦN
TỬ VI - THIÊN PHỦ CƯ THÂN
TỬ VI - THIÊN TƯỚNG CƯ THÌN
TỬ VI - THIÊN TƯỚNG CƯ TUẤT
TỬ VI CƯ NGỌ
TỬ VI CƯ TÍ
VŨ KHÚC - PHÁ QUÂN CƯ HỢI
VŨ KHÚC - PHÁ QUÂN CƯ TỊ
VŨ KHÚC - THAM LANG CƯ MÙI
VŨ KHÚC - THAM LANG CƯ SỬU
VŨ KHÚC - THẤT SÁT CƯ DẬU
VŨ KHÚC - THẤT SÁT CƯ MÃO
VŨ KHÚC - THIÊN PHỦ CƯ NGỌ
VŨ KHÚC - THIÊN PHỦ CƯ TÍ
VŨ KHÚC - THIÊN TƯỚNG CƯ DẦN
VŨ KHÚC - THIÊN TƯỚNG CƯ THÂN
VŨ KHÚC CƯ THÌN
VŨ KHÚC CƯ TUẤT
Được cảm ơn bởi: công chúa mùa thu
Đầu trang

Hậu nhân
Mới gia nhập
Mới gia nhập
Bài viết: 1
Tham gia: 10:25, 08/08/20

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi Hậu nhân »

SƯ TỬ đã viết: 07:04, 15/08/19 132 CUNG MỆNH, CÁCH NÀO CŨNG CÓ THỂ GIÀU HOẶC NGHÈO!

CỰ MÔN CƯ HỢI
CỰ MÔN CƯ NGỌ
CỰ MÔN CƯ THÌN
CỰ MÔN CƯ TÍ
CỰ MÔN CƯ TỊ
CỰ MÔN CƯ TUẤT
LIÊM TRINH - PHÁ QUÂN CƯ DẬU
LIÊM TRINH - PHÁ QUÂN CƯ MÃO
LIÊM TRINH - THAM LANG CƯ HỢI
LIÊM TRINH - THAM LANG CƯ TỊ
LIÊM TRINH - THẤT SÁT CƯ MÙI
LIÊM TRINH - THẤT SÁT CƯ SỬU
LIÊM TRINH - THIÊN PHỦ CƯ THÌN
LIÊM TRINH - THIÊN PHỦ CƯ TUẤT
LIÊM TRINH - THIÊN TƯỚNG CƯ NGỌ
LIÊM TRINH - THIÊN TƯỚNG CƯ TÍ
LIÊM TRINH CƯ DẦN
LIÊM TRINH CƯ THÂN
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI DẦN
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI DẬU
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI HỢI
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI MÃO
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI MÙI
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI NGỌ
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI SỬU
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI THÂN
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI THÌN
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI TÍ
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI TỊ
MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU TẠI TUẤT
PHÁ QUÂN CƯ DẦN
PHÁ QUÂN CƯ NGỌ
PHÁ QUÂN CƯ THÂN
PHÁ QUÂN CƯ THÌN
PHÁ QUÂN CƯ TÍ
PHÁ QUÂN CƯ TUẤT
THÁI ÂM CƯ DẬU
THÁI ÂM CƯ HỢI
THÁI ÂM CƯ MÃO
THÁI ÂM CƯ THÌN
THÁI ÂM CƯ TỊ
THÁI ÂM CƯ TUẤT
THÁI DƯƠNG - CỰ MÔN CƯ DẦN
THÁI DƯƠNG - CỰ MÔN CƯ THÂN
THÁI DƯƠNG - THÁI ÂM CƯ MÙI
THÁI DƯƠNG - THÁI ÂM CƯ SỬU
THÁI DƯƠNG - THIÊN LƯƠNG CƯ DẬU
THÁI DƯƠNG - THIÊN LƯƠNG CƯ MÃO
THÁI DƯƠNG CƯ HỢI
THÁI DƯƠNG CƯ NGỌ
THÁI DƯƠNG CƯ THÌN
THÁI DƯƠNG CƯ TÍ
THÁI DƯƠNG CƯ TỊ
THÁI DƯƠNG CƯ TUẤT
THAM LANG CƯ DẦN
THAM LANG CƯ NGỌ
THAM LANG CƯ THÂN
THAM LANG CƯ THÌN
THAM LANG CƯ TÍ
THAM LANG CƯ TUẤT
THẤT SÁT CƯ DẦN
THẤT SÁT CƯ NGỌ
THẤT SÁT CƯ THÂN
THẤT SÁT CƯ THÌN
THẤT SÁT CƯ TÍ
THẤT SÁT CƯ TUẤT
THIÊN CƠ - CỰ MÔN CƯ DẬU
THIÊN CƠ - CỰ MÔN CƯ MÃO
THIÊN CƠ - THÁI ÂM CƯ DẦN
THIÊN CƠ - THÁI ÂM CƯ THÂN
THIÊN CƠ - THIÊN LƯƠNG CƯ THÌN
THIÊN CƠ - THIÊN LƯƠNG CƯ TUẤT
THIÊN CƠ CƯ HỢI
THIÊN CƠ CƯ MÙI
THIÊN CƠ CƯ NGỌ
THIÊN CƠ CƯ SỬU
THIÊN CƠ CƯ TÍ
THIÊN CƠ CƯ TỊ
THIÊN ĐỒNG - CỰ MÔN CƯ MÙI
THIÊN ĐỒNG - CỰ MÔN CƯ SỬU
THIÊN ĐỒNG - THÁI ÂM CƯ NGỌ
THIÊN ĐỒNG - THÁI ÂM CƯ TÍ
THIÊN ĐỒNG - THIÊN LƯƠNG CƯ DẦN
THIÊN ĐỒNG - THIÊN LƯƠNG CƯ THÂN
THIÊN ĐỒNG CƯ DẬU
THIÊN ĐỒNG CƯ HỢI
THIÊN ĐỒNG CƯ MÃO
THIÊN ĐỒNG CƯ THÌN
THIÊN ĐỒNG CƯ TỊ
THIÊN ĐỒNG CƯ TUẤT
THIÊN LƯƠNG CƯ HỢI
THIÊN LƯƠNG CƯ MÙI
THIÊN LƯƠNG CƯ NGỌ
THIÊN LƯƠNG CƯ SỬU
THIÊN LƯƠNG CƯ TÍ
THIÊN LƯƠNG CƯ TỊ
THIÊN PHỦ CƯ DẬU
THIÊN PHỦ CƯ HỢI
THIÊN PHỦ CƯ MÃO
THIÊN PHỦ CƯ MÙI
THIÊN PHỦ CƯ SỬU
THIÊN PHỦ CƯ TỊ
THIÊN TƯỚNG CƯ DẬU
THIÊN TƯỚNG CƯ HỢI
THIÊN TƯỚNG CƯ MÃO
THIÊN TƯỚNG CƯ MÙI
THIÊN TƯỚNG CƯ SỬU
THIÊN TƯỚNG CƯ TỊ
TỬ VI - PHÁ QUÂN CƯ MÙI
TỬ VI - PHÁ QUÂN CƯ SỬU
TỬ VI - THAM LANG CƯ DẬU
TỬ VI - THAM LANG CƯ MÃO
TỬ VI - THẤT SÁT CƯ HỢI
TỬ VI - THẤT SÁT CƯ TỊ
TỬ VI - THIÊN PHỦ CƯ DẦN
TỬ VI - THIÊN PHỦ CƯ THÂN
TỬ VI - THIÊN TƯỚNG CƯ THÌN
TỬ VI - THIÊN TƯỚNG CƯ TUẤT
TỬ VI CƯ NGỌ
TỬ VI CƯ TÍ
VŨ KHÚC - PHÁ QUÂN CƯ HỢI
VŨ KHÚC - PHÁ QUÂN CƯ TỊ
VŨ KHÚC - THAM LANG CƯ MÙI
VŨ KHÚC - THAM LANG CƯ SỬU
VŨ KHÚC - THẤT SÁT CƯ DẬU
VŨ KHÚC - THẤT SÁT CƯ MÃO
VŨ KHÚC - THIÊN PHỦ CƯ NGỌ
VŨ KHÚC - THIÊN PHỦ CƯ TÍ
VŨ KHÚC - THIÊN TƯỚNG CƯ DẦN
VŨ KHÚC - THIÊN TƯỚNG CƯ THÂN
VŨ KHÚC CƯ THÌN
VŨ KHÚC CƯ TUẤT
Có tài liệu nào phân tích tất cả các cách này không nhỉ?
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
SƯ TỬ
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 853
Tham gia: 15:44, 19/11/13

Re: 11 điểm nhấn của một lá số!

Gửi bài gửi bởi SƯ TỬ »

Đẩu Số trực đoán 150 điều
(150 điều quyết đoán dứt khoát trong Đẩu Số)

Quách Ngọc Bội sưu tầm & dịch.

 


1, Kình Dương lạc Bản cung, đôi khi không đáng sợ mà thậm chí còn đại biểu cho quyền lực. Sợ nhất là lạc vào Thiên Di cung chính chiếu. Gặp riêng Hỏa Tinh hay Linh Tinh cần phải luận khác nhau.

2, Thiên Đồng hoặc Thái Âm thủ Mệnh xinh đẹp. Thiên Phủ tại Mão hoặc Tị thủ Mệnh, thì trường hợp đầu có Thái Âm cư cung Phụ Mẫu, trường hợp sau có Đồng Âm cư cung Phụ Mẫu, mà đều là có Thái Âm hãm địa. Bởi lẽ Phụ Mẫu cung là Tướng Mạo cung.

3, Không Kiếp vào Phúc Đức cung, coi tiền bạc như rác rưởi, rất khó có thể có sự tích góp dành dụm.

4, Thiên Mã và Không Kiếp cùng thủ Tài Bạch cung, chủ nghèo túng thiếu thốn, có tiền không hoa mắt không chịu được.

5, Cự Môn tại Tý Ngọ cung là "Thạch Trung Ẩn Ngọc" cách, cưỡng ép xuất đầu lộ diện hoặc đứng đầu thì tất sẽ gặp họa, còn ẩn giấu ngầm hay kín đáo thì phúc không hề mỏng chút nào.

6, Cơ Lương đồng cung hoặc hội chiếu đến Tài Bạch cung, mưu tính về tiền bạc có thừa sự khéo léo, nhưng chưa hẳn đã được xác định là giàu có.

7, Người có Tham Lang thủ Mệnh, có sở trường giao tiếp chén tạc chén thù rất giỏi, cũng giỏi hiểu tâm lý người khác, ở tại cung độ tốt lành lại có tác dụng hóa thù thành bạn.

8, Thiên Lương có huệ căn (trí tuệ sáng suốt), Thiên Cơ đa học đa năng, Tham Lang cũng chuộng tu luyện thuật thần tiên, cũng có thể học tốt thuật số.

9, Nữ nhân mà có Mệnh cung, Phúc cung hoặc Phu cung có Hồng cao chiếu, đa phần là xinh đẹp mà có sức hấp dẫn, nhưng dễ chiêu phong dẫn điệp (chiêu gió đến dụ bướm bay theo, ám chỉ sự lôi thôi với chuyện tình cảm, bị trêu hoa ghẹo nguyệt). Gia thêm Thiên Hình thì có sự giáo dục kề cận, tự hạn chế với khắc chế được ảnh hưởng của tính buông thả.

10, Hỏa Tinh thủ mệnh quả là nóng nảy gấp gáp, có thể nổi giận bất thình lình, tới lúc người ta trung niên mà hỏa khí vẫn thịnh.

11, Nữ nhân Vũ Khúc thủ Mệnh, thông thường đều giỏi giang, có chí hướng của kẻ trượng phu và tượng của người vợ đoạt quyền chồng.

12, Thiên Cơ thủ Mệnh, tất sẽ có hứng thú say mê học một môn nào đó mà chẳng liên quan gì đến nghề nghiệp cả. Nếu như hội cát tinh, bản thân kiêm quản trách nhiệm kiểm đếm. Nếu như tứ sát mà hội chiếu thì có nguy hiểm yểu thọ.

13, Thiên Đồng tại Ngọ cung lập Mệnh mà cùng với Kình Dương đồng cung, là "Mã Đầu Đới Tiễn" cách, Mệnh của đại tướng quân.

14, Thiên Phủ ở Huynh đệ cung, chẳng gặp lục hung thì có nhiều anh em, cỡ 5 người trở lên.

15, Thiên Tướng thủ Mệnh, Thiên Lương với Hóa Lộc giáp củng gọi là "Tài Ấm giáp Ấn", phúc dày; còn nếu như Hóa Kị và Kình Dương giáp củng thì là "Hình Kị giáp Ấn", có tai họa lao ngục.

16, Phá Quân thủ Phu Thê cung, lại thêm Tả Phụ Hữu Bật hội chiếu, hôn nhân bất lợi.

17, Tật Ách có Kình Hình lạc hãm, là kẻ phải trải qua nhiều lần phẫu thuật, mổ xẻ.

18, Thiên Lương hoặc Thiên Đồng miếu địa thủ Mệnh mà không gặp sát tinh, đa phần rất thọ.

19, Phá Quân hội hợp Hóa Kị là có nguy hiểm về sông nước, đặc biệt Văn Khúc hóa Kị là ứng nghiệm.

20, Thiên Lương sợ nhất là 3 sao Kình, Đà, Thiên Hình hội chiếu, cuộc đời tất phải có 1 lần gặp nguy hiểm tới mức cửu tử nhất sinh.

21, Cung Phu Thê mà có Thái Dương miếu cùng với Cự Môn thì rất dễ kết hôn cùng với người dị tộc (QNB chú: dị tộc đây nên hiểu là người dân tộc khác, hoặc là người nước ngoài - ngày nay).

22, Vũ Khúc tại Mão thủ Mệnh, vóc người nhỏ thấp, giọng nói hơi có âm khàn khàn.

23, Phu Thê cung có sao Quả Tú, nếu tam phương tứ chính không hội cát tinh thì rất có thể ly hôn.

24, Nếu như Đại Hạn cùng với Lưu Niên Tử Tức cung là Thái Dương, xác định là sinh con trai; nếu như là Thái Âm thì xác định là sinh con gái.

25, Của cải cơ bản phân ra làm 3 loại: Của cải của Lộc Tồn là tích tụ mà thành tiền tài; Của cải của Vũ Khúc là việc làm ăn buôn bán hoặc do cơ hội đắc tài nào đó mà thành tiền tài; Của cải của Thái Âm là tiền tài của lương bổng hoặc loại thù lao.

26, Về phần tiền của bất chính, Tham Lang hóa Lộc hội Hỏa Linh, tất có tiền của bất ngờ ngoài dự tính, bao gồm cả từ làm ăn hoặc thu hoạch bất ngờ nào đó. Tiền tài của Phá Quân hóa Lộc càng thuộc loại tiền tài "bất ngờ của bất ngờ".

27, Người có Thiên Lương thủ Mệnh phần lớn có dự cảm, linh tính rất mạnh mẽ, đặc biệt là khi ở tại hãm cung là không sai. Nhưng cũng không phải là trọn cả đời trước sau đều có, mà Phong Thủy đối với cái này cũng có lực trợ giúp nhất định.

28, Thiên Cơ tọa thủ cung Tử Tức gặp sát tinh, thì con cái chắc chắn rất ít, còn có rất muộn.

29, Quan Lộc cung hội chiếu đến là sao Thiên Vu với sao Phong Cáo thì có thể chủ thăng chức; Mệnh cung Văn Khúc hóa Khoa cũng cùng thuộc dạng thăng cấp rất nhanh.

(QNB chú: Sao Thiên Vu được an theo tháng sinh. Theo các bài quyết sau:
Tị Thân Dần Hợi, Thiên Vu vị
Phân luân thập nhị nguyệt tinh quân
=
Vị trí của Thiên Vu theo các cung Tị, Thân, Dần, Hợi
Lần lượt phân bố cả 12 tháng.

hoặc bài quyết:

Dần Ngọ Tuất nguyệt Vu ư Tị
Thân Tí Thìn nguyệt tại Dần cung
Tị Dậu Sửu nguyệt Vu ư Hợi
Hợi Mão Mùi nguyệt tại Thân cung
=
Cứ theo tên Địa Chi của tháng mà an Thiên Vu vào cung trong cùng câu quyết.

Thiên Vu đi hình chữ Z trên lá số, bắt đầu từ tháng giêng ở Tị -> tháng 2 ở Thân -> tháng 3 ở Dần -> tháng 4 ở Hợi -> tháng 5 quay về ở Tị ->.... tháng 12 ở Hợi. Chỉ trong 4 cung ấy mà thôi.
Thiên Vu chủ được hưởng, được thừa kế, thăng tiến,...)

30, Tử Phá cùng thủ cung Quan Lộc, quả nhiên chủ sự nghiệp biến động. Lúc này cần xem thêm cung Nô bộc có thể thu hoạch được rất nhiều thông tin gợi mở.

31, Thiên Tướng thủ ở Phu Thê cung, có câu "Thân thượng gia thân" (Ômô đã trắng nay còn trắng hơn, à nhầm... đã thân thiết nay lại còn thân hơn), người phối ngẫu có khả năng chính là đồng sự, đồng nghiệp, bạn đồng môn, hoặc là trước kia đã từng là hàng xóm, ở gần nhau, hai nhà đã từng thân với nhau.

32, Vũ Khúc thủ Huynh Đệ cung, anh em dễ bất hòa, nếu lại hóa Kị thì quan hệ anh em càng thêm tồi tệ.

33, Tham Lang thủ Mệnh ở Tuất cung, gặp sao "Thiên Không" cấp Ất (tức là sao cấp thứ nhì, là Thiên Không trước Thái Tuế trong TV Vịt nhà ta), không có gì là bất lương cả, chẳng qua chỉ là thêm vào cái vốn sẵn hứng thú đối với những sự thuộc về số mệnh và những thứ thần bí; vóc dáng cũng thường trở thành thấp bé.

34, Ở trong mệnh bàn mà Đào Hoa thái vượng, nếu như gặp Thiên Không thủ Mệnh thì không những không sợ Đào Hoa phiền nhiễu quấy rầy mà ngược lại còn càng tỏ ra thanh bạch trinh tiết.

35, Hóa Lộc, Quyền, Khoa hội chiếu xung quanh cung Phụ Mẫu, cha mẹ không nhất định phải là giàu có, nhưng mà được trường thọ. Nếu như lại thấy Không Kiếp, có khả năng còn muốn phụng dưỡng cha mẹ một khoảng thời gian rất lâu nữa.

36, Thiên Lương hóa Lộc dễ chiêu chuốc sự tranh luận phê bình cùng người khác, cho nên Thiên Lương không quá hợp với cái sự hóa Lộc.

37, Thái Dương ở tại cung nào đó cũng không hợp hóa Lộc, như Thái Dương tại Ngọ hóa Lộc thì tổn hại đến chất lượng của nó, lại thêm khiến cho Thiên Đồng ở cung Phu Thê hóa ra nhọc nhằn lao khổ.

38, Phá Quân tại Tuất thủ cung Điền Trạch, lại thêm hóa Lộc, rất rất nhiều đều là có gia sản tổ tiên để lại. Nếu không hóa Lộc, thì quan trọng xem cung Phụ Mẫu như thế nào, nếu như cung Phụ Mẫu có tam phương tứ chính được cát tinh củng chiếu, thì cũng là có được tổ nghiệp. Cho dù cung Phụ Mẫu không được cát thì vẫn có thể được hưởng di sản, có điều là có thể nó đến từ trưởng bối trên mình một đời như là cô dì chú bác... độ chuẩn xác cao đáng kinh ngạc.

39, Tật Ách cung có Lộc tinh quá nhiều hoặc là Lộc trùng điệp, rất nhiều khi lại biểu hiện có bệnh tật. Nhưng mà Hóa Lộc tại Tật Ách lại chưa chắc có thể trị khỏi. Hơn nữa, Phu Thê, Điền Trạch bất cát thì tình hình lại càng thêm tồi tệ. Nhưng mà Hóa Lộc thường hay có thể chữa được.

40, Trong cách cục "Nguyệt Lãng Thiên Môn", Thái Âm tại Hợi mà hóa Kị, cung Thiên Di có Thiên Cơ hóa Lộc bị Kị chính chiếu, Quan Lộc cung có Thiên Lương hóa Quyền cùng Lộc Tồn. Ngược lại so với Thái Âm hóa Lộc mà khiến cho Cự Môn hóa Kị ở cung Phúc Đức, cũng đều tốt đẹp cả.

41, Thiên Cơ hóa Kị kép thủ cung Nô, dễ bị bạn bè bán đứng.

42, Thái Dương hội Cự Môn ở Thiên Di cung, thấy Sát Kị, chủ chết nơi đất khách quê người.

43, Thái Dương tọa Mệnh, vận hạn đi tới cung viên có các sao quý hiển tọa thủ, cần phải đặc biệt để ý đến niên hạn khai vận. Cái gọi là quý hiển tinh đó là Tử, Phủ, Thiên Lương, Thái Âm,...

44, Đại hạn Tật Ách là Phá Quân, thấy Vũ Khúc hóa Lộc, tam Sát hội chiếu mà Hỏa Tinh đồng độ, chủ 10 năm có "nha bệnh".
(Nha nghĩa đen có nghĩa là răng, bộ nhá, cắn xé, môi giới cò mồi mối lái, chỗ quan làm việc của quan chức,...
Bệnh có nghĩa đen là bệnh tật, ốm đau, tai ách, lo âu, băn khoăn lo lắng, chỉ trích mắng mỏ,...
Cho nên nghĩa đen của nha bệnh = bệnh ở răng. Còn nghĩa bóng thế nào thì QNB không biết).

45, Thiên Đồng với Hỏa Tinh ở tại cung Điền Trạch của Lưu Nhật thì chủ thay đổi bóng đèn, sửa đồ điện, điện tử.

46, Thiên Đồng tại Điền trạch cung, thấy Hóa Lộc cùng cát thì chủ có khánh điển (buổi lễ mừng long trọng, lễ kỷ niệm, lễ thành lập gì đó,... có lẽ nên hiểu liền với ý ở câu bên trên).

47, Thiên Đồng tại Điền Trạch cung, thấy các văn tinh thì chủ trùng tu sửa chữa.
(cũng nên hiểu liền mạch với các câu trên).

48, Thiên Đồng thấy Hỏa Tinh tại Điền Trạch cung mà Thiên Lương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ sợ bóng sợ gió vật dễ cháy (lo lắng thấp thỏm bất an).

49, Vũ Khúc hóa Kị cư cung Mão, ở thời nay, có khả năng biến thành sinh tử quan đầu (sống chết ở trước mắt).

50, Đại hạn Thái Dương hóa Lộc với Cự Môn đồng độ, chủ được đề bạt cất nhắc bởi người ngoại quốc, hoặc người khác quê hương xứ sở.

51, Câu "Thái Dương phạ phùng Tù Ám Phá Quân" (Thái Dương sợ gặp Tù, Ám, Phá Quân) là chỉ người vốn có Thái Dương tọa Mệnh, ở dưới 1 điều kiện tình hình nào đó, không thích Đại hạn hoặc là Lưu niên Mệnh cung đi qua các cung vị có Liêm, Phá, Cự Môn.

52, Cung viên vốn có Bắc đẩu tinh tọa thủ, (hạn) lại gặp cung viên có Bắc đẩu tinh tọa thủ nữa, cát hung liền tương đối khẩn cấp, quan trọng. Nếu như gặp cung viên có Nam đẩu tinh tọa thủ, thì cát hung lại nhẹ nhàng chậm chạp. Như "tối hiềm Văn Vũ nhị Khúc song hóa Kị" (rất ngại Hóa Kị kép từ Văn Khúc Vũ Khúc) chính là cái ý này.

53, Khi Thiên Đồng hóa Kị kép thủ Điền Trạch cung cần khán tam phương tứ chính Mệnh cung tinh diệu thế nào, như gặp phải tinh diệu bất cát hoặc Thiên Di gặp Liêm Trinh Hóa Kị với Thất Sát đồng cung thì sẽ có tai nạn rất lớn, đặc biệt là đúng với lúc đi xa.

54, Người mà thiên bàn có Quả Tú thủ Phu Thê cung, nếu lại gặp phải sát tinh củng chiếu vào Phu Thê, đa phần là rất khó thành hôn hoặc là người kết hôn rất muộn.

55, Nếu như người đã kết hôn, khi tại đại hạn gặp phải Quả Tú thủ Phu Thê cung, cũng gặp phải các sát tinh giống trên, thì ở trong đại hạn đó rất dễ ly hôn. Lưu niên gặp phải thì không nhất định là ly hôn, có khả năng xảy ra một số chuyện dạng "quả tú".

56, Đồng Cự đồng cung, bởi vì không được hội chiếu Thái Dương, mặc dù không hóa Kị cũng chẳng đẹp đẽ gì, trừ phi trong nó có một sao hóa Lộc, hoặc giả có cát tinh củng chiếu, mới có thể tiêu trừ những ảnh hưởng không tốt.

57, Thiên bàn Vũ Khúc hóa Kị thủ Tật Ách, nhưng đại vận đi thuận, suốt đời cũng chẳng gặp Vũ Khúc hóa Kị thủ Phu Thê cung, thì phải để ý đến Lưu niên mà gặp Vũ Khúc hóa Kị kép thủ Phu Thê cung.
(QNB chú: tức là ban đầu thì nói đến lá số gốc và cung Lưu Phu Thê của đại hạn ko xảy ra mối quan hệ ấy - thực ra có xảy ra nhưng với điều kiện ở hạn > 96 tuổi 
Chỉ có điều, chủ ý của tác giả muốn nói ở đây là nếu không gặp mối tương tác ấy trong đời trên phương diện đại hạn thì cần phải rất chú ý đến tương tác của hạn Lưu niên. Vì cuộc đời vốn thuộc định luật bảo toàn lớn, nó chẳng xảy ra ở chỗ/lúc này thì tất sẽ có xảy ra ở chỗ/lúc khác, dưới một hình thức nào đó).

58, Xương Khúc tại nguyên bàn (tức ls gốc) mà giáp Phúc Đức cung, đa phần là người đặc biệt thông minh và thích đọc sách.

59, Vũ Khúc hóa Kị thủ Điền Trạch: một là không thích hợp để bố trí sắp đặt mua bán tài sản, sản nghiệp. Hai là phải đề phòng công ty, gia trạch bị người cướp bóc, cướp đoạt.

60, Cái người Tử Tham Phúc Đức cung gặp sát tinh xung chiếu, khó tránh được cái chuyện sắc dục mà tổn hại đến sức khỏe.

61, Phụ nữ nếu như Thiên Đồng hóa Kị thủ Mệnh, lại thêm nữa là Phu Thê cung vô cùng náo nhiệt, cực kỳ dễ có khả năng luân lạc phong trần.

62, Đồng Lương thủ mệnh, có khuynh hướng "vóc dáng cao".

63, Phu Thê cung náo nhiệt, mà nếu Mệnh cung có Thiên Hình hoặc Thiên Không, phản chuyển thành chủ thanh bạch thuần khiết.

64, Thiên Đồng hóa Kị thủ Điền Trạch, Tử Tức cung lại nhiều sát tinh hội chiếu, nên cái năm sinh con là vì chuyện đó mà có phiền não rất lớn, tức là mẹ con cùng có tiền đề xa cách, là sản nạn.

65, Người bình thường gặp Quan Phù thường sẽ có phát sinh chuyện quan tụng thị phi. Nhưng nếu cùng hội với Long Đức cùng Tấu Thư, thì dù có quan phi cũng sẽ việc lớn hóa nhỏ, việc nhỏ hóa không có.

66, Khi Phá Quân hóa Lộc thường có cơ hội mới mẻ cùng với tiền tài không chính thức, tiền tài bất ngờ. Nhưng mà lúc này cung Quan Lộc nhất định là Tham Lang hóa Kị, biểu thị lúc cơ hội mới đã đến đã bắt đầu, ngay lập tức có người mưu đồ phân chia chén canh miếng ăn, thành ra tự nhiên có triệu của sự tranh đoạt.

67, Phong cách của Phá Quân, thường trong những lúc vô tình không để ý mà làm những chuyện khắc bạc quả ân (cay nghiệt bạc bẽo), nên bị người ta cho rằng vô tình vô nghĩa, khó có thể nhận được sự nhất trí tán thưởng đến từ người khác.

68, Người mà Địa Kiếp với Thiên Mã, Hỏa Tinh cùng thủ Mệnh cung, thông thường ngoại trừ bên ngoài cực kỳ hiếu động hoạt bát, thì thường rất hay có những khuyết điểm nóng nảy kiêu căng, không thanh thản. Loại người này có khả năng vô cùng thông minh, học 1 biết 10, nhưng mà mạch suy nghĩ thiếu sự sâu xa cũng như thiếu chu toàn trong việc lập kế hoạch.

69, Vũ Khúc thủ cung Nô, quan hệ với bạn bè chẳng tốt. Ngoài ra như Không Kiếp, Hóa Kị,... mà tiến nhập cung Nô đều thường là chẳng hay ho gì.

70, Sao Tử Vi nếu không có cát tinh triều củng, đặc biệt lại lạc vào Thìn Tuất, cả một đời gặp nhiều tai lắm nạn hơn so với kẻ khác.

71, Tử Vi gặp Không Kiếp mà lại không có bách quan triều củng, nhiều khi có tư tưởng xuất gia đi tu hành.

72, Kẻ có Tử Vi thủ Mệnh đa phần đều tâm cao khí ngạo, và dễ tin lời người khác, nếu không có cát tinh củng chiếu thì tính tình quả là lầm lì quái gở, khó hòa hợp, hoặc là ngang ngược hống hách, lại thêm sát tinh củng chiếu thì lúc chẳng được như ý sẽ tự sa ngã, tự đánh mất chính mình.

73, Kẻ có Tham Lang tại cung an Thân, rất e ngại gặp phải Thiên Cơ hóa Kị, đúng là hay thay đổi hoặc là đa ưu đa lự, bôn ba lao lực hoặc là rượu chè cờ bạc.

74, Kình Đà Hỏa Linh tứ sát cùng hợp lại chiếu vào Thiên Cơ thì có nguy hiểm yểu thọ.

75, Vũ Khúc chẳng phù hợp thủ ở các cung lục thân, thủ ở cung Phụ Mẫu dễ hình khắc, trừ phi có Thiên Phủ, Thiên Thọ để hóa giải; thủ ở Bào cung thì anh em vô duyên cùng không hòa thuận, có cát tinh củng chiếu cùng nhập miếu thì có thể tránh được.

76, Vũ Khúc thủ Tử Tức cung thì chậm muộn có con, có khi chậm đến sau 40 tuổi mới có con cái, mà con cái thì tính nết cương cường, gặp Hóa Kị với Tứ Sát thì chẳng có con.

77, Thiên Đồng hóa Kị tại cung Hợi, lại kiêm hội tứ sát với các sao Kiếp, Không, Thiên Hình, thì hình khắc cô đơn hoặc là vô cùng vất vả lao khổ hoặc là có phá tướng hoặc có các sự việc tai bệnh,...

78, Thiên Đồng thủ Mệnh ở Tuất cung, đối cung có Hóa Kị chính chiếu, nhưng lại kiêm hội Lộc Tồn và hóa Lộc, chính là bĩ cực thái lai, hết cùng lại thông, thuộc loại thượng cách được cưng được quý.

79, Thiên Đồng dễ thay đổi tâm tình, thủ ở cung Phu Thê thì cần chậm hôn nhân mới có thể được bạch đầu giai lão.

80, Liêm Trinh sợ lạc hãm với hóa Kị, như thế dễ bị chìm trong tửu sắc mà đối diện với họa.

81, Thiên Phủ tọa Thìn Tuất nếu hội chiếu đến có lục cát tinh thì bất luận theo sự nghiệp thương mại hay chính trị đều có thể trở nên nổi bật, xuất sắc.

82, Kẻ có Thiên Phủ thủ Mệnh cũng có sở trường ở việc giải hòa, giải quyết tranh chấp mâu thuẫn.

83, Thái Âm với Thiên Cơ đồng độ thủ cung Phụ Mẫu, mặc dù không hình khắc nhưng dễ sớm xa rời cha mẹ.

84, Tham Lang ở tại Thìn Tuất, đối cung có Vũ Khúc hội chiếu, thì trước giàu sau nghèo, phải sau 30 tuổi mới có thể phát đạt được.

85, Kẻ có Tham Lang thủ Mệnh thì lông tóc nhiều, dày và đen, ở Thìn Tuất cung thì vóc người cao lớn.

86, Tham Lang thủ Mệnh lại giỏi việc bố thí chút ơn huệ cho người khác, có thể hóa thù thành bạn.

87, Tham Lang thủ Mệnh tại Dần cung, rất sợ tứ sát củng chiếu, dễ có tai họa lao ngục.

88, Tham Lang thủ Mệnh tại Ngọ cung, là cách "Mộc Hỏa thông minh", chủ nhân lắm kế nhiều mưu.

89, Tham Lang thủ Huynh Đệ cung hội chiếu cát tinh, anh em hòa thuận, nếu ngược lại thì bất hòa. Nếu cùng với Liêm Trinh đồng cung thì cô đơn hoặc là bất hòa.

90, Tham Lang thủ ở Phu Thê cung mà chậm kết hôn hoặc là kết hôn với người từng trắc trở hôn nhân trước đó rồi, thì lại được đẹp đẽ.

91, Tham Lang thủ cung Tử Tức hội chiếu cát tinh thì có 3 con trở lên, cùng với Tử Vi đồng độ thì rất muộn mới có con cái, nếu hóa Kị thì con cái lắm tai bệnh.

92, Tham Lang hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu, lại kiêm hội các sao Hồng Loan, Thiên Hỉ, Liêm Trinh, Hàm Trì, Thiên Hình, thì thường đa phần là thứ xuất (con của vợ lẽ sinh ra).

93, Cự Môn hóa Kị lại bị hội chiếu bởi tứ sát cùng các hung tinh, mà lại không có cát tinh hóa giải thì phát sinh tình huống nhảy cầu tự vẫn hoặc uống thuốc độc quyên sinh.

94, Thiên Lương với Thiên Cơ đồng độ, nhiều khi có tư tưởng xuất thế.
(QNB chú: Cũng có thể là ý muốn cao ngút trời mà cũng có thể là tư tưởng xuất gia thoát tục).

95, Thiên Lương không hợp với Tài tinh đồng độ, hội chiếu thì có thể được. Nhất là ở Ngọ cung thì chẳng sai đâu, dễ bị người ta oán, ít có nhân duyên.

96, Kẻ có Thiên Lương tại cung Tị lạc hãm thủ mệnh, thường hay phải gánh vác nhiệm vụ đặc thù nào đó, hoặc hoặc bản thân phải kiêm việc quản lý chức vụ kiểm đếm, thí dụ như kẻ có thân làm gián điệp.

97, Kẻ có Thiên Lương lạc cung Phu Thê, thường hay kết phối với người già hơn, lớn hơn, trưởng hơn, cấp trên,... thí dụ như kết hôn với người lớn tuổi hơn so với bản thân mình.

98, Thất Sát thủ cung Huynh Đệ hội chiếu Tả Hữu, tất nhiên là lắm anh nhiều em.

99, Thất Sát thủ cung Phu Thê thì người phối ngẫu có năng lực xử sự giải quyết công việc độc lập, có thể một mình đảm đương phụ trách công việc.

100, Thất Sát thủ cung Tử Tức thì chậm có con, tại 2 cung Mão Dậu thì càng chậm muộn, cũng không nên hội với các sát kị tinh.

101, Thất Sát thủ cung Phụ Mẫu có tượng là lúc bé phải lìa nhà xa tổ, cũng chủ hình khắc, có Tử Vi hoặc cát tinh đồng độ hoặc hội chiếu thì có thể tránh được.

102, Phá Quân rất sợ lạc Thìn Tuất, cả đời sóng gió rất lớn, vả lại những tai vạ gặp phải đều không hề tầm thường, hoặc là có bệnh tật mãn tính hay kéo dài dây dưa lâu năm.

103, Phá Quân rất hợp với lập Mệnh ở cung Tý Ngọ, có Lộc Quyền Khoa mà không có ác sát hội chiếu, phúc trạch vô cùng dày, có thể là trụ cột của quốc gia, cũng có thể là nho tướng có tiếng tăm danh vọng cực cao.

104, Kẻ có Vũ Phá đồng cung tại Tị hóa Lộc, là tướng lĩnh uy chấn biên cương, tại Hợi thì kém hơn 1 chút xíu.

105, Phá Quân tại Dần Thân lập Mệnh, đa phần là kẻ tính tình quật cường, lúc nhỏ dễ lìa nhà xa tổ. Hơn nữa, thủ mệnh ở Dần Thân cung thì tất là Tử Vi thủ Phụ Thê cung, cần xem xét kỹ nó hội cát hung tinh như thế nào, có kẻ thì cả đời chẳng kết hôn nhưng cũng có người 2 lần lên xe tăng.. à nhầm... lên xe hoa.

106, Phá Quân thủ Huynh Đệ cung, chủ anh em không thích sống chung hoặc là không cùng chí hướng.

107, Phá Quân thủ cung Tử Tức, thì gặp phải tình huống đứa con đầu dễ có phá tướng.

108, Phá Quân lâm vào Phụ Mẫu thì rất sợ có Vũ Khúc hoặc Liêm Trinh đồng cung, đều chủ hình thương, với Tử Vi đồng cung cùng với cát tinh củng chiếu thì có thể miễn hình khắc.

109, Thái Dương thủ Mệnh, không câu nệ tiểu tiết, tính tình hào sảng, nhưng lại dễ chiêu chuốc oán.

110, Thái Dương thủ Mệnh tại miếu cung, đại đa số đều có sắc mặt hồng nhuận; tại hãm cung thì đại đa số có sắc mặt trắng, thân thể hay có nốt ruồi lạ.

111, Thái Dương hãm hóa Kị lại thủ ở cung Quan Lộc thì sự nghiệp nhất định bấp bênh không ổn định, tượng của sự thay đổi nghề nghiệp / công việc.

112, Nữ mệnh có Thái Dương hóa Kị thủ cung Phu Thê với cung Tử Tức, thì đối tượng (tức là chồng con) khó mà được vừa ý, cũng rất dễ vì nam giới (người đàn ông, chồng, con trai) mà phiền lụy mệt mỏi.

113, Đại hạn có Thái Dương hóa Kị tại cung Quan Lộc, Lưu Niên lại gặp Thiên Cơ của thiên bàn hóa Kị ở cung Tài Bạch, nhất định sự nghiệp sẽ gặp phải gãy đổ rất lớn, kinh tế cũng trở ngại, nguy khốn.

114, Kẻ có Thái Âm hóa Kị thủ cung Huynh Đệ, thì thường là người có sự quan tâm tình cảm anh em huynh đệ quá mức, nguyên nhân của nó là do làm cho người ta không yên tâm.

115, Lưu Niên mà Thái Âm hóa Kị kép tại bản cung là biểu thị có sự lo lắng bất an, mất ngủ, ngủ chẳng ngon và dễ giật mình tỉnh giấc.

116, Thái Âm hóa Kị kép tới cung Thiên Di, năm đó không hợp đi xa vì ở bên ngoài nhất định không được toại nguyện, nhất định không có cách nào để có thể trở về đúng với kỳ hạn dự định. Nhưng tuyệt đối sẽ không gặp phải những sự việc khiến cho không thể quay về được, hoặc là những bất trắc khác (chỉ là không về được theo như dự kiến thôi).

117, Liêm Trinh hóa Kị kép rơi vào cung Tật Ách, sẽ có bệnh tật, bao gồm những bất trắc thương vong nghiêm trọng, nham chứng (ung thư ác tính), bệnh thận, bị thương lở loét mưng mủ, thậm chí bệnh về giới tính.

118, Liêm Trinh hóa Kị kép thủ cung Điền Trạch, rất nhiều khi đúng là ứng vào người thân lớn tuổi ở trong nhà gặp phải tai vạ. Nhưng nếu trong nhà lại có người sinh đẻ, có thể giải được cái kiếp nạn ấy.

119, Liêm Sát đồng cung kiêm ngộ Hóa Kị cùng với tứ sát hội chiếu, có nguy hiểm chết trận ở ngoài chiến trường hoặc là có tai họa hình lục (hình phạt, tổn thương, bị nhục, bị giết).

120, Lưu niên ngộ Liêm Sát, rất không nên đi xa, cần đề phòng tai nạn bất trắc hoặc tai họa đẫm máu.

121, Lưu niên đi tới chỗ Liêm Trinh hóa Kị hội Vũ Khúc, có nguy hiểm của mộc áp lôi kinh (cây đè sét đánh điện giât), ngày nay là chủ cả việc bị tai nạn xe cộ hoặc là bị thú cắn tổn thương.

122, Người mà Lưu niên Liêm Trinh hóa Kị ở Tử Tức cung, cần phải đề phòng phát sinh bất trắc con cái có tai vạ (máu me).

123, Điền Trạch cung gặp Liêm Trinh hội chiếu Vũ Khúc đồng thời hóa Kị, nếu lại có Cô Thần Quả Tú đồng cung thì năm đó trong nhà tất sẽ có người già qua đời.

124, Người mà Lưu niên gặp phải Liêm Trinh hóa Kị kép ở cung Nô, gặp phải những phiền lụy vì bàn bè, hoặc bị bạn bè bán đứng, hoặc là bạn bè gây ra những việc nghiêm trọng, hay là có xung đột rất ghê với bạn bè,... Bởi vì nó thuộc đào hoa tinh, cho nên đối với bạn bè khác giới càng cần phải thập phần chú ý.

125, Cự Môn hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu, cha mẹ thường khắc khẩu, tranh cãi.

126, Cự Môn thủ Tài Bạch và Quan Lộc, nếu như mà hóa Kị kép thì chẳng có cát tinh nào có thể giải được, không chỉ có phá tài mất của mà còn cần phải rất đề phòng quan tụng thị phi.

127, Đại hạn đến Cự Môn hóa Kị thủ cung Phu, có sát tinh củng chiếu:
Nếu như chưa kết hôn, hồng loan lại vừa vặn thích hợp thuận tiện cho vào thời điểm này tiến nhập phu cung, tay chồng đó ở vào đại hạn này đấy các cô nhé.
Nếu đã kết hôn, chỉ gặp phát là lập tức ly hôn.

128, Phàm khán về hiếu phục thì trước tiên cần phải xem cung Điền Trạch. Nếu như Điền Trạch cát, bản thân đại hạn cũng cát, Thiên Cơ hóa Kị thủ Phụ Mẫu thì chủ sớm lìa cha mẹ, cũng không thể cho rằng cha mẹ đoản thọ được.

129, Thiên Cơ hóa kị thủ cung Phu Thê, "tiểu" thì chính bản thân mình có bệnh khiến cho người phối ngẫu lo lắng không an tâm, "đại" thì có thể gây ra vong mạng khiến cho người phối ngẫu sợ hết hồn.
(QNB chú:
Tiểu: có thể ám chỉ lúc trẻ, cũng có thể ám chỉ vợ bé, thiếp,..
Đại: có thể ám chỉ lúc lớn già, cũng có thể ám chỉ vợ lớn, vợ cả,...
Nhưng nếu hiểu theo nghĩa của nặng-nhẹ trọng-khinh thì có thể hiểu theo cấu trúc câu: nhẹ thì khiến người phối ngẫu bất an mà nặng thì vong mạng khiến người phối ngẫu hoảng sợ.)

130, Thiên Cơ hóa Kị thủ cung Huynh Đệ chủ huynh đệ phân ly hoặc không có hoặc là ít anh em ruột thịt (đồng bào).

131, Thấy Thiên Cơ hóa Kị thủ cung Huynh Đệ hội chiếu có Tả Phụ Hữu Bật thì cần phải quan sát ngay sang cung Phụ Mẫu, bởi vì khi đó rất có khả năng có anh em khác cha/mẹ (dị bào).

132, Tử Tức cung Thiên Cơ hóa Kị, lại thấy sát tinh hội chiếu thì khó có con (trai), nhưng có khả năng có con gái.

133, Lưu niên mà Thiên Cơ hóa Kị, hoặc Thái Âm hóa Kị, thủ ở cung Điền Trạch, hoặc Tử Phá cùng thủ ở Điền Trạch, thì đều là có tượng của sự chuyển nhà, thay đổi chỗ ở.

134, Thiên Đồng nếu hóa Kị kép thủ ở cung Tật Ách, thì phần chân của người đó nhất định có vấn đề, khả năng bị viêm loét mưng mủ hoặc là động đến các thủ thuật dao kéo phẫu thuật,...

135, Thiên Đồng hóa Kị kép thủ ở cung Điền Trạch, trong gia đình có bầu không khí u buồn ảm đạm, nếu như cát tinh hội chiếu thì phòng ốc nhà cửa có sự sửa sang rất tùy tiện, hoặc là thay đổi thay thế nhiều thứ lung ta lung tung.

136, Thiên Đồng hóa Kị kép thủ ở cung Phu Thê thì chứng tỏ sự phức tạp phiền nhiễu trên phương diện tình cảm, đại đa số thuộc kiểu tâm tư biến đổi, cũng không hẳn là có người thứ 3 chen vào, đối với người đã kết hôn mà gặp phải thì dễ sống riêng, ly thân, thậm chí là ly hôn.

137, Thiên Đồng hóa Kị cùng Cự Môn đồng cung ở Sửu Mùi, nếu như là Phu Thê cung, thì vợ chồng không "chiến đấu" long trời lở đất là không chịu được.
(Chiến đấu ở đây có nghĩa là cãi cự ầm ĩ, cự nự tranh luận, choảng nhau tung tóe,...).

138, Thiên Đồng hóa Kị thủ Mệnh, đối với người nam mà nói là người bất mãn với hiện thực, mà còn thường rất hay xử sự theo cảm tính.

139, Xương Khúc hóa Kị thủ mệnh cung, là người làm việc rất qua loa sơ sài, cũng chủ về hay quên, đãng chí.

140, Xương Khúc hóa Kị thủ cung Quan Lộc, dễ xảy ra việc lưu ban học lại, cũng dễ gặp phải một số việc nhẹ dạ cả tin khiến cho người ta cảm thấy thất vọng. Cũng phải đề phòng sai lầm sơ suất trong các văn kiện.

141, Văn Xương hóa Kị thủ cung Phụ Mẫu: một là không cách nào kết nối hòa hợp cùng với cha mẹ. Hai là nếu hội hợp Thiên Cơ với sát tinh thì chủ tuổi nhỏ thì đã phải xa cách cha mẹ.

142, Văn Xương hóa Kị kép rơi vào cung Nô, lưu niên Tài Bạch cung lại gặp Thiên Đồng hóa Kị, năm đó sẽ bị bạn bè hoặc là thủ hạ cấp dưới làm liên lụy mà phá tài, mất của.

143, Vũ Khúc hóa Kị thủ cung Tật Ách, ốm đau bệnh tật cũng có phân chia mức độ nặng nhẹ. Nhẹ như đau răng, nặng như bị phù thũng sưng to hoặc là bị sỏi thận. Chủ yếu cần phải khán sự hội chiếu của sát tinh. Nếu như Kình Đà Linh cùng củng chiếu nhưng mà nếu cả 3 sao đều không tiến nhập bản cung thì tình huống sẽ rất nhẹ nhàng; còn sẽ rất nghiêm trọng khi mà 2 sao nhập bản cung còn 1 sao lại hội chiếu.

144, Vũ Khúc hóa Kị kép thủ cung Tài thì có nguy hiểm phá sản.

145, Vũ Khúc tại cung Mão lập Mệnh, hội chiếu Hóa Kị cùng với sát tinh, thì có nguy hiểm cây đè sét đánh. Nếu như lập Mệnh ở cung Dậu cũng có tai vạ bất trắc khó lường, như lại gặp thêm hóa Kị với Sát tinh thì sẽ có tai nạn lao ngục.

146, Vũ Khúc hóa Kị thủ Điền Trạch cung, trong lúc mua sắm bất động sản hay đồ nội thất, rất hay xảy ra tranh chấp bất hòa hoặc là một số chuyện phiền toán mà không dự tính trước được.

147, Tham Lang thủ Dần cung hóa Kị, lưu niên đi tới biến thành Điền Trạch cung hóa Kị kép, nếu lại gặp phải Hỏa Linh, cần đặc biệt chú ý đề phòng hỏa hoạn, bị bỏng (hỏa tai).

148, Tham Lang hóa Lộc có thể trong những lúc tham gia các cuộc giao tiếp, những bữa tiệc, mà lại dẫn đến có tiền tài, hoặc là có được cơ hội tốt. Nếu như gặp Hỏa Linh, là có tiền tài hoạnh phát bất ngờ.

149, Tham Lang hóa Kị thủ cung Thiên Di, thì xa nhà đi du lịch phải coi chừng bị mất trộm.

150, Tham Lang thủ cung Phu Thê, thì trong lúc mà đôi bên biết/gặp được nhau lần đầu tiên, thì căn bản là chưa hề chú ý đến đối phương, sau khi bẵng đi một thời gian lại ngẫu nhiên ưng ý rồi bắt đầu hẹn hò, mãi cho đến tận lúc kết hôn.
Được cảm ơn bởi: Lê Nin
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tử vi”