Lá số hoàng tử VN,mệnh thân VCD ,con trai vua Minh Mạng

Hỏi đáp, luận giải về tử vi
vnfaker98
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1242
Tham gia: 18:06, 05/03/17

Re: Lá số hoàng tử VN,mệnh thân VCD ,con trai vua Minh Mạng

Gửi bài gửi bởi vnfaker98 »

hungton đã viết: 05:48, 12/11/18 Bạn Vinafaker mến ,
Sáng nay 11/ 11/ 2018 , Tôi đã nhờ người Bạn cùng lớp nhờ hỏi các đồng môn để xác nhận là GS
MẤT trước Tết Mậu Thìn hay sau Tết Mậu Thìn . Vì Cố GS đã là Cựu Viện Trưởng HVQG/ HC< Nay là HVHC/ QG > từ năm 1955 đến năm 1963 . Vì trong Kỷ Yếu chỉ ghi GS mất năm 1988 ở TP/ HCM.
Mến ,
Thưa bác lá số của những nhân vật lịch sử này cháu thực sự ko biết họ như thế nào.

Bác đã từng luận đoán cho rất nhiều người vì vậy cháu chỉ mong được bác đưa những lá số bác biết rõ lên diễn đàn, có thể dấu danh tính cũng được nếu có sự kiện nào của đương số như năm mất năm kết hôn, hay như bị tai nạn trong khoảng năm nào để bọn cháu được đoán theo tử vi dù đúng dù sai nhưng có phản hồi vẫn hơn.

Kính bác.
Đầu trang

thatsat275
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1739
Tham gia: 11:10, 15/08/16

Re: Lá số hoàng tử VN,mệnh thân VCD ,con trai vua Minh Mạng

Gửi bài gửi bởi thatsat275 »

hungton đã viết: 04:09, 04/11/18 Bạn Amazing Amy mến ,
Về Vấn đề thọ yểu : phải xem LSố thọ yểu ntnào mới luận về Phú Quý?
Đây là một quá trình nghiên cứu thu thập kinh nghiệm của chính người học hỏi vì đại đa số chỉ theo các câu phú giải mà không kiểm chứng là ̣đúng hay sai ?.
Xin trả lời Bạn. Đơn cử 3 trường hợp :
1- Khôi Việt ở Mệnh Thân là phúc Thọ. Nam sinh năm 1907 , ngày 16/ 10 giờ 2 giờ 20 tức 10 tháng 9 , giờ Sửu năm Đinh Mùi . Mệnh VCD ở Dậu có Thiên Việt . Thân cư Phúc có Vũ Phá Thiên Khôi. Thọ 99 Tuổi mất năm Ất Dậu 2005.
2- Nam sinh năm 1917 . Năm Đinh Tỵ , tháng 11 , ngày 22 , giờ Tý. Mệnh Thân VCD có Tuần Hữu Bật : Cự nhật Đồng Âm chiếu . Cung Phúc ở Dần VCD có Triệt Tả Phù , Thọ 71 Tuổi , mất năm ̣Đinh Mão , 1987.
3- Lá số Rùa lão này: Sinh ngày 21/ 6/ 1946 . 7g30 nhằm 22 tháng 5 . giờ Thìn , năm Bính Tuất . Mệnh VCD ở Dần , Cung Phúc VCD Triệt Đà la ở Thìn , Thân cư Tài Cơ Lương ở Tuất : nay đã 73 tuổi còn ham vui vào DĐ : bàn ra tán vào được người thiện trí thức dạy cho 1 bài học để đời " cả lũ chúng mày là đồ ngu""..
Bạn cần tham luận thêm không . Tuổi này mà còn YAMAHA ra cái điều tham luận nên còn dính khẩu nghiệp .
Mến ,
Cháu chào bác Hungton.Cháu có đề nghị thế này:cháu muốn đăng lá số 1 ( nam sinh ngày 10/9 âm,giờ Sửu,năm 1907,mệnh VCD thọ 99 tuổi) và lá số của bác:22/5 âm lịch,giờ Thìn năm 1946,mệnh VCD tại Dần) sang 1 chủ đề khác để mọi người bình luận,đánh giá,nhưng phải có sự đồng ý của bác.Nếu bác không đồng ý thì cháu sẽ không đăng.Cháu mong chờ hồi âm của bác.
Đầu trang

hungton
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1550
Tham gia: 01:18, 25/08/17

Re: Lá số hoàng tử VN,mệnh thân VCD ,con trai vua Minh Mạng

Gửi bài gửi bởi hungton »

Bạn ThatSat275 mến ,
Tôi đồng̀ ý đăng lá śô tôi và lá số Nam , sinh năm Kỷ Sửu <1949> ngày Âm lịch 1 tháng 1 , giờ Tý. Mệnh Thân VCD ở Dần lá số 3 : Nam ngày Âm ḷịch 10/9 , Giờ Sửu . Mệnh VCD ở Dậu .
Mến,
Đầu trang

hungton
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1550
Tham gia: 01:18, 25/08/17

Re: Lá số hoàng tử VN,mệnh thân VCD ,con trai vua Minh Mạng

Gửi bài gửi bởi hungton »

vnfaker98 đã viết: 15:45, 12/11/18
hungton đã viết: 05:48, 12/11/18 Bạn Vinafaker mến ,
Sáng nay 11/ 11/ 2018 , Tôi đã nhờ người Bạn cùng lớp nhờ hỏi các đồng môn để xác nhận là GS
MẤT trước Tết Mậu Thìn hay sau Tết Mậu Thìn . Vì Cố GS đã là Cựu Viện Trưởng HVQG/ HC< Nay là HVHC/ QG > từ năm 1955 đến năm 1963 . Vì trong Kỷ Yếu chỉ ghi GS mất năm 1988 ở TP/ HCM.
Mến ,
Thưa bác lá số của những nhân vật lịch sử này cháu thực sự ko biết họ như thế nào.

Bác đã từng luận đoán cho rất nhiều người vì vậy cháu chỉ mong được bác đưa những lá số bác biết rõ lên diễn đàn, có thể dấu danh tính cũng được nếu có sự kiện nào của đương số như năm mất năm kết hôn, hay như bị tai nạn trong khoảng năm nào để bọn cháu được đoán theo tử vi dù đúng dù sai nhưng có phản hồi vẫn hơn.

Kính bác.
Bạn Vinafaker mến ,
Luận giải T V mà đã có tiểu sử thì không hấp dẫn . Vì theo nhiều cao thủ : "Cứ như là Gọt Chân cho vừa dày"" . Nhưng để xác nhận Giờ sinh thì phải biết về Vận Hạn , và các Biếncố trọng đại như: năm kết hôn , tốt nghiệp ngành gì, hệ năm ? tháng năm nào xuất ngoại . Tháng năm nào li dị , vv , con trưởng , thứ v.vv.
Rất mến Bạn , có gì cứ hỏi . Tôi ngại nói thẳng thì mất lòng Bạn ?.
Mến,
Đầu trang

vnfaker98
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1242
Tham gia: 18:06, 05/03/17

Re: Lá số hoàng tử VN,mệnh thân VCD ,con trai vua Minh Mạng

Gửi bài gửi bởi vnfaker98 »

hungton đã viết: 05:38, 13/11/18
vnfaker98 đã viết: 15:45, 12/11/18
hungton đã viết: 05:48, 12/11/18 Bạn Vinafaker mến ,
Sáng nay 11/ 11/ 2018 , Tôi đã nhờ người Bạn cùng lớp nhờ hỏi các đồng môn để xác nhận là GS
MẤT trước Tết Mậu Thìn hay sau Tết Mậu Thìn . Vì Cố GS đã là Cựu Viện Trưởng HVQG/ HC< Nay là HVHC/ QG > từ năm 1955
Bạn Vinafaker mến ,
Luận giải T V mà đã có tiểu sử thì không hấp dẫn . Vì theo nhiều cao thủ : "Cứ như là Gọt Chân cho vừa dày"" . Nhưng để xác nhận Giờ sinh thì phải biết về Vận Hạn , và các Biếncố trọng đại như: năm kết hôn , tốt nghiệp ngành gì, hệ năm ? tháng năm nào xuất ngoại . Tháng năm nào li dị , vv , con trưởng , thứ v.vv.
Rất mến Bạn , có gì cứ hỏi . Tôi ngại nói thẳng thì mất lòng Bạn ?.
Mến,
Thưa bác,

Xét về tuổi thì cháu chỉ đáng tuổi con tuổi cháu . Bác là người cháu rất mến mộ cũng như chú vio.
Bác nói sợ mất lòng thì phải chăng cháu đã có chỗ nào đó hiếu thắng không phải nếu vậy cháu mong được bác đại xá cho cháu.

Lần nữa cháu kính bác luôn mạnh khỏe.
Đầu trang

hungton
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1550
Tham gia: 01:18, 25/08/17

Re: Lá số hoàng tử VN,mệnh thân VCD ,con trai vua Minh Mạng

Gửi bài gửi bởi hungton »

vnfaker98 đã viết: 08:13, 13/11/18
hungton đã viết: 05:38, 13/11/18
vnfaker98 đã viết: 15:45, 12/11/18
Bạn Vinafaker mến ,
Luận giải T V mà đã có tiểu sử thì không hấp dẫn . Vì theo nhiều cao thủ : "Cứ như là Gọt Chân cho vừa dày"" . Nhưng để xác nhận Giờ sinh thì phải biết về Vận Hạn , và các Biếncố trọng đại như: năm kết hôn , tốt nghiệp ngành gì, hệ năm ? tháng năm nào xuất ngoại . Tháng năm nào li dị , vv , con trưởng , thứ v.vv.
Rất mến Bạn , có gì cứ hỏi . Tôi ngại nói thẳng thì mất lòng Bạn ?.
Mến,
Thưa bác,

Xét về tuổi thì cháu chỉ đáng tuổi con tuổi cháu . Bác là người cháu rất mến mộ cũng như chú vio.
Bác nói sợ mất lòng thì phải chăng cháu đã có chỗ nào đó hiếu thắng không phải nếu vậy cháu mong được bác đại xá cho cháu.

Lần nữa cháu kính bác luôn mạnh khỏe.
Bạn Vinafaker98 mến ,
Từ ngày 3/6/ 2018 đến nay tôi đã góp nhiều kinh nghiệm và phương pháp làm sao cho các Bạn chỉ trong vòng 1 năm là có căn bản về Tử vi . Bạn có nhận xét như vậy ? Riêng Bạn VIO thì đã hiểu những gì tôi đã viết . Bạn hiền lành , rất mến Bạn . Nếu Vinafaker 98 thật tâm múôn có một số kinh nghiệm thì cứ hỏi nhé .
Mến ,
Đầu trang

thamlangff
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1715
Tham gia: 14:28, 08/08/19

Re: Lá số hoàng tử VN,mệnh thân VCD ,con trai vua Minh Mạng

Gửi bài gửi bởi thamlangff »

thatsat275 đã viết: 22:48, 03/11/18 Trên tạp chí KHHB,số 26 ra ngày 30/11/1972 có đăng và bình giải lá số hoàng tử TUY LÝ VƯƠNG ( con trai vua Minh Mạng).Hoàng tử sinh ngày 19/12 âm lịch năm 1819 Kỷ Mão,giờ Tí.Mệnh Thân VCD đồng cung ở Sửu,mất năm 1897,hưởng thọ 79 tuổi.Hoàng tử giỏi văn chương,cuộc đời PHÚC LỘC THỌ đều có,công danh tốt.Quan niệm mệnh VCD thì hay phi yểu tắc bần là sai lầm.Rất nhiều người mệnh VCD:trường thọ,giầu sang phú quý,công danh thành đạt.
Lá số hoàng tử Tuy Lý Vương:
Hình ảnh
Phần bình giải lá số này trên tạp chí KHHB:
Rất hiếm có những lá số được hưởng đủ cả Phúc Lộc Thọ. Được như vậy ắt phải khác thường, đáng để cho học giả Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu.
Hoặc cung Mệnh hoặc cung Phúc Đức của người tuổi gì, đóng đúng vào cung ấy tính theo địa bàn trong lá số, thì là người được hưởng phúc dẫu cung Mệnh có xấu, cũng được âm một nửa tính cách xấu. Tuy Lý Vương tuổi Mão, được cung Phúc Đức đóng đúng vào cung Mão theo địa bàn, sự hưởng Phúc là lẽ tất nhiên.
Đầy đủ cả Phúc Lộc Thọ, như vậy, Tuy Lý Vương hẳn là người phúc lớn. Vậy cung Phúc Đức của lá số này được những cách gì? Trước hết cung này “vô chính diệu đắc tam không” vì Tuần Triệt cùng Tài Bạch chiếu lại, Địa không ở cung Thê chiếu lên. Các sao Âm Dương, Long Phượng, Cự Cơ, Tả Hữu, Đại Tiểu, Không Kiếp, Kình toàn là đắc địa. Thêm vào đó, bộ tứ linh Long, Ly, Quy, Phượng (Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các) thì cung Phúc Đức này tốt vô cùng, chủ về cường thịnh, quý hiển… Nếu luận về mồ mả, thì được một ngôi mộ kết phát đến tột bực, nào là ba … (1 từ bị thiếu chữ) án ở trước mặt, hai bên tả hữu, long chầu, hổ chực, voi quỳ, phượng múa, nào là cờ biển, tàn quạt, v.v… ngôi đất to lớn, như vậy, ắt phải phát đến Đế Vương…
Cung Phụ Mẫu và cung Huynh Đệ có chi chứng tỏ rằng cha và anh em Vua không?
Cung Phụ Mẫu có Liêm Trinh đắc địa, cung Dần thuộc Mộc sinh cho Liêm Trinh Hỏa, vậy Liêm Trinh lại càng tỏ rạng, Liêm Trinh ngộ Tướng Quân, là người có quyền uy xuất chúng.
a) Tam Hóa hợp chiếu: Hóa Lộc (cung Nô Bộc), Hóa Quyền (cung Giải Ách) cùng chiếu xuống. Hóa Khoa (cung Thê) lục hợp.
b ) Lưỡng trùng thiên lộc: Hóa Lộc, Lộc Tồn cùng ở một cung (Nô Bộc) chiếu xuống. Hai sao này không khắc nhau nếu ở hai cung Dần, Ngọ.
c) Quyền sinh sát: Hóa Quyền, Tràng Sinh, Kiếp Sát. Ba sao này cùng ở một cung (Giải Ách) nên ảnh hưởng càng mạnh.
Phải chăng chỉ là vua mới có quyền như vậy?
d) Binh, Hình, Tướng, Ấn: Cách Tướng Quân, Quốc Ấn ở cung Phụ Mẫu, Thiên Hình, Phục Binh ở cung Giải Ách. Cách này tuy là cách của võ tướng, nhưng đã là vua thì mặc nhiên có quyền hành nguyên nhung trong thiên hạ.
e) Tướng, Ấn, Khoa, Quyền cách: Hóa Khoa ở cung Thê, lục hợp với cung Phụ Mẫu, Hóa Quyền ở cung Giải Ách, chiếu. Cách này chủ về đại vinh hiển.
g) Ấn phù cách: Quốc Ấn cung Phụ Mẫu. Đường Phù cung Thê, lục hợp. Đường Phù tức là lệnh tiêu, hay cờ lệnh, hay một thứ phù hiệu để chứng tỏ lệnh ở nơi nào xuất phát.
h) Thai, Cáo, Quang Quý cách: Tức là bộ tứ quý Thai Phụ (cung Nô Bộc chiếu), Phong Cáo (tại bản cung), Thiên Quý (cung Thê, lục hợp), Ân Quang (cung Phúc Đức do triều củng).
(Ít người biết cách triều củng này, cung Mão củng cung Dần, cung Dần triều cung Mão).
i) Không Kiếp Tỵ Hợi cách: Địa Không, Địa Kiếp đắc địa ở cung Thê lục hạp. Hung tinh đắc địa, phát dã như lôi.
Có nhiều cách hay kể trên tỏ ra cha được đại quý hiển, có uy quyền tột chúng. Như vậy, chỉ có vua mới ứng hiện được!

Cung Huynh Đệ cũng có những cách hay như cung Phụ Mẫu vì cung Giải Ách và cung Nô Bộc chính và hợp chiếu.
Ngoài ra, sau Thất Sát, chính tinh đắc địa, sao Thiên Khôi là “Tại quốc vi nhân trưởng” với thêm hai cách đặc biệt:
1) Long Vân khánh hội: Thanh Long cư Thìn là Long cư Long Vị, giữa chân tướng con rồng. Hóa Kị là đám mây. Thanh long chiếu vào cung Bào thì anh là chân mệnh Đế Vương. Rồng có mây thì rồng mới linh động.
2) Phong Hổ đồng hành: Phi liêm là gió, cư ngay bản cung. Sao Bạch Hổ tại cung Thê, tức là cung Hợi. Hổ tung hoành vào ban đêm, trong khoảng giờ Hợi thì uy lực nhiều nhất Bạch Hổ hội với Phi Liêm có Triều củng (cung Hợi triều cung Tý).
Có cha và anh làm vua, không lo đương số lại đói rách khổ sở! Con người ta, ảnh hưởng của gia đình rất cần thiết cho sự nghiệp và địa vị trong xã hội. Vì lẽ đó trong số Tử Vi, cung Mệnh được đặt vào giữa hai cung Phụ Mẫu và Huynh Đệ. Có hai cung giáp tốt, cung Mệnh cũng được tốt lây tại số này, cung Mệnh lục hợp với cung Huynh Đệ, nên được hưởng 30/100 cái tốt của cung đó.

Các cách hay của cung Mệnh.
Cung Thiên Di đối chiếu có Âm Dương được Lộc Tồn (lục hợp) nên sáng tỏ thêm ra, Long Phượng chủ quyền quý. Kình Dương đắc địa tức là cái bút, chủ văn chương nổi tiếng. Hai cung Quan Lộc và Tài Bạch, tam hợp với cung mệnh có Tam Thai, Bát Tọa, chủ quyền quý văn chương, Cự Môn, Thiên Cơ, đắc địa ở cung Dậu là Tài Quan cách, Tam Thai, Bát Tọa, cũng chủ sẽ quyền quý văn chương. Đà La là cái nghiên mực thuộc về văn chương. Sao Thiên Mã đóng tại cung Tỵ thành Chiến Mã, ngựa dùng vào chiến trận ắt là ngựa thực hay. Như vậy, đương số có tài mẫn tiệp xuất chúng.
Để ý sao Tang Môn, sao Cự Môn thành Lưỡng Môn, đi cùng với Long, Phượng, Thai Tọa chiếu vào Mệnh, nên đương số được sống trong cảnh cửa cao nhà rộng, lầu son gác tía.
Sao Cô Thần, Quả Tú, thủ chiếu Mệnh mà đương số không bị cảnh sống cô độc, luôn luôn đầy đàn vợ con bên cạnh vì Mệnh thuộc Thổ, cung an Mệnh cũng thuộc Thổ, sao Quả Tú lại thuộc Thổ. Riêng sao Cô Thần thuộc Hỏa. Đây thuộc về luật chế hóa Ngũ Hành (Sinh, khắc, chế, hóa): “Thổ đa, Hỏa tức” nghĩa là nhiều Thổ thì Hỏa tắt, nên sao Cô Thần mất hiệu lực (Đàn ông kỵ Cô Thần, đàn bà kỵ Quả Tú).
Cung Thiên Di giáp Quyền Lộc, cũng là một cách rất hay. Tam Hóa (Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa) rất cần thiết cho sự quý hiển mà không có Hóa nào chiếu vào Mệnh.
Như vậy phải hiểu rằng. Tuy Lý Vương là người được hưởng phúc và không phải là người gây nên những sự nghiệp vĩ đại!

Cung Tử Tức có sao Tử Vi và Thiên Tướng, chính tinh, được Thiên Phủ, Vũ Khúc chiếu, Liêm Trinh đắc địa chiếu, không có các sao sát hại. Theo vào đó, được Đế Vượng đối chiếu thì sự đông con theo lối lũy tiến.
Ngoài các cách hay chính của các cung kể trên, còn thiếu sót nhiều cách hay phụ nữa, kể hết thì bình giải quá dài. Bài này cần thiết đối chiếu các đại hạn và các tiểu hạn trong lá số Tử Vi, xem có đúng với quãng đời vinh nhục của Tuy Lý Vương hay không?

Đại hạn từ 22 đến 31 tuổi: Đại hạn này đóng tại cung Thê, có tứ sát tinh Không, Kiếp, Kình, Đà và bại tinh Tang, Bạch, Khốc, chủ về tang thương. Vậy trong thời kỳ của đại hạn, Tuy Lý Vương phải bị một các tang lớn là thân phụ, vua Minh Mạng băng hà. Trong đại hạn còn có sao Thiên Mã, chủ về việc thay đổi, Tuy Lý Vương phải thay đổi nếp sống sau khi chịu tang.
Năm Canh Tý, Tuy Lý Vương 22 tuổi. Tiểu hạn tại cung Tuất, Thái Tuế lưu niên tại cung Tý. Tính cả thiên bàn cùng địa bàn năm đó thì bị các sao: La, Võng, Thương, Sứ, Cô Thần và Tang Bạch lưu niên cùng Linh Tinh: Cung Mệnh đã có sẵn Kình Đà, nay lại thêm Kình Đà lưu niên, nên bị đại tang.
Đại hạn từ 32 đến 41 tuổi: Đại hạn này đóng tại cung Tử Tức. Cung này có nhiều sao tốt (đã nói ở trên) nên là thời kỳ được hưởng hưng vượng:
Năm Tân Hợi, Tuy Lý Vương, 33 tuổi được ủy nhiệm giữ chức Giám Đốc Tân Học.
Tiểu hạn năm đó đóng tại cung Tài Bạch, Thái Tuế lưu niên tại cung Hợi. Tính cả thiên bàn cùng địa bàn thì có Cự Cơ đắc cách, Đại Tiểu Hao đắc địa, Không Kiếp đắc địa, Thai Tọa, Tả Hữu, Mã ngộ Khốc, Khách và Khoa ngộ Không (Địa Không) ứng vào cách tự nhiên được ân điển làm quan lớn, không phải như các người khác phải leo dần từng bậc thang danh vọng.
Để ý thấy năm Giáp Dần, Tuy Lý Vương được vinh phong Tuy Lý Công và năm Mậu Dần được thụ tước Tuy Lý Vương, vì tiểu hạn hai năm đó đóng tại cung Huynh Đệ và Thái Tuế lưu niên của hai năm Dần đóng tại cung Phụ Mẫu là hai cung tốt nhất trong lá số.
Hai tiểu hạn đó thuộc hai đại hạn 42~51 và 52~61 cùng tốt cả.
Năm Đinh Mão, Tuy Lý Vương 49 tuổi. Không nói gì đến số Tử Vi ta thấy phần nhiều người khi tới 49 tuổi đều lo năm đó xấu vì là năm trùng hợp với tuổi, sẽ bị các vận hạn xấu, hoặc bị chết, hoặc bị tang, hoặc bị gặp những sự không may như kiện tụng mất của, v.v…
Năm đó, tiểu hạn ở ngay cung Mệnh, có các sao Cô, Quả, Dương, Đà, Hỏa, Tang, Điếu. Cung địa bàn có Hư, Khốc, Hổ, Không, Kiếp, Đại Tiểu Hao. Các sao lưu niên năm đó như Tang Bạch, Kình Đà lưu niên đều đóng đúng vào các cung mà các sao ấy sẵn có. Hơn nữa sao Hóa Kỵ lưu niên đóng vào cung Tài Bạch cũng chiếu về tiểu hạn. Vậy năm đó, Tuy Lý Vương phải chịu đại tang thân mẫu.
Đại hạn 62-71 tuổi, Đại Hạn này đóng tại cung Thiên Di giáp Thương Sứ, có các ác sát tinh là Không, Kiếp, Khốc, Quả, thì đại hạn này Kình xấu, kém xa các đại hạn vừa qua.
Năm Quý Mùi, Tuy Lý Vương 65 tuổi, tiểu hạn đóng tại cung Quan Lộc, Thái Tuế, ở ngay tại cung đại hạn, cả hai đều có Không Kiếp. Như vậy cả ba đại hạn Tiểu hạn, Tuế hạn có đủ bộ lục sát tinh: Không Kiếp, Kình Đà, Hỏa, Linh (Linh Tinh ở cung Tuất, cũng vào cung Mùi): Lục bại tinh Tang Bạch, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao nên Tuy Lý Vương bị cách tuột hết cả chức tước. Thêm vào các cách xấu đó, hai sao Cô Quả làm cho Vương phải xa gia đình, lưu đầy tại Quảng Ngãi. Sao Tang Khốc hợp với các sao xấu làm cho Vương bị một cái tang đau đớn, phải khóc, là người con bị án tử hình. Vương bị hạ ngục vì các sao Bạch Hổ, Quan Phù. Hai sao này chủ về hình án, lưu đầy.
Vận hạn to tát như vậy mà không bị chết là vì có sao Hóa Khoa hóa giải. Sau Giải Thần và Thiên Giải giúp sức cho Hóa Khoa.
Năm Ất Dậu, Tuy Lý Vương 67 tuổi, đại hạn vẫn ở cung Thiên Di. Tiểu hạn lại đóng ngay tại cung Thiên Di nên ảnh hưởng hai sai Giải Thần và Thiên Giải phát huy đến tột độ, sao Hóa Khoa cũng cùng chiếu cả vào hai hạn. Thêm vào đó, Thiên Quan quý nhân ở ngay cung Tuế hạn, Thiên Phúc quý nhân sẵn có (ở giữa cung Mệnh và cung Mão theo địa bàn, vì cung Mão là cung Mệnh thứ hai của đương số), Tuy Lý Vương thoát khỏi cảnh lưu đầy và được phục hồi chức tước… Được như vậy, không những do các sao kể trên mà còn phụ thuộc vào hai sao Quang Quý…
Đại hạn 72-81 tuổi: Đại hạn này đóng tại cung Nô Bộc thấy có Đào Hồng ở đối cung thì biết rằng trong Đại hạn này, Tuy Lý Vương phải từ giã cõi đời.
Năm Đinh Dậu, tiểu hạn ở cung Thiên Di (cung Mùi) và Tuế hạn ở cung Tài Bạch (cung Dậu)
Cộng các sao của Đại hạn, Tiểu Hạn, Tuế Hạn thấy đủ bộ lục sát Tinh: Địa Không, Địa Kiếp (cung Hợi chiếu lên Tiểu hạn) Đà La (cung Tỵ chiếu vào cung Dậu là Tuế hạn) Linh Tinh (cung Tuất chiếu vào Đại hạn) Hỏa Tinh (ở ngay cung Tuế hạn)
Lục bại tinh: Đại Hao và Thiên Hư (ở cung Tuế hạn) Tiểu Hao và Thiên Khốc (ở cung Mão chiếu vào Tiểu hạn và Tuế hạn) Tang Môn (cung Tỵ chiếu vào Tuế hạn) Bạch Hổ (cung Hợi chiếu lên Tiểu Hạn).
Các sao lưu niên như Tang, Hổ, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao và Kình Đà cũng lại đóng cả vào chỗ các cung đã có sẵn. Hai sao Thiên Giải và Giải Thần ở cung Tiểu Hạn không phải để giải cái xấu. Chính hai sao đó giải thoát linh hồn.
Còn nhiều các cách khác xấu: như Suy-Bại-Tuyệt, như Văn Khúc ngộ Hóa Kỵ (cung Thìn lục hợp với Tuế hạn) như Bạch Hổ gặp Hổ lưu niên ở cung Mão là cung Mệnh thứ hai… như Cô Quả v.v…
Tháng, Ngày, Giờ mà Tuy Lý Vương trút hơi thở cuối cùng, bình giải cả ra đây e bài này quá dài.
(Linh Cơ)
Các bác xem giúp cháu lá số này có yểu không ạ?Mệnh VCD,thân Vũ Sát:
Hình ảnh
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tử vi”