silverlight267 đã viết: ↑23:37, 15/05/19
Chị FallDaisy xem lại toàn bộ hạn từ năm 2008 đến nay cho em với, chú thích là tốt hay xấu.
Em trích lại để suy nghĩ kĩ xem
Ất mộc kế sau Giáp, phát dục vạn vật, sinh sinh không dứt; ở trên trời là gió, ở dưới đất là cây, gọi là Âm mộc. Lộc đến Mão, Mão là cây cối, rễ sâu là tốt, gọi là Hoạt mộc. Hoạt mộc, là Nhu mộc vậy, sợ dương kim chặt bổ là tai họa, sợ đến mùa Thu cây suy yếu rơi ngã, muốn Nhuận thổ mà bồi căn, lợi ở Hoạt thủy mà cành là sinh sôi. Hoạt thủy, là Quý thủy vậy, tức là mưa sương ở trên trời, suối nguồn trong đất; Nhuận thổ, là Kỷ thổ vậy, như thổ làm ruộng, công thành Giá Sắc. Kỷ lộc ở Ngọ, Ngọ là Lục Dương tiêu mất, lại sinh Nhất Âm, cho nên câu lúa nở hoa ở giờ Ngọ, Ất mộc sinh ở đất Ngọ. Tháng 10 thấy Hợi, Hợi chính là thuần âm nắm lệnh, Nhâm Lộc đến Hợi nắm quyền, Tử thủy phiếm lạm, thổ suy căn hư, mất có bồi dưỡng. Cho nên Ất mộc tử ở Hợi. Kinh nói: Thủy phiếm Mộc phù. Chính là chỗ này vậy.
_____________________________________________
Tuất chính là khố chứa lò lửa, kim ngu sắt cùn, dựa vào để luyện thành. Thấy Thìn thì xung xuất Nhâm thủy, mà sinh Vũ lộ chỗ này; thấy Dần thì sẽ khởi Bính hỏa, mà văn chương xuất ra chỗ này. Nhưng mà mệnh hỏa gặp thì thành nhập mộ, sao có thể bình yên mà không gặp hạo chứ?
__________________________________________________
Ất mộc là Phong. Ất mộc trường sinh ở Ngọ, bại ở Tị. Ở Ngọ mà sinh, bởi vì Ất là cây sống ở núi rừng, được đến mùa Hạ mà thỏa thích rậm rạp, chỗ nhiều chương thơ ca gọi là Hạ Mộc là thanh vậy; Sao lại nói ở Tị là bại? Tị chính là đất của Tốn, Tốn là Phong (gió), mộc thịnh sinh phong vậy, phong sinh ở mộc mà lại phá mộc, là do hỏa sinh ở mộc mà trái lại là đốt mộc, cho nên chắc chắn là thủ bại vậy, chỗ nói Ất mộc là phong, là nói chỗ mộc tự sinh mà thôi.
Như thấy người sinh ngày Ất, ở mùa Thu là đại cát, mùa thu kim vượng, Ấ
t mộc có thể hóa có thể tòng mà đoạn rễ lá đan xen lộn xộn, không có vũ khí sắc bén thì không có chỗ cắt thành; gặp Hợi hẳn phải chết, là lúc lá rơi về cội vậy?
Tuất là Thiêu nguyên (gốc đốt nóng). Tháng Tuất ở cuối mùa Thu, cây cỏ hết suy, nông dân đốt cây cỏ mà cày bừa, Tuất lại thuộc thổ, cho nên xưng danh Thiêu Nguyên, cho nên Tuất cùng chỗ Thìn đếu là chỗ quý nhân không đến vậy. Người sinh Tuất gặp Mão, hiệu viết là Xuân nhập thiêu ngân.
________________________________________________________
Tiết tháng 9 là Hàn Lộ, thu mộc thuộc kim, kim màu trắng, khí kim trắng lạnh, lộ ra màu sắc, Hàn, là khí lộ, trắng trước rồi khí mới lạnh, cho nên dần dần tràn vào vậy, Sương Giáng trong tháng 9 lộ ra hàn lạnh, thủy kết thành sương vậy.
____________________________________________________
Ất mộc thuộc âm, là mộc sinh khí, gặp sức sống mạnh mẽ mà hoa là xinh tốt, cũng hỷ sinh ở mùa tháng 10 ( tháng Hợi). Gặp hai cục Hợi Mão Mùi và Thân Tý Thìn lại hành Bắc vận, dẫu có thấu Bính Đinh Canh Tân, cũng không ngại. C
hỗ kị là nhiều Dần Ngọ Tuất hỏa cục, Tị Dậu Sửu, đa số là thương tàn,
lại hành Nam vận, chủ yểu là không nghi ngờ.
__________________________________________________________
Giáp Ất quý hồ mộc đắc nghi,
Yếu tri kim thủy vượng vi kỳ.
Xuân tòng Nam vãng Thu quy Bắc,
Đông Hạ Tây hành phát phúc cơ.
Giáp Ất quý ở mộc hòa hợp, phải hiểu kim thủy vượng thành kỳ, xuân theo Nam đến Thu về Bắc, Đông Hạ hành Tây phát phúc đầy).
Người sinh ngày Giáp Ất, thân tọa Tị Dậu Sửu Thân Tuất đất kim, vận hành phù hợp ở phân dã ( ranh giới, ý nói trụ giờ) đất thổ kim. Nếu sinh Dần Mão Thìn mà không kết thành mộc cục, phù hợp có giờ dẫn về ranh giới đất thổ kim, là mệnh đại quý. Hành vận cũng vậy. Thì đường quan trường rộng lớn. Nếu sinh tháng Tị Dậu Sửu Thân, giờ dẫn quy về Hợi Mão Mùi Dần, thủ quý không phải lúc này, là vượt quá và không đủ, lại yêu cầu vận hành đất thủy mộc cục, nếu không thì là bần nho. Trong trụ gốc có Tài tinh, sợ Tỉ Kiếp cướp đoạt; gốc không có Tài tinh, không sợ. Như mộc được kim mà thành đức độ, có lòng nhân ái mạnh mẽ; kim được mộc mà thành tài năng, tất là người giàu lòng nhân ái, chính là cương nhu cùng giúp nhau, âm dương tương trợ. Vận hành lại hỷ Tài Quan, nếu có mộc không có kim, thì Canh Tân suy mà ít nghĩa; có kim không có hỏa, tức dũng mãnh mà vô lễ, thì kim loạn quá thịnh. Còn không có thủy thì mộc khô quá nhiều, còn không có kim thì dày đặc, thì kim và mộc không đồng đều vậy. Thiên về âm hoặc thiên về dương, thì mệnh khó có thanh danh, dẫu có gặp Tài Quan, cũng không phát đạt.
____________________________________________________
Ngày Lục Ất dụng Mậu là Chính Tài, Kỷ là Thiên Tài, Canh là Chính Quan, Tân là Thiên Quan, nếu trên năm tháng và giờ thấu ra chữ Mậu Kỷ Canh, sinh ở ba tháng mùa Thu; hoặc tháng Tứ Quý cùng kim thổ cục, là Tài Quan hữu dụng.
Như không thấu ra ba chữ này, sinh ở ba tháng mùa Thu, Tứ Quý cùng kim thổ cục, cũng lấy Tài Quan luận. Thấy Giáp Ất là đoạt Tài, thấy Bính là Thương quan, danh lợi đều gian nan, nếu sinh Xuân Hạ cùng hỏa mộc cục, dẫu có Tài Quan, cũng vô khí; dù được sinh trợ, cũng khinh. Hỷ hành Tây phương, tứ quý, ranh giới đất kim thổ là hướng Quan gần Tài, kị hành đất hỏa mộc, là đất Thương quan Bại tài. Sợ Quan Sát hỗn tạp, có Sát mà không có chế, lấy Quỷ luận; chế thái quá hoặc bất cập, đều không phải phúc. Xem kỹ Nhật can ở chỗ bên trong tháng sinh có hay không có lực trợ, phân ra khinh trọng mà luận. Vận hỷ kị cũng giống như trên.
___________________________________________________
Tháng Tuất:
+
Ngày Giáp Ất tháng Tuất là Tạp khí Tài, hỉ sinh vượng Tài thấu, không thấu phải xung. Kỵ Tài phục không có xung, Tỉ kiên, Dương Nhận. Vận cũng giống như vậy.
Mộc sinh tháng 8, 9, là chính mùa điêu linh, sinh ở ban ngày là hỏa ở cùng chỗ, là bần yểu, bởi vì đúng lúc táo khô mãnh liệt, cho nên mộc đều khô rơi vậy. Hoặc là sinh ban đêm, hoặc mưa dầm, hoặc có thủy giải cứu, mới cát. Người sinh ở châu Duyện, châu Thanh phương Đông thì văn chương phú quý, thấy thủy thì có họa phiêu lưu, bởi vì mùa Thu là thời kỳ thủy không sinh mộc vậy, người sinh ở châu Ký, châu Ung phương Bắc càng kị. Được thổ bồi căn, thì gốc rễ dày ổn định.
Thấy kim lại cát, bởi vì kim nắm lệnh, thì vạn vật gãy xuống, đã không sinh trưởng để thành sức sống, lại không quy căn để phục mệnh, là chỗ có thể nương nhờ ở một kim mà thôi, tùy tiện không có kim chế để thành khí, ở giữa trời đất thì trở thành là một cây mục nát, cho nên chỗ này dùng lực của búa rìu để khắc tạc mà thành khí và trở thành trụ cột mà sử dụng, chính là chỗ lúc gọi là lấy búa rìu để nhập sơn lâm, mộc không thể thắng dụng vậy. Khí vận phù hợp đến Đông phương, Nam phương.
____________________________________________
Ngày Lục Ất sinh giờ Nhâm Ngọ,
Ấn thụ sinh thân Tài Thực tụ;
Tháng thông thủy mộc lộc phong doanh,
Không thông khí tháng số bình thường.
Ngày Ất giờ Nhâm Ngọ, là Ấn thụ Học Đường, Ất mộc trường sinh ở Ngọ, thấy Nhâm là Ấn, dụng Đinh là Thực, Kỷ là Tài, trên Ngọ có Đinh Kỷ kiến vượng, nếu thông thủy khí tháng, là văn chương tú lệ; không thông khí tháng, y lộc bình thường, thông vận cũng tốt.
+ Ngày Ất Sửu giờ Nhâm Ngọ, sinh mùa Xuân Hạ nhiều phú quý. Thu Đông là Quan Ấn, hoặc thuần Sát thấu can, càng cát.
+ Ngày Ất Mão giờ Nhâm Ngọ, tháng Sửu, nhập Tạp khí Tài Quan; tháng Thân Dậu, là thân Sát lưỡng đình, đều chủ hiển quý. Năm tháng thuần Ngọ Dậu, làm quan tam tứ phẩm; Thìn Tuất, là bình thường.
+ Ngày Ất Tị giờ Nhâm Ngọ là cát, Xuân Hạ là phú quý. Thu Đông thì bình thường.
+ Ngày Ất Mùi giờ Nhâm Ngọ, Dần Mão là thân vượng, Hợi Tý là Ấn vượng, tháng Sửu là Tài Quan Ấn Tam kỳ, đều chủ quý hiển. Tháng Thân là Chính Quan, càng cát, nếu năm tháng là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Thực Thần cùng cung, tựu Thực kiến Lộc, là phú quý.
+ Ngày Ất Dậu giờ Nhâm Ngọ, mùa Xuân thì cát. Thu Hạ là bình thường. Trụ thuần Ất Dậu, thấu Canh hợp hóa, hoặc thấy Ấn trợ, mệnh đại quý.
+ Ngày Ất Hợi giờ Nhâm Ngọ, mùa Xuân thân vượng, mùa Hạ phúc dày, mùa Thu là phản phục, mùa Đông là cát khánh.
Ngày Ất gặp sinh giờ Nhâm Ngọ,
Tháng thông thủy mộc trọng quý nhân;
Vận hành Quan vượng không xung phá,
Gia nghiệp phong long sự xưng tâm.
Ngày Ất giờ gặp Nhâm Ngọ, Thực thần Ấn thụ đồng cung. Không xung không phá không tương hình, tin là hưởng ứng thanh danh. Từ Quán là cao sĩ thanh tú, văn chương siêu quần xuất chúng, quý nhân hỷ thấy tiểu nhân ghét, mệnh từ trung niên trở về sau rất tốt.
______________________________________________________
Lúc luận hạn thì em rất là suy nghĩ vì em luận cho ng khác ít sai lắm, nhưng xem cho chị sai khoảng 50%
Chị kiểm lại hộ em các năm Thân Dậu, Canh Tân có tốt không? Mùi Tuất nữa?