Sưu tầm "67 câu đoán về Thực Thần"

Các bài viết học thuật về môn tứ trụ (tử bình, bát tự)
Trả lời bài viết
LSHQ
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 241
Tham gia: 21:14, 11/08/09

Sưu tầm "67 câu đoán về Thực Thần"

Gửi bài gửi bởi LSHQ »

67 Câu đoán về thực thần (Sưu tầm)
1. Thực Thần là dụng thần, hiền lành lễ độ, thích ca hát. Có điều nếu Thực Thần quá nhiều thì trở nên thủ cựu và cố chấp.

2. Người có tâm tính của Thực Thần thì nho nhã ôn hòa, khoan hậu với người, hiền lành chu đáo, nhưng cũng dễ có xu hướng giả dối, không phân biệt đúng sai, dễ trở nên thủ cựu ,nhu nhược.

3
. Thực Thần quá nhiều là người keo kiệt bủn xỉn, chỉ mưu lợi cho mình mà không nghĩ đến người khác.

4
Thực Thương phát tiết tú khí, nên theo nghiệp văn chương, thư họa, giảng dạy, nghệ thuật.

5
Thực Thương sinh Tài, nên học các ngành nghề thương mại, tiền tệ, tài chính, mậu dịch, hoặc thương nghiệp có tính chất kỹ thuật. Nếu kinh doanh dược phẩm, ăn uống, thức ăn gia súc, bánh kẹo hoặc chăn nuôi thì rất có lợi.

6
Cách Thực Thần có thêm Chính Quan và Thất Sát, nên theo ngành nghề nào mà không có sàn xuất thì hợp, như y, bốc, tinh tướng, tam giáo cửu lưu v.v…

7
Thực Thần và Chính Ấn cùng một trụ mà Ấn là dụng thần, rất thích hợp sáng tác.

8
Can ngày yếu mà Thực Thương nhiều, bị bệnh váng đầu.

9
Thực Thần phát tiết tú khí, sáng láng, khéo léo, xinh tươi, đáng yêu, hiền thê lương mẫu.

10
Thực Thần làm dụng thần, tâm tính khoan hòa, dáng vẻ đầy đặn, thể cách khôi ngô.

11
Thực Thần sinh Tài, nhân duyên tốt.

12
Thực Thần là kỵ thần mà ở trụ năm, không được thừa hưởng tổ nghiệp hoặc di sản (Hễ kỵ thần đóng ở trụ tháng trụ năm đều khó thừa hưởng di sản).

13
Trụ năm gặp Thực Thần mà không có Kiêu Ấn, cha mẹ dáng vẻ béo tốt, tính tình thật thà.

14
Trụ trung Kiêu Thực tịnh lâm, khắc mẫu. (Thực Thần đóng ở chi năm hoặc chi tháng, bị Kiêu Ấn đóng sát cạnh tương khắc). Trụ ngày trụ giờ đều là Thực Thần thì khắc con, khi chết không có con cái tống chung (Thực Thần trụ ngày phục ngâm với trụ giờ, ám khắc Thất Sát tử tức tinh).

15
Chi năm là Thực Thần bị Kiêu Ấn khắc đoạt, chủ về cha mẹ hay đau ốm.

16
Thực Thần đóng ở chi ngày, nếu là hỷ dụng thần và không bị Kiêu Ấn khắc chế thì vợ dáng vẻ to béo, tính tình rộng lượng khoan hòa, hiền tuệ đảm đang.

17
Thực Thần đóng ở chi ngày lại bị Kiêu Ấn khắc, vợ gầy yếu hay bệnh.

18
Can ngày vượng có Thực Thương mà không có Ấn, con cái rất đông. (Thực Thương cũng đại biểu cho con cái).

19
Thực Thần độc tú vi dụng, hữu tử hữu thọ. Phàm hễ trong tứ trụ chỉ có một, có gốc mà thấu can thì là đặc trưng của sự quí hiển.( Nhưng vẫn xét thêm các phối hợp khác trong tứ trụ).

20
Thực Thần là dụng thần, con cái ngoan ngoãn có hiếu (Vẫn phải xét thêm các phối hợp khác mới chắc).

21
Thực Thần đóng ở trụ giờ, con cái đẹp đẽ mập mạp .(Thực Thần ở giờ phải là hỷ dụng thần).

22
Trụ trung Thực Thương đa, nan vi tử tức. (Nam nữ mạng như nhau, Thực Thương nhiều, không có Tài để chuyển hóa, chủ về khó có con).

23
. Tiểu nhi vô nhũ Thực xung hình. Ấu niên phiếm nhũ, Thực Thần tao hình khắc chi cung. Thực Thần trùng điệt, Kiêu Thần thái vượng, vô nhũ. (Thực Thần phục ngâm hoặc bị hình xung, lại bị Kiêu Ấn vượng khắc, đặc biệt là vận thơ ấu lại gặp lưu niên Kiêu Ấn, chủ về không có sữa mẹ để bú).
24
Thực Thần phá dụng thần, con cái làm suy bại gia đình. (Nguyên cục Thực Thần là con cái ứng với câu này).

25
Trụ trung Kiêu Thực tịnh lâm, bất lợi tử tức. (Nữ mạng tứ trụ có Kiêu Ần và Thực Thần, mà Ấn vượng Thực yếu, chủ về khắc con cái).

26
Thực Thần đới Nhận tọa Quan, quan cư Nhất phẩm. (Phải xét thêm phối hợp nguyên cục mới chắc chắn).

27
Thực Thần sinh vượng đới Lộc Mả, văn vi lưỡng tỉnh chi chức, võ vi lưỡng tỉnh trú quân. (Thực Thần là dụng thần, tọa Lộc sinh vượng, lại có Dịch Mã).

28
Thực Thần đới hợp, vi quan đương quyền hữu ấn. (Là do dương can Thược Thần có thể hợp Quan tinh, âm can Thực Thần có thể hợp Ấn tinh. Gặp tuế vận hợp sẽ có thăng quan tiến chức).

29
Thời thượng Thực Thần kỵ Lộc Mã, thùy thủ đắc danh. (Can giờ có một Thực Thần, tự tọa Lộc hoặc Mã, dễ thành danh).

30
Can ngày yếu, Thực Thương nhiều, sợ học hành. Thực Thương là văn tinh, thân yếu quá Thực Thương làm sao phát tiết ? Do đó không thích học hành.

31
Thực cư tiền, Sát cư hậu, công danh hiển đạt chi nhân. ( Thực Thần tại trụ năm trụ tháng, Thất Sát tại ngày, giờ, can ngày vượng, chủ về quí hiển).

32
Nhật nhược Thực trọng hựu kiến Thương, xuất gia niệm Phật. Thân nhược hựu Thực đa tắc yểu. (Nguyên cục thân nhược mà Thực Thương nhiều, gặp thêm vận Thực Thương, chủ về xuất gia đi tu. Nếu lại vô vận tử mộ tuyệt sẽ chết yểu).

33
Thực Thần phùng Kiêu, tài vật hao tán. (Thực Thần là dụng thần bị Kiêu Ấn đoạt Thực, nhất là với cách Thực Thần sinh Tài).

34
Tử vị tử điền, cô ta bá đạo. ( Nam mạng có Thực Thần đóng ở can chi trụ giờ, lại là nơi tử tuyệt hưu tù, cho nên hao tổn con cái).

35
Mệnh đương yểu chiết, Thực Thần tử vị phùng Kiêu. (Chỉ có một Thực Thần hư lộ ở thiên can và không có gốc, bị Kiêu Ấn khắc, tuế vận lại gặp Kiêu Ấn, là điềm hung vong).

36
Thực Thần nhiều nên chạy vận Ấn, Thực Thần ít thì không nên bởi vì Kiêu Ấn đoạt Thực. Thực Thần là dụng Thần càng không nên bị đoạt. (Thực Thần là dụng thần không thể gặp Kiêu Ần, nhưng Thực Thần quá nhiều gây bệnh thì nên lấy Kiêu khử bớt đi).

37
Thực Thần tối hỷ Kiếp Tài hương. (Do Tỷ Kiếp có thể sinh Thực Thần).

38
Thực Thần nghi Thực sinh Thực vượng, bất khả Thực suy Thực tuyệt. (Có nghĩa Thực Thần phải thông gốc, có lực và vượng, ví dụ như ngày Giáp gặp Bính Dần là Thực sinh Thực vượng, gặp Bính Thân là Thực suy Thực tuyệt).

39
Thục Thần chỉ nên có một vị thôi, không nên quá nhiều vì sẽ tiết hết khí bản nguyên. Nếu lấy Thực Thần làm hỷ dụng thì nhất thiết phải thông gốc có lực.

40
Thực Thần Không vong, thêm có Quan Sát hiển lộ, làm lang y bói toán cửu lưu chi sĩ. (Là do Quan Sát hỗn tạp, Thực Thần tọa Không vong, không có lực để khứ Sát lưu Quan).

41
Nguyệt lệnh là Thực Thần, thân (can ngày) kiện vượng, sành ăn uống, dáng mạo đầy đặn mập mạp, tứ trụ có thêm cát diệu tương phù thì tiền bạc chất đống, danh thanh hiển hách. (Thực Thần sành ăn uống, người mập mạp lại thích ca hát. Nếu nguyên cục nhập cách đẹp Thực Thần sinh Tài hoặc Thực Thần chế Sát thì phú quí song toàn lại có danh tiếng).

42
Thực Thần danh vi cát diệu, chế Sát hiệu xưng thọ tinh, can cường nhật vượng, phú quí chi sĩ; Thực vượng thân suy, thặng đặng chi nhân. (Thân cường cường, Thực Thần vượng tướng chế Sát là người phú quí sống lâu. Nếu thân nhược Thực Thần vượng thì đường công danh trắc trở).

43
Thực Thần vượng tướng, lão thọ di cao.( Thực Thần còn gọi là Thọ tinh, nếu vượng tướng ắt sống lâu).

44
Thực Thần sinh vượng, thắng tự Tài Quan. ( Không nhất định phải có Tài Quan mới phú quí, Thực Thần sinh vượng cũng chủ phú quí)

45
Ngã sinh bỉ hề, thường hoài bức bách. (Có nghĩa Thực Thần nhiều thì không có định kiến, hễ người ta cầu xin làm giúp chuyện gì thì không nỡ từ chối, do đó mất công mất sức nhiều).

46
Thực Thần ám kiến, nhân vật phong phì. ( Nhật can cường vượng, địa chi tàng ẩn mấy Thực Thần, chủ về người ấy dáng vẻ mập mạp).

47
Thực Thần đới Thất Sát, anh hung độc áp van nhân. (Là cách Thực Thần chế Sát).

48
Thực đa Sát thiểu thân nhu, tử thiểu tính đa phát việt. (Nghĩa là Thực Thần chế Sát thái quá, hiếm con trai, xác suất sinh con gái nhiều hơn).

49
Tuyệt phùng trùng Thực, nghi tác đồ hàng nha quái.( Nghĩa là nhật chủ suy tuyệt mà Thực Thần thì nhiều, tuy không đến nỗi đói rách nhưng địa vị thấp hèn).
Đồ hàng: bán hàng thịt.
Nha quái: buôn bán vặt vãnh linh tinh.

50
. Nhất Sát xương loạn, độc lực khả cầm. (Dùng Thực Thần chế Sát).

51
Điền viên quảng trí, Thực Thần đắc vị bất phùng Quan. (Thực Thần có lực sinh Tài, y lộc sung túc, giàu có. Dương can Thực Thần gặp Quan liền hợp nên tổn cách).

52
Thực Thần nhiều, kỵ nơi Chính Quan.

53
Thực Thần đại kỵ Thiên Ấn, là đảo Thực, người đó có trước mà không có sau, dung mạo gian giảo, thân hình nhỏ thó, tính tình hẹp hòi, hay buồn lo, không thành công. Mệnh phạm đảo Thực hay bị người khác cản trở, nếu nhiều thì thuở nhỏ thiếu sữa, già thì thiếu ăn.

54
Thực Thần phùng Kiêu giả hung. Thực Thần chế Sát phùng Kiêu, bất bần tắc yểu. Thực Thần ngộ Kiêu, vô Tài tắc yểu. Thực suy Kiêu vượng, bất tử dã tai. (Mạng có Thực Thần thành cách hoặc Thực Thần là dụng thần, gặp vận Kiêu Ấn tất hung họa, đặc biệt là Kiêu ở thiên can, tuế vận cũng vậy.

55
Thực Thần là hỷ dụng thần là người thông minh hiền lành lễ độ, toát ra một vẻ tinh anh tú khí, bẩm tính ôn hòa không hay tranh chấp với người, có phong độ của người bề trên, có khí chất văn nhân học sĩ, lạc thiên tri mệnh, chú trọng sự hòa hợp giữa tinh thần và vật chất, có cảm tính, có xu hướng ham thích văn học, nghệ thuật, tôn giáo.

56
Thực Thần là kỵ thần là người không có khí phách cần cù chịu khó, hay ỷ lại, thích nói khoác, có lúc lý tưởng xa rời thực tế, nói nhiều làm ít, dễ mệt mỏi chán nản, tự thị thanh cao, chỉ ưa chính mình.

57
Cách Thực Thần cần nhật chủ và Thực Thần đều được sinh vượng, không xung phá, người ấy tất tiền tài dồi dào, y thực sung túc, tốt bụng, dáng người to béo, nhàn nhã ung dung, có con cái, có phúc thọ.

58
Tứ trụ thấy Thực Thần tại trụ năm trụ tháng, của cải sản nghiệp cha ông để lại nhiều ; tại trụ ngày trụ giờ, vợ con đều có phúc. Chỉ sợ mẫu tử cùng suy tuyệt. (Mẫu tức là nhật can, tử tức là Thực Thần).

59
Mệnh có Kiếp Tài, Dương Nhận, Thực Thương vượng hơn Quan, Sát, nên cố theo nghề lao động trí óc, hoặc theo một môn nghệ thuật đặc thù hay học một ngành kỹ thuật chuyên nghiêp nào đó.

60
Mệnh có Kiếp Tài, Dương Nhận, Thực Thương yếu hơn Quan, Sát, nên theo nghề có tính cực đoan phá hoại hay cực đoan sáng tạo như quân đội, cảnh sát, tình báo, công trình phá nổ hay phát minh v.v... thì có lợi.

61
Cách Thực Thần mà sức của Kiếp Tài, Thiên Tài mạnh hơn so với Tỷ Kiên, Chính Tài, tốt nhất nên theo hướng ca hát, âm nhạc, mỹ thuật, vũ đạo, thiết kế thời trang v.v...mà phát triển.

62
Bát tự nếu thân cường Thực Thần vượng, nguyên cục có Ấn tinh đóng ở nhật trụ, người đó có hệ thống tiêu hóa tốt, dáng người đẫy đà, hay ca hát, sành ẩm thực, là người đa tài đa nghệ, rất thông minh, diện mạo tuấn tú. Nếu thân nhược mà Thực Thần kiện vượng, thân thể ốm yếu đau bệnh cả đời, và người đó còn hay dùng những trò khôn lỏi để che đậy sự trống rỗng bên trong của mình. Loại người này ngu mà nhìn thì tưởng khôn, khoái chơi trội khoe mẽ nhưng có lúc cũng hết ngón để dở ra. Người cách Thực Thần đại đa số không đủ siêng năng, thiếu tính phấn đấu ở bất cứ sự việc gì, không muốn tự mình khai sáng sự nghiệp, luôn tham luyến vẻ đẹp của núi sông mà quê đi cuộc sống thực tế. Nhưng loại người này có điểm hay là hễ ngồi xuống là có thể an tĩnh, không vọng động lung tung nữa.

63
Nếu Ấn nhiều thân vượng, toàn cục không thấy Thực Thương, Tài tinh lại yếu, cho dù có một ít Thực Thần Thương Quan nhưng cách xa trụ ngày, vận từ trung niên trở đi toàn gặp Ấn, rõ đây là mạng nghèo khổ cơ cực; Nếu trong cục thấy có Ấn tinh vượng khắc chế hoặc xung Thực Thần, cắt đứt nguồn của tài lợi, đó là mạng nghèo khổ, nếu nặng hơn sẽ yểu chiết khó nuôi.

64
Nữ mạng chi ngày có Thực Thần là hỷ dụng, trụ giờ có Thiên Ấn, có thể xảy ra tình huống sanh khó hoặc không giữ được con, về già cô đơn. Nam mạng thì chủ về vợ hay đau ốm.

65
Nữ mạng Thực Thần kiện vượng, gặp Tài tinh, con cái hiền lành minh mẫn, chồng cũng phát đạt.

66
. Nữ mạng Thực Thần kiện vượng, Tài Quan suy, con cái tất quí nhưng chồng không phát đạt. Thực Thần kiện vượng, nhật chủ suy nhược, e rằng sẽ sinh non. Thực Thần lâm vượng địa mà cũng là hỷ dụng thần, thường là người phúc lộc thọ toàn. Thực Thần lâm suy địa, người đó kém phúc.

67
Trụ năm là Thực Thần, hưởng phúc ấm từ tổ tiên, sự nghiệp có thể phát triển, phúc lộc bình an. Can tháng lả Thực Thần, chi là Quan, là người phát đạt, hợp phát triển ngành chính trị hoặc công chức. Chi tháng có Thực Thần, thân thể mập mạp tính hòa nhã. Chi ngày có Thực Thần, phối ngẫu mập mạp, điềm đạm ôn hòa, y lộc sung túc. Trụ giờ có Thực Thần và Thiên Ấn đồng trụ, nhất định phòng không chiếc bóng. Thực Thần lâm mộ, chết sớm.

Sưu tầm



Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Kiến thức tứ trụ”