Tổng Hợp Các Điểm Nhấn Trên Một Lá Số !

Hỏi đáp, luận giải về tử vi
Trả lời bài viết
Duccon_cdl13
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 3577
Tham gia: 03:38, 06/06/18

Tổng Hợp Các Điểm Nhấn Trên Một Lá Số !

Gửi bài gửi bởi Duccon_cdl13 »

Như chúng ta đã biết và một số người còn chưa biết trong tử vi có : thủy nhị cục , mộc tam cục , kim tứ cục , thổ ngũ cục vả hỏa lục cục ...có vòng trường sinh : sinh vượng mộ , dục suy tuyệt , đới bệnh thai , lâm tử dưỡng ...mệnh nằm ở chỗ nào là tốt chỗ nào là xấu đều có trên điểm nhấn lá số tử vi dưới đây :

- Mộc Cục an Mệnh tại Ngọ – Chịu lắm tai ách vì sinh xuất
- Hoả Cục an mệnh tại Dậu – Hay bị tai hoạ
- Kim cục an mệnh tại Tý – Chịu thương tổn
- Thuỷ cục an mệnh tại dần – Hay bị vấp váp trì trệ
- Thổ cục an mệnh tại mão – Hay bị bệnh về máu huyết.
- Mộc mệnh an ở Thân Dậu – Xấu vì bị khắc nhập
- Hoả Mệnh an ở Tuất Hợi – Nhiều tai ách
- Kim mệnh an ở Sửu Dần – Nhiều bệnh tật cho cả vợ con
- Thuỷ Thổ mệnh an ở Thìn Tỵ – Hay bị tang tóc

- Mệnh ở Sinh Vượng Mộ và cùng tam hợp: Chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
- Mệnh ở Dục Sinh Tuyệt và cùng tam hợp: Chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai
- Mệnh ở Đới Bệnh Thai và cùng tam hợp: chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt
- Mệnh ở Lâm Tử Dưỡng và cùng tam hợp: gặp gian nan ở đại hạn Dục Suy Tuyệt nhưng chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai.

- Mệnh hay cục Mộc -> Hạn đến cung Ngọ -> Bị tai ương hoạ hại mặc dầu hạn được tươi sáng
- Mệnh hay cục Hoả -> Hạn đến cung dậu -> Bị tai hoạ lớn – khó tránh nguy khốn
- Mệnh hay cục Kim -> Hạn đến cung tí -> hạn bị suy bại -. Sức khoẻ kém có thương tích.
- Mệnh hay cục Thuỷ -> Hạn đến cung Sửu dần -> Mọi sự bế tắc đình trệ.
- Mệnh hay cục Thổ -> Hạn đến cung Mão Thìn Tị -> hạn suy nhược – đau ốm – nhiều bênh tật đáng sợ.

Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện
Mệnh Đế vượng: Thể hiện hết sức về cuộc sống năng động và hoàn bị
Mệnh có Mộ: Thể hiện cuộc sống phấn đấu từng lãnh vực nhưng có lĩnh vực ứng xử không thích hợp
Mệnh có Mộc Dục: Khoe khoang, chưng diện cho mình về vật chất
Mệnh có Suy: Mưu lược tính toán, có tư tưởng cao đẹp xây dựng xã hội
Mệnh có Tuyệt: Bon chen, giành giật, ghen ghét, uy quyền
Mệnh có quan đới: Thường ràng buộc việc này với việc khác, biết làm ăn tính toán việc nhỏ – Việc lớn phải có Lộc tồn hay Thanh Long mới đạt được – Cuộc sống thiên về tình cảm.
Mệnh có Bệnh: Không thích hoạt động – Không thích đông người nếu có cô quả thích làm việc nơi vắng vẻ – Mỗi người mỗi việc, bảo thủ, hay giận hờn.
Mệnh có Thai: Sống theo kiểu bè phái – vây cánh nên phải đi theo quỹ đạo có Triệt thì khó khăn, có Tuần thì máy móc – muốn dứt mà không được.
Mệnh có Lâm quan: Tự lo – Tự chuẩn bị trước những công việc của mình
Mệnh có tử: Tự tìm hiểu, tự biết, tự lo về tinh thần
Mệnh có Dưỡng: Tự lực – Tự lo cho bản thân mình về cuộc sống

Sinh Vượng Mộ mà Chính tinh hãm -> Bối cảnh thuận lợi dễ dàng nhưng bất chính
Dục Suy Tuyệt mà chính tinh hãm -> Thường làm việc nguy hiểm như buôn lậu
Đới Bệnh Thai mà chính tinh hãm -> Thường mua chuộc lợi dụng tình cảm để làm ăn phi nghĩa.
Lâm Tử Dưỡng mà chính tinh hãm -> Công việc tuy khuôn thược nhưng cũng có bất chính
Mệnh tam hợp Quan Đới – Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.
Mệnh tam hợp Mộc Dục – Suy – Tuyệt: Công việc bấp bênh, chưa vững chắc, thường có sự thay đổi, làm cho đương số lạc hướng, hay mất hướng đi.
Mệnh tam hợp Tràng Sinh – Đế Vương – Mộ: đặt công việc lên trên tình cảm.
Mệnh tam hợp Quan Đới – Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.
Mệnh tam hợp Lâm quan – Tử – Dưỡng: Tình cảm và lý trí rõ ràng – giận thương không cần biết. Tự lo, tự làm, tự tin. Cuộc sống ổn định vững chắc nhưng cứng nhắc.

Tuần triệt:
- Triệt không: Không ở đây có nghĩa là thiếu, khuyết, không vong. Trong Lá số kị nhất cung Mệnh, sao Lộc tồn và sao Thiên mã gặp Không vong. Riêng Mệnh Hỏa và Mệnh Kim thì có phúc (“Kim rỗng thì kêu; Hỏa rỗng thì phất”). Nhập Tật ách: Giải trừ bệnh tật.
- Tuần không: Chủ về mọi sự đều không. Kị nhập Mênh, Tài và Điền. Nhập Tật ách: Giải trừ bệnh.

Thái tuế:
- Là Mộc tinh trên Trời. Khi nói “Phạm Thái tuế” có nghĩa là: Địa chi Năm sinh xung khắc với Địa chi của một Năm nào đó hoặc Địa chi năm sinh trùng với địa chi của Lưu niên. Năm Bản mệnh ở phương vị Khảm của con người cũng chính là năm Bản mệnh phạm Tháu tuế. Về Phong thủy: Năm Thái tuế nằm ở phương nào thì chớ động thổ phương đó, động thổ như thế gọi là “Động thổ trên đầu Thái tuế”.
+ Năm phạm Thái tuế: Người sinh năm Tý chẳng hạn, Thái tuế cũng ở Tý.
+ Tháng phạm Thái tuế: Người sinh tháng Dần chẳng hạn, Thái tuế ở Dần.
=> Mệnh rất kị gặp Thái tuế, nếu giáp Hạn nhất điịnh lien quan đên tính mạng. Nếu Lưu niên gặp Thái tuế: Vận hạn trùng trùng. Nếu Thái tuế lâm Mệnh hạn tất chủ bệnh tật, tai ương. Thái tuế gặp Quan phù: Chủ về kiện tụng, thị phi. Gặp Cát tinh thì sẽ hy vọng giảm.

Sinh giờ Tý, Ngọ: Mệnh và Thân đồng cung (cùng đóng 1 cung): Cả đời không bị ảnh hưởng bởi môi trường sống tức là không dễ gì thay đổi Mệnh..
- Sinh giờ Mão, Dậu: Thân và Thiên di đồng cung: Làm công việc thường xuyên duy chuyển.
- Sinh giờ Thìn, tuất: Thân và Tài bạch đồng cung: Coi trọng tiền bạc.
- Sinh giờ Tị, Hợi: Thân và Phu thế đồng cung: Coi trọng cuộc sống gia đình, vợ chồng.
- Sinh giờ Dần, Thân: Thân và Quan lộc đồng cung (“Thân cư Quan lộc”): Thích địa vị và coi trọng công việc.
- Sinh giờ Sửu, Mùi: Thân và Phúc đức đồng cung: Chịu ảnh hưởng nhiều của phúc đức tổ tiên.
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tử vi”