Hành: Hỏa
Luôn luôn đồng cung với Thiếu Dương, và luôn có đủ Tứ Đức hội chiếu (Thiên Đức, Phúc Đức, Nguyệt Đức tam chiếu, Long Đức xung chiếu) và Đào Hoa, Kiếp Sát tam hợp hoặc đồng cung trong đó Đào Hoa và Kiếp Sát luôn luôn tam hợp với nhau. Ngoài Đào Hoa, Thiên Không còn được Hồng Loan hoặc Thiên Hỉ tam hợp đồng cung hay xung chiếu. Nếu được Thiên Hỉ đồng cung hoặc Hồng Loan đồng cung thì sẽ có đủ bộ Tam Minh Đào Hồng Hỉ, còn nếu không thì sẽ có Hồng Loan hay Thiên Hỉ tam hợp. Tại Tỵ, Dậu, Sửu và Mão thì còn có thêm Phá Toái. Cụ thể:
Thiên Không tại Dần Thân Tỵ Hợi (tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi) thì có đủ bộ tam minh Đào Hồng Hỉ Cô Quả trong đó Thiên Không đồng cung với Hồng Loan với Thiên Hỉ xung chiếu hoặc đồng cung với Thiên Hỉ với Hồng Loan xung chiếu: Mệnh tại vị trí này thì là người sáng suốt, nhạy bén, thông minh (Thiếu Dương) nhưng hiền lành nhân hậu (Hồng Loan hay Thiên Hỉ Thủy khắc Thiên Không Kiếp Sát Hỏa), tình duyên lận đận, có thể có khuynh hướng tu hành (Hồng Loan Cô Quả hay Thiên Hỉ Cô Quả), nếu gặp thêm Phá Toái thì hơi gặp trái ngang, cuộc sống tương đối hanh thông gặp may mắn (Đào Hoa cư Quan). Thiên Không Kiếp Sát tại vị trí này ít tàn phá nhất vì bị Hồng Loan Thiên Hỉ khắc, đồng thời sinh suất cho Cô Thần Thổ
Thiên Không tại Tí Ngọ Mão Dậu (tuổi Dần Thân Tỵ Hợi) thì đồng cung với Đào Hoa và có Hồng Loan hay Thiên Hỉ tam hợp, không có Cô Quả: tại vị trí này thì là người quá thông minh nhạy bén nên rất đa mưu túc trí (Đào Hoa Mộc sinh cho Thiếu Dương Hỏa) dễ sa tâm làm những chuyện thiếu đạo đức, nếu gặp thêm Phá Toái (tại Mão Dậu) thì cuộc đời càng thêm ngang trái, sự nghiệp dễ đổ vỡ mạnh (Thiên Không được Đào Hoa tăng sức tàn phá. Tại vị trí Tí Ngọ thì cuộc sống nghề nghiệp hanh thông hơn tại Mão Dậu (Hồng Loan cư Quan). Vợ chồng thường xung khắc (Phu Thê có Quả thủ, Cô tam hợp, Hồng hay Hỉ thủ) và có nhiều mối tình trước khi lập gia đình hoặc hai đời
Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi (tuổi Tí Ngọ Mão Dậu) thì có Đào Hoa đồng cung với Hồng Loan hay Thiên Hỉ tam hợp, không có Cô Quả: Mệnh tại vị trí này thì cũng là người thông minh nhạy bén, được người giúp đỡ trên vấn đề kiếm tiền hoặc gặp may mắn (Tài Đào Hỉ hoặc Đào Hồng), tình duyên thường không trắc trở (Đào Hồng không gặp cô Quả, Phu Thê không có Cô Quả lại có Hồng hay Hỉ tam hợp)
Ý nghĩa
- Chủ sự hoang hủy, phá tán (VVT, TTL)
- Gian hùng, quỉ quyệt nhưng chẳng làm nên việc gì (TTL)
- Hay làm những việc trái ngược với cương thường đạo lý (VVT)
- Là hung tinh, quí tinh hoặc quyền tinh không nên gặp chủ khoa trường lận đận, công danh trắc trở (VVT)
- Mệnh có Thiên Không tọa thủ thì cuộc đời thành bại đa đoan, tiền tài chỉ có tán không có tụ với kết quả là vạn sự giai không , nếu ly hương thì đỡ xấu (VVT)
- Gặp cát tinh thì cũng được phúc nhỏ (VVT)
- Mệnh có Thiên Không thủ thì cả đời vướng tai ách về chuyện trai gái, tình cảm:
- Thiên Không liệt ư Mệnh viên, chung thân phong hoa ách (1, B64)
Cầm, kỳ, thi, họa tài ba tuyệt vời
Cơ mưu quyền biến hơn người
Ngàn năm mệnh bạc một đời tài hoa (AB334)
- Mệnh có Thiên Không thì rất thông minh, nhạy bén do có Thiếu Dương đồng cung
- Rất tác hại , ở cung nào thì phá hoại cung đó, làm cho thành không (CV)
- Cung Mệnh có Tam Không thủ chiếu là cách đổ vỡ hoặc phải lập nghiệp làm nhà ba lần mới được yên thân (VVT)
- Lâm hạn mà có Thiên Không thủ thì rất tai hại, bị hao tán tiền của, nghề nghếp bị trục trặc (CV)
- Thiên Không tại Tử Tức: có con cũng như không (CV)
- Thiên Không tại Tật Ách thì không bệnh tật (CV)
- Thiên Không tại Mệnh thì không làm việc nhà, làm việc thiên hạ (CV)
- Phu Thê có Thiên Không Địa Kiếp đủ bộ thì sát phu thê (CV)
- Không Đào đồng cung tại Mệnh thì rất thông minh, nếu là con gái thì chồng bỏ hoặc bỏ chồng (CV)
- Không Đào đồng cung tại Tật: chết bất ngờ (CV)
- Không Đào đồng cung tại Tử: con chết bất ngờ (CV)
- Không Đào đồng cung tại Phu Thê: vợ hay chồng chết bất ngờ hoặc bỏ nhau (bán thiên triết sĩ) (CV)
- Hóa Khoa và Tuần Triệt giải được Thiên Không (CV)
- Mệnh có Thiên Không thủ thì có số đi tu, nếu gập Thiên Tướng, Văn Xương thì tính khoa trương, khoáng đạt, còn nếu gặp Tứ Sát (VTL ghi tứ cát) thì được thừa hưởng phúc lộc của tiền nhân lưu truyền:
Mệnh tọa Thiên Không định xuất gia,
Văn Xương, Thiên Tướng thực kham khoa,
Nhược phùng Tứ Sát (tứ cát, VTL) đồng Thân, Mệnh
Thụ ấm, thừa ân (vinh), phúc khả giai (AB474, QXT)
Hạn gặp Thiên Không thì điền sản bị phá hoại, tiền bạc không tốt, nhiều thất bại, đề phòng vợ chồng con cái bị hình thương hoặc chết và bản thân cũng vậy:
Không vong (Thiên Không, VTL) nhập hạn phá điền trang
Phu (Thê, QXT, VTL), tử tu phòng hữu tổn thương
Tài bạch bất duy, đa bại thất,
Cánh ưu thọ Mệnh, nhập tuyền hương (AB475, QXT)
Mệnh phùng Lộc, cư Không Thân xứ, mãn kiếp tao phùng thiểu khiếm (21)
Thiên Không phùng Hỏa Linh do như bán thiên triết triệu (2)
Vân đầu khởi chướng gia Thiên không, so tuế hu tu hiền phu (39)
Thiên Không Hóa Kỵ tối kỵ Quan cung, nhi phùng Âm Dương phản bối (hãm địa) công danh vãn tuế tất thành (7)
Hạng Võ anh hùng, hạn ngộ Thiên Không nhi táng quốc (5)
Hạng Võ anh hùng, ngộ Thiên Không táng quốc, Thạch Sùng hào phú, phùng Địa Kiếp vong gia (VVT)
Vận ngộ Thiên Không Địa Kiếp Nguyễn Tịch hữu bần hàn chi khổ (7)
- Tuần: được gọi là Tuần Không trung vong
- Triệt: được gọi là Triệt lộ Không vong
- Thiên Không còn có tên là Không Vong chi thần
- Địa Không: tử vi theo Nam Phái đã sử dụng sao Thiên Không của Bắc Phái với tên Địa Không và đã an thêm sao Thiên Không đồng cung với Thiếu Dương nghĩa là Địa Không của Nam Phái chính là Thiên Không của Bắc Phái, Bắc phái không có sao Thiên Không đồng cung với Thiếu Dương. Tam Không thiết tưởng nên cho là Tuần, Triệt, Địa Không theo Bắc Phái hoặc là Tuần Triệt Thiên Không theo Nam Phái và bộ Địa Không Địa Kiếp của Bắc Phái chính là bộ Thiên Không Địa Kiếp của Nam Phái
TVT cho rằng Mệnh VCD gặp Thiên Không tọa thủ hay xung chiếu nếu không có nhiều Quí Tinh hội họp thì phải này đây mai đó nếu không thì phải mang bệnh tật nghèo khổ:
Kim ly phùng Không bất phiêu lưu tắc đa tật khó (4)
Mệnh Không hạn Không vô cát tấu, công danh tằng trừng (3)
Tọa Quí Huớng Quí chẳng phùng Không xứ, gặp Khoa thời nhất cử thành danh (4)
Xét xem phú quí mấy người,
Mệnh VCD trong ngoài Tam Không (QXT)
Giầu sang vì gặp trong ngoài Tam Không (B104)
Số Tam Không độc thủ sang giầu (B114)
Những người Mệnh lý phùng Không, Cát vô, hung hữu, công danh chớ màng
Phủ (Thiên Phủ) phùng Không xứ tài suy, Thủy chung (chung thân) nan bảo tư cơ lưu truyền
Khốc Hư hạn ấy đừng bàn (Hạn gặp Khốc Hư thì xấu),
Quí không nên Quí vì đoàn Tam không (B103)
Nhật Nguyệt giao chiếu dự phần công khanh
Tam Không chiếu nội tao cát diệu, Lại Dưỡng tinh có đạo con nuôi (B42)
Tam Không gia nội tao cát diệu, Ngộ Dưỡng tinh cũng nẻo con nuôi (QXT)
Cơ Riêu ấy ngoại tình bàn, Tử, Không ngộ Mã lắm đành bướm ong (QXT, lấy vợ giang hồ)
Lo về Thiên Mã phùng Không, Gặp sao Phụ Bật một vùng sanh đôi
Ngại hiềm Mã ngộ Không vong, Gặp sao Tả Hữu hạn phùng cả đôi
Mã chẳng gặp với Không ở đó, Người từ nhân nhà họ lương gia (B45)
Mã chẳng gặp Tử Không ở đó, Thời con nhà vọng tộc lương gia (QXT, cung Phối)
Lo âu ấy Mã Không quản vận, Nhiều việc thì Tả Hữu lưu niên (B110)
Đồng, Không, Hư, Nhận (Kình Dương) lắm lời thị phi
Để di truyền vạn đại về sau (QXT, cung Phối)
Thiên Cơ ngộ hãm chẳng hay, Ở phương địa này hiện quái Mộc tinh
Thiên Cơ ngộ Hỏa chẳng hay, Phùng Không, Kiếp Mộc nở đầy quải lưu (QXT)
Cơ, Lương, Sát, Phá ngộ Không (Không Vong), Dấn thân cửa Phật khỏi vòng ưu tư (HC)
Quan cung Tham Vũ cùng xâm, Đường mây thuở ấy hải lâm bôn trì (NMB, VT)
Quan, Không, trùng kiến Vũ, Tham, Đường mây thuở ấy đã cam bôn trì (QXT)
Không (sao Không) phùng Phá tú (Phá Quân) Phối hào (cung Phối), Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành (NMB, VT)
Không ngộ Phá, Tú Thê hào, Vợ chồng cách trở ba tao mới thành (QXT)
Khốc Hư ngộ hạn mạc đàm, Hạn phùng Không Kiếp ai làm cho nên (QXT)
Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm, Quí phùng Không xứ ai làm cho nên
Khốc Hư Tí Ngọ mạc đàm, Quí phùng Không xứ ai làm cho nên (VT)
Mắt to mắt nhỏ ấy là, Nhật phùng Không hãy đoán ra rõ mười
Bấy giờ cần gặp Tuần Không, Ân Quang Thiên Quí Khúc Xương chiếu miền,
Cũng là văn cách thánh hiền, Khác nào Nhật Nguyệt cát tinh hợp cùng (HC)
Thìn Tuất Tướng ngộ Thiên Không, Cát tinh gia hội uy trong quyền ngoài (HC)
Như sinh xứ ngộ Địa Không, Ấy người yểu triết khoảng chừng trung niên
Vì an Mệnh tại Hợi viên, Tí thời sinh giả khôn yên được mình
Ai bằng Hạng Vũ anh hùng, Đại tiểu hạn gặp Địa Không bỏ mình
====================================================
Hạng Võ là bậc anh hùng nhưng gặp hạn có Thiên Không thủ thì thì sự nghiệp tan vỡ, bị mất nước:
Hạng Võ anh hùng, hạn ngộ Thiên Không nhi táng quốc (5)
Hạng Võ anh hùng, ngộ Thiên Không táng quốc, Thạch Sùng hào phú, phùng Địa Kiếp vong gia (VVT)
Vận ngộ Thiên Không Địa Kiếp Nguyễn Tịch hữu bần hàn chi khổ (7)
=====================================================
Tại sao có hai phái thì có rất nhiều thuyết. Đoạn hỏi đáp sau đây trích từ chương “Vấn đáp nhị thập tứ điều” (hỏi đáp 24 điều) của quyển 1 tập Đẩu Số Đàn Vi (Quán Phòng chủ nhân, hoa Lục, 1928; bản mới toàn bộ 2 tập nxb Vũ Lăng, Đài Bắc, Đài Loan, 2002), tôi xin phỏng dịch:
Đáp: Sách có hai loại, phép không giống nhau. Một bản viết Địa Không Địa Kiếp là hung sát tinh; lại có Thiên Không, Tuần Không, Triệt Không cùng loại. Nguyên bản có chú Địa Kiếp là sao Kiếp Sát, Địa Không là sao không vong, hai sao này nhập cung đều bất lợi. So với sự thật thấy khá nghiệm. Một bản ghi Thiên Không Địa Kiếp, không có Địa Không, tức là bản hiện lưu hành; nghi là do người sau sửa lại, bỏ (tên) Địa Không đổi thành Thiên Không, sai với bản chính. Cứ tuân theo cách cũ thì đúng.