UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Các bài viết học thuật về môn tứ trụ (tử bình, bát tự)
Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Ca quyết Tử bình bách chương luận Khoa Giáp (*)

Khôi tinh Tuế giá lấy Ngũ kinh (*),
Giáp vượng đề cương danh Bảng Nhãn.
Hỏa minh mộc tú tòng Khôi nhật,
Kim bạch thủy thanh tân Giáp đệ.

(*) Ngũ kinh (kinh điển Nho giáo: Thi, Thư, Dịch, Lễ, Xuân Thu); Bảng nhãn (tên gọi thời khoa cử. Hai đời nhà Minh, Thanh gọi người đứng nhì trong kỳ thi Điện thí - tức là kỳ thi cuối cùng do nhà vua chủ trì); Ðời khoa cử, thi tiến sĩ lấy nhất giáp, nhị giáp, tam giáp để chia hơn kém. Cho nên bảng tiến sĩ gọi là giáp bảng. Nhất giáp chỉ có ba bực. (1) Trạng nguyên (2) Bảng nhãn, (3) Thám hoa gọi là đỉnh giáp.
Ghi chú: Như năm Tý sinh ngày Tý Tuế giá là Mùi, Mùi thuộc thổ, là thổ tinh vậy. Còn lại theo chỗ này mà suy 】
Trùng điệp Ngọc Đường đăng gác Tía,
Điều hòa mộc hỏa quán hoàng kim.
Mộc sinh xuân lệnh gặp Thương Thực,
Giáp ở văn trường nghĩa lý thâm.

Tài Ấn lưỡng khinh Quan Sát đủ,
Giáp đệ liên khoa nhất cử thành,
Căn miêu Thiên Ất câu bảng nhãn,
Là Khôi mộc hỏa định anh hùng.

Bao hàm kim thủy thân Hoàng bảng,
Lần lượt Bính Đinh định lầu Tía,
Kim thủy thu khí phương viêm lấy,
Khôi tinh Quan Sát rõ quý phân.

Sát trọng thân khinh ngưng đạo nhược,
Như gặp Ấn thụ lấy Khôi tinh,
Dù biết thức này phân cao thấp,
Đã nhớ không cần hỏi Tử Bình.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Tứ ngôn độc bộ

Tiên thiên xứ nào,
Hậu thiên xứ nào,
Phải biết xứ đến,
Thì biết xứ đi.

Tứ trụ bài định,
Tam tài thứ phân,
Căn năm là bản,
phối hợp nguyên thần.

Thần Sát tương bán,
Khinh trọng giảo lượng,
Trước xem nguyệt lệnh,
Luận cách suy tường.

Lấy ngày là chủ,
Chuyên luận Tài Quan,
Phân kỳ quý tiện,
Diệu pháp đa đoan

Độc thì dễ thủ,
Loạn thì khó minh,
Khử lưu thư phối,
Luận cách phải tinh.

Nhật chủ cao cường,
Nguyệt đề đắc lệnh,
Dụng Tài là vật,
Biểu Thực là chính.

【Ghi chú: Nhật chủ cao cường, ngũ hành sinh khắc, vượng dựa vào Ấn thụ 】

Căn năm là chủ,
Nguyệt lệnh là trung,
Ngày sinh nhiều khắc,
Thời vượng thời không.

Can cùng chi đồng,
Tổn Tài thương thê,
Thân chi năn đồng,
Phá sạch tổ nghiệp.

Nguyệt lệnh kiến lộc,
Không trụ tổ ốc,
Một thấy Tài Quan,
Tự nhiên phát phúc.

Dụng hỏa sợ thủy,
Dụng mộc sợ kim,
Khinh Trọng có phân,
Họa phúc có gốc.

【 Ghi chú: Hiện nay thấy có 4 ngày Nhâm sinh ở tháng Thân đầu mùa Thu là Kiêu thần mà lại phát tài 】

Ngũ hành sinh vượng,
Không sợ hưu tù;
Đông Nam Tây Bắc,
Hết số mới dừng.

Dần Thân Tị Hợi,
Là cục Tứ Sinh;
Dụng vật thân cường,
Gặp thì phát phúc.

Thìn Tuất sửu Mùi,
Là thần Tứ Khố;
Nhân nguyên tam dụng,
Thấu vượng là chân.

Tý Ngọ Mão Dậu,
Là cục Tứ Bại;
Nam phạm hưng suy,
Nữ phạm cô độc.

【Ghi chú: Tý Ngọ Mão Dậu là đất mộc dục cùng phương hóa Sát】

Tiến khí thoái khí,
Mệnh vật tương tranh;
Tiến khí không tử,
Thoái khí không sinh.

Tài Quan lâm khố,
Không xung không phát;
Can chi tứ trụ,
Hỷ hành tương hợp

【Ghi chú: Nhật can xung cát thì có hung 】

Đề cương hữu dụng,
Tối sợ hình xung;
Vận xung thì hoãn,
Xung dụng thì hung.

Tam Kỳ thấu lộ,
Nhật chủ chuyên cường,
Đã căn hữu lực,
Phúc lộc vinh xương

Thập can hóa thần,
Có ảnh vô hình;
Trong không có sinh,
Phúc lộc khó dựa.

Thập ác đại bại,
Đại kị trong cách;
Nếu gặp Tài Quan,
Lại thành phú quý.

Cách cách suy tường,
Lấy Sát làm trọng;
Hóa Sát thành quyền,
Sao lo tổn tổn dụng.

Sát không xa Ấn,
Ấn không xa Sát,
Sát Ấn tương sinh,
Công danh hiển đạt.

Quan Sát gặp nhiều,
Có công chế phục;
Như hành đế vượng,
Gặp là không hung.

Thời Sát vô căn,
Sát vượng thủ quý;
Thời Sát nhiều căn,
Sát vượng bất lợi.

Tiến khí thoái khí,
Mệnh vật tương tranh,
Tiến khí không tử,
Thoái khí không sinh.

Tài Quan lâm khố,
Không xung không phát;
Can chi tứ trụ,
Hỷ hành tương hợp.

【 Ghi chú: Thời Sát chính là trụ giờ mang Sát, can hoặc chi vượng, đều gọi là Thời thượng nhất vị quý 】

Tháng tám Quan tinh,
Đại kị Mão Đinh;
Mão Đinh khắc phá,
Hữu tình vô tình.

Ấn thụ căn khinh,
Gặp vượng hiển đạt;
Ấn thụ căn nhiều,
Gặp vượng không phát.

Ấn thụ Tỉ kiên,
Hỷ hành Tài hương;
Ấn thụ không Tỉ,
Kị thấy Tài thương.

Trước Tài sau Ấn,
Lại là thành phúc;
Trước Ấn sau Tài,
Lại là thành nhục.

Tài Quan Ấn thụ,
Đại kị Tỉ kiên;
Thương quan Thất Sát,
Lại giúp thành quyền.

Thương quan dụng Tài,
Tử cung có tử;
Thương quan vô Tài,
Tử cung bất tử.

Thời thượng Thiên Tài,
Sợ gặp huynh đệ;
Dụng Ấn gặp Tài,
Tỉ kiên không kị.

Thương quan kiến Quan,
Trong cách đại kị;
Không tổn dụng thần,
Sao sợ Quan đến.

Tiến khí thoái khí,
Mệnh vật tương tranh,
Tiến khí không tử,
Thoái khí không sinh.

Tài Quan lâm khố,
Không xung không phát,
Can chi tứ trụ,
Hỷ hành tương hợp.

【Ghi chú: Dụng thần, là thần chỗ dụng ở chi tháng, như cung Tý lấy Quý thủy làm dụng. Trong cách như tổn thương Quý thủy, thì gọi là dụng thần thụ thương, nếu không dụng Quý thủy, thì dù có tổn thương cũng không là hại 】

Củng lộc, củng quý,
Điền thực thì hung;
Đề cương hữu dụng,
Luận là khác nhau.

Nguyệt lệnh Tài Quan,
Gặp là phát phúc;
Danh lộc cao cường,
Tỉ kiên đoạt phúc.

Nhật lộc quy thời,
Thanh vân đắc lộ;
Ngày Mậu giờ Thân,
Thấu Tài được lộc.
Nhâm kỵ Long bối,
Thấy Tuất vô tình;
Dần nhiều thì phú,
Thìn nhiều thì vinh.

Thiên nguyên nhất khí,
Địa vật tương đồng;
Sinh mệnh gặp này,
Vị liệt Tam công.

Bát tự liên châu,
Chi thần hữu dụng,
Tạo hóa gặp nhau,
Danh lợi tất trọng.

Tiến khí thoái khí,
Mệnh vật tương tranh;
Tiến khí không tử,
Thoái khí không sinh.

Tài Quan lâm khố,
Không xung không phát;
Can chi tứ trụ,
Hỷ hành tương hợp

【Giải thích: Liên Châu là ví như Giáp Ất Bính Đinh 】

Kim thần Nhật đức,
Gặp tháng thổ vượng;
Dẫu có khinh danh,
Tổ nghiệp phiêu đãng.
Kim thần mang Sát,
Thân vượng là thành;
Lại hành hỏa địa,
Danh lợi đương thời.

Ngày Giáp Kim thần,
Nên thiên hỏa chế,
Ngày kỷ Kim thần,
Sao nhọc hỏa chế.
Lục Giáp sinh xuân,
Thời phạm Kim thần,
Đất thủy không phát,
Thổ trọng danh chân

Giáp Ất tháng Sửu,
Thời mang Kim thần,
Can tháng thấy Sát,
Đôi mắt bị mù,
Giáp Dần nhiều Dần,
Hai Tị hình Sát,
Cuối cùng tất tổn,
Gặp hỏa khó phát.

Lục Giáp tháng Dần,
Thời tiết thấu Tài,
Hành trình Tây Bắc,
Nghề nghiệp cửu lưu.
Ngày Ất tháng Mão,
Kim thần mãnh liệt,
Phú quý Tỉ kiên,
Vượng tuyệt đột tử.

Thiên can hai Bính,
Địa chi đủ Dần;
Lại hành sinh Ấn,
Gọa đến phải chết.
Hỏa vượng hai Dần,
Tọa thân thấu Nhâm,
Cấn lộc nhiều dày,
Thấy thủy thương thân.

Lục Mậu nhiều Dần,
Nguyệt lệnh thủy kim,
Đất hỏa có cứu,
Thấy thổ hình thân.
Ngày Kỷ tháng Tuất,
Hỏa thần vô khí,
Nhiều thủy nhiều kim,
Mắt mờ mắt nhắm.

Can năm hội hỏa,
Ngày giờ hội kim,
Can Kỷ dụng Ấn,
Quan triệt thanh danh.
Thu kim sinh Ngọ,
Bính hỏa thấu lộ,
Vận tới Nam phương,
Máu mủ đầy đường.

Mùa thu Kim vượng,
Hai Canh Giáp Bính,
Đến Sửu thương tình,
Gặp Ly thuận cảnh.
Canh kim sinh Ngọ,
Tân kim sinh Mùi,
Thấu Sát lưỡng đình,
Sinh Đông tối quý.

Tân kim tháng Thìn,
Canh kim Sửu khố,
Nghịch số thanh cô,
Thuận hành hào phú.
Tân gặp ngày Mão.
Năm tháng thấy Dậu,
Giờ mang Triều Dương,
Là vai tăng đạo.

Tiến khí thoái khí,
Mệnh vật tương tranh,
Tiến khí không tử,
Thoái khí không sinh.
Tài Quan lâm khố,
Không xung không phát,
Can chi tứ trụ,
Hỷ hành tương hợp.

【Ghi chú: Giờ mang Triều Dương nói là thấy giờ Tý vậy】

Tân kim ngày Hợi,
Tháng gặp đến Tuất,
Đầu hành thủy vận,
Phải phòng bệnh mắt.
Tân kim tọa Dậu,
Tài Quan dụng Ấn,
Thuận hành Tây phương,
Danh lợi tất chấn.

Tân kim tọa Tị,
Quan Ấn gặp Lộc,
Thuận hành Nam phương,
Quý hiển vinh phúc.
Dậu kim gặp Ly,
Thấu thổ lo gì,
Không thổ thương thân,
Thọ nguyên không chắc.

Tháng sinh tứ quý,
Ngày sinh Canh Tân.
Sao lo chủ nhược,
Vượng địa thành danh.
Tân kim gặp hỏa,
Thấy thổ thành hình,
Dương kim gặp hỏa,
Thấu thổ thành danh.

Nhâm sinh ngôi Ngọ,
Lộc Mã đồng hương.
Trùng trùng gặp hỏa,
Cách cục cao cường;
Nhâm Quý nhiều kim,
Sinh ở Thân Dậu,
Thổ vượng thì quý,
Thủy vượng thì bần.

Quý hướng Tị quan,
Tài Quan giữ Ấn,
Vận đến Nam phương,
Lợi danh tất chấn;
Ngày Quý Tị Hợi,
Sát Tài thấu lộ,
Địa hợp Thương quan,
Có làm không phúc.

Ngày Quý tháng Thân,
Năm giờ Mão Hợi,
Năm Sát tháng Kiếp,
Đến dưới mồ côi.
Ngày Quý can Kỷ,
Gặp nhiều âm Sát,
Không Quan tương hỗn,
Danh lợi tất thông.

Cách là Thương quan,
Nữ nhân tối kị,
Mang Ấn mang Tài,
Lại là phú quý.
Sát nhiều có chế,
Nữ nhân tất quý,
Quan tinh trọng phạm,
Trọc Lạm loại dâm.

Quan tinh Đào hoa,
Phúc đức kham khoa,
Sát tinh Đào hoa,
Hướng ép trông chiều.
Ngày Canh giờ Thân,
Trụ gặp kim cục,
Chi không hội hợp,
Thương quan cướp thê.

Ngày Quý tháng Dần,
Ngày Nhâm tháng Hợi,
Chớ phạm đề cương,
Họa phúc khó suy.
Ngày Giáp đề càn,
Thấy Sát hỷ Tỉ,
Kim thủy Tài căn,
Kị dần mão Mùi

Mậu Kỷ tháng Sửu,
Tỉ kiên thấu xuất,
Vận trùng nhập cục,
Kị gặp Ngọ Mùi.
Nhâm Quý Khảm cung,
Chi gặp Ngọ Tuất,
Can đầu Tỉ kiên,
Đông hành là cát.

Giáp Ất Chấn cung,
Mão nhiều nên yểu,
Nghịch thuận vận hành,
Tý Thân phát phúc.
Canh Tân tháng Tị,
Kim sinh hỏa vượng,
Tỉ Kiếp Tài căn,
Lưỡng hành thành tượng.

Bính Đinh tháng Dậu,
Tỉ kiên không kị,
Hỏa nhập Ly cung,
Tỉ kiên một lệ.
Khúc Trực tháng Sửu,
Mang Ấn nhiều kim,
Nhâm Quý tháng Sửu,
Thổ dày nhiều kim.

Thực thần sinh vượng,
Thắng chữ Tài Quan,
Trọc thì là tiện,
Thanh thì là thành.
Phép này huyền bí,
Thần tiên hiểu được,
Dạy nhiều học giả,
Nghìn vàng chớ truyền.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Thân Nhược luận

Dương mộc vô căn,
Sinh ở tháng Sửu,
Thủy nhiều chuyển quý,
Kim nhiều thì gãy.

Ất mộc vô căn,
Sinh vào tháng Sửu,
Kim nhiều chuyển quý,
Hỏa thổ thì gãy.
Bính hỏa vô căn,
Tý Thân thấy đủ,
Không chế không sinh,
Thân này bần tiện.

Lục Giáp tọa Thân,
Tam trọng thấy Tý,
Vận đến Bắc phương,
Nên phòng đột tử.

Bính lâm ngôi Thân,
Dương thủy đại kị,
Thân cường có chế,
Vượng thành lợi danh.

Kỷ nhập Hợi cung,
Sợ gặp âm mộc,
Tháng gặp Ấn sinh,
Tự nhiên thành phúc.

Ngày Kỷ gặp Sát,
Ấn vượng Tài phục,
Vận chuyển Đông Nam,
Quý cao tài đủ.

Nhâm Dần Nhâm Tuất,
Dương thổ thấu xuất,
Không hỗn Quan tinh,
Danh cao hiển lộc.

Âm thủy vô căn,
Đất hỏa có quý,
Dương thủy vô căn,
Đất hỏa thì ngại.

Đinh Dậu âm nhu,
Không sợ nhiều thủy,
Tỉ kiên thấu lộ,
Trong cách tối kị.

Nhật chủ Mậu Dần,
Sao lo Sát vượng,
Lộ hỏa thành danh,
Thủy đến phiêu đãng.

Nhật chủ Canh Ngọ,
Chi hỏa viêm viêm,
Thấy thổ thủ quý,
Thấy thủy sợ lo.

Tân Mùi thân nhược,
Tháng Mão thủ cách,
Quý Dậu chủ suy,
Thấy Tài thành cách.

Quý Tị vô căn,
Hỏa thổ thấy nhiều,
Thấu Tài danh chương,
Lộ căn thì tiện.

Tân Dậu tháng tám,
Thụ sinh giờ Mùi,
Người sinh gặp phải,
Cả đời nhiều hung.


Khí mệnh Tòng Sát luận

Giáp Ất vô căn,
Sợ gặp Thân Dậu,
Sát hợp phùng chi,
Đôi mắt định mờ.
Ất mộc tháng Dậu,
Thấy thủy là thành.
Có căn Sửu tuyệt,
Không thì Dần nguy

Ất mộc tọa Dậu,
Canh Đinh thấu xuất,
Nhị khố quy căn,
Cô thần được mất.
Bính hỏa tháng Thân,
Vô căn Tòng Sát,
Có căn Nam vượng,
Thoát căn thọ ngắn.

Dương hỏa vô căn,
Đất thủy tất kị,
Âm hỏa vô căn,
Đất thủy có cứu.
Âm hỏa tháng Dậu,
Khí mệnh tựu Tài,
Bắc hành nhập cách,
Nam đến là Tai.

Mậu Kỷ tháng Hợi,
Thân nhược là bỏ,
Tháng Mão đồng suy,
Sợ căn Kiếp Tỉ.
Canh kim vô căn,
Dần cung hỏa cục,
Nam phương có quý,
Nên phòng thọ ngắn.

Tân Tị âm nhu,
Hưu tù Quan Sát,
Vận hạn thêm kim,
Thông minh hiển đạt.
Ngày Nhâm tháng Tuất,
Can Quý tháng Mùi,
Vận hỷ Đông phương,
Phùng xung thì tuyệt.

Khí mệnh tựu Tài,
Cần phải hội Tài,
Khí mệnh Tòng Sát,
Cần phải hội Sát.
Tòng Tài kị Sát,
Tòng Sát hỷ Tài,
Mệnh gặp căn khí,
Mệnh tử không sai.

***********************
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Quyển bốn (3)

Ngũ ngôn Độc bộ

Có bệnh mới là quý,
Không thương không thành kỳ,
Được cách nếu khử bệnh,
Tài Lộc lưỡng tương tùy.

Dần Mão nhiều kim Sửu,
Bần Phú tách cao thấp,
Nam địa sợ gặp Thân,
Bắc phương ngưng thấy Dậu.

Kiến lộc sinh đề nguyệt,
Tài Quan hỷ thấu thiên,
Không nên thân tái vượng,
Chỉ hỷ Mậu Tài nguyên.

Thổ dày nhiều gặp hỏa,
Quy kim vượng gặp Thu,
Mùa Đông thủy mộc phiếm,
Danh lợi tổng hư phù.

Giáp Ất sinh nơi Mão,
Kim nhiều lại cát tường,
Không nên thấy nhiều Sát,
Hỏa địa được y lương.

Hỏa kị Tây phương Dậu,
Kim trầm sợ đất thủy,
Mộc thần ngưng thấy Ngọ,
Thủy đến Mão cung thương.

Thổ đủ ngưng hành Hợi,
Lâm quan ở Tị cung,
Nam phương căn có vượng,
Tây Bắc chớ gặp nhau.

Ngày Âm triều dương cách,
Vô căn nguyệt kiến Thìn,
Tây phương vẫn có quý,
Chỉ sợ hỏa đến xâm.

Ất mộc sinh nơi Dậu,
Chớ gặp đủ Tị Sửu,
Phú quý Khảm Ly cung,
Bần cùng Khôn Đoài thủ.

Có Sát chỉ luận Sát,
Không Sát mới luận dụng,
Chỉ cần khử Sát tinh,
Không sợ đề cương trọng.

Giáp Ất nếu gặp Thân,
Sát Ấn ám tương sinh,
Mộc vượng kim gặp vượng,
Quan bào tất quải thân.

Bính hỏa sợ gặp nhiều,
Bắc phương lại có công,
Mặc dù nên thấy thủy,
E ngại đối xung đề (tháng).

Tháng tám Quan tinh vượng,
Giáp gặp Thu khí sâu,
Tài Quan kiêm có trợ,
Danh lợi tự nhiên hanh.

Khúc Trực sinh mùa Xuân,
Canh Tân can trên gặp,
Nam Ly suy phú quý,
Khảm địa lại lo hung.

Giáp Ất sinh tháng ba,
Canh Tân Tuất Mùi tồn,
Sửu cung Nhâm Quý vị,
Sao lo thấy vô căn.

Mộc thịnh cần kim hỏa,
Thân suy Quan làm quỷ,
Thời phân Tây cùng Bắc,
Khinh trọng biện Đông Nam.

Trụ giờ Bào Thai cách,
Tháng gặp Ấn thụ thông,
Sát Quan hành vận trợ,
Chức vị đến Tam công.

Hai Tý không xung Ngọ,
Hai Dần không xung Thân,
Hai Ngọ không xung Tý,
Hai Thân không xung Dần.

Được một phân ba cách,
Tài Quan Ấn thụ đủ,
Trong vận gặp khắc phá,
Sinh mệnh tang hoàng tuyền.

Tiến khí tử không tử,
Thoái khí sinh không sinh,
Cuối cùng không phát vượng,
Do kị hình thiếu niên.

Thời thượng Thiên Tài cách,
Can đầu kị Tỉ kiên,
Tháng sinh gặp chủ vượng,
Quý khí phúc lại thêm.

Thời thượng nhất vị quý,
Tàng đúng ở trong chi,
Nhật chủ phải cương cường,
Danh lợi mới có khí.

Vận hành khởi 10 năm,
Trên dưới phân 5 năm,
Trước xem lưu niên tuế,
Biết rõ tuần qua lại.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Thi quyết Tiết tháng giêng kiến Dần
Tháng giêng cung Dần gốc là mộc,
Mộc sinh hỏa vượng thổ trường sinh,
Tuất kiêm Ngọ Mùi cung gặp hỷ,
Thân Dậu hưu tù hành chớ đếm.
【 Ghi chú: Tháng giêng, Giáp mộc vượng 22 ngày, Mậu thổ sinh 3 ngày, Đinh Bính hỏa sinh chủ 5 ngày, Mậu thổ ký sinh ở Dần 】
Tháng Dần gặp nhiều Ngọ Tuất quản,
Canh Tân làm chủ lưỡng suy bày,
Có căn có thổ nên thiên hỏa,
Thân nhược hưu tù sợ hỏa xâm.
Như dụng cung Dần thần mộc hỏa,
Nam phương Ngọ Mùi lộc tài vui,
Nghịch hành Tuất Hợi còn nắm vượng,
Phá tổn ưu sầu thấy Dậu Thân.
【 Ghi chú: Dần Ngọ Tuất là tam hợp, lấy mộc hỏa làm dụng thần, hành Nam phương đại lợi 】
Canh Tân chủ nhược gặp tháng Dần,
Thủ Ngọ đến thêm hội Sát tinh,
Nhật chủ vô căn còn thấu thổ,
Nghịch hành kim thủy phúc hưng long.
【Ghi chú: Mộc tuyệt ở Thân, hỏa tử ở Dậu, kim nhược dựa Cấn ( làMậu thổ) để sinh, chính vị "Kim gặp Cấn mà gặp thổ, hiệu viết Hoàn Hồn" 】
Kỷ Mậu thân suy hỷ thấy Dần,
Trùng trùng Quan Sát tất vinh thân,
Chỉ cầu mộc hỏa tương sinh cát,
Vận đến Tây phương sợ Dậu Thân.
【Ghi chú: Tây phương kim vượng, tổn thương Quan là bất lợi 】

Thi quyết Tháng hai tiết kiến Mão
Tháng hai Bính Đinh thân gặp Ấn,
Rất sợ Canh Tân Dậu Sửu thương,
Thủy vận phát tài mộc hỏa vượng,
Tây phương hành vận định tai ương.
【Ghi chú: Tháng hai Ất mộc vượng, là mẹ của Bính Đinh, kị kim khắc, hỷ dựa vào thủy.】
Ngày Giáp tháng Mão thấy nhiều Sửu,
Trong cách có hỏa không phải lo,
Tiếp hành hỏa thổ hưng tài lộc,
Tuế vận cần kim sợ thủy cuộn.
【Ghi chú: Trong Sửu có Kỷ thổ, là Thê tài của Giáp, hỏa lại sinh thổ, cho nên thích nhi vui mừng. 】
Mộc chính vinh ở trong tháng hai,
Nếu đem làm dụng hỷ sinh phùng,
Bắc phương Hợi Tý thành danh lợi,
Ngọ Mùi hành đến trợ phúc dày.
【Ghi chú: Mộc lấy thủy làm Ấn, là Nam là Thực, chính là mộc hỏa thông minh. 】
Mão cung đại sợ gặp kim giáng,
Hỏa vượng căn thâm chế phục cường,
Tứ trụ hữu có kim sợ Tị Sửu,
Vận đến trên Dậu định tổn thương.
【Lời chú: Tị Sửu đúng Tị Dậu Sửu hợp kim cục, cho nên kị. 】
Nhật nguyên Kỷ Mão tháng hai ba,
Sát sinh có lộ thiên lệch hỏa,
Chỉ cần mộc hỏa nghênh đón nhiều,
Hành đến kim thủy mệnh tất suy.
Canh Tân tháng Mão thấy nhiều mộc,
Nhật chủ vô căn sợ vượng tài,
Nam Bắc hai đầu phòng có phá,
Như gặp Thân Dậu họa không hay.
【Ghi chú: Nam là Quan Sát, Bắc là cướp khí, như hành Tây phương có thể trợ lực.】
Ngày Quý vô căn gặp tháng Mão,
Trong cục có hỏa lại thành công,
Như hành thân vượng nhiều tài phú,
Nếu tới đất Quan tất hết số.
【Ghi chú: Tháng Mão Quý thủy đất trường sinh, hỏa là Tài vậy, thân vượng cần Bắc phương vậy. 】

Thi quyết tháng ba kiến tiết Thìn
Tháng ba cung Thìn chỉ luận thổ,
Sát nhiều kim thủy hóa thành cát,
Đề cương nếu dụng Tài Quan Ấn,
Kim thủy lâm nhau mệnh có tai.
【Ghi chú: Tháng ba thủy thổ cung mộ khố, Mậu thổ 18 ngày, Quý thủy 5 ngày, Ất mộc 7 ngày. 】
Mậu sĩ vô căn ngày tọa Dần,
Trùng trùng thủy vượng phúc nguyên thâm,
Như hành mộc hỏa trong cung cát,
Kim thủy gặp nhau họa tất xâm.
Tháng ba can đầu chỉ dụng kim,
Hỏa sinh thổ dày phúc tăng thêm,
Thân là Nhâm Quý gặp nhiều thổ,
Hỏa vượng đề phòng họa tất lâm.
【Ghi chú: Dụng kim thì hỷ có thổ sinh, hỏa vượng thì tổn thương kim. 】

Thi quyết tháng tư kiến tiết Tị
Giáp Ất như lâm mùa tháng tư,
Đất thủy mộc vượng chấn tài nguyên,
Bắc phương đất hỏa nhiều hung phá,
Dậu lại gặp nhau họa nói liền.
【Ghi chú: Cung Tị Bính hỏa vượng 12 ngày, Canh kim sinh 5 ngày, Mậu thổ 3 ngày. 】
Tháng tư can đầu gặp thủy thổ,
Đất hỏa mộc vượng lộc vẫn thông,
Như hành kim thủy nhiều thành bại,
Càng sợ đề cương vật đối xung.
Kim thủy can đầu Thai tháng tư,
Thổ là Ấn thụ hỏa là Tài,
Thân cường thổ dày cần kim thổ,
Nhật chủ khinh phù sợ thủy xâm.
【Ghi chú: Thổ là Ấn của kim, hỏa là Tài của thủy. 】
Ngày Nhâm tháng Tị nhiều hỏa thổ,
Vô căn vô Ấn sợ đất Tài,
Phải hành Thân Dậu là danh lợi,
Nghịch vận Đông Nam thọ không dài.
【Ghi chú: Ngày Nhâm lấy hỏa là Tài, lấy thổ là Sát, hành vận Thân Dậu phương kim trợ giúp. 】
Tháng tư kim sinh hỏa vượng thổ,
Ba loại dụng thần cần phân rõ,
Tài Quan Ấn thụ tàng trong cung,
Vận xem cao thấp tử tế tìm.
【Ghi chú: Tháng tư Bính Mậu đều rõ, Đinh Kỷ hỗ tương thừa vượng, tham khảo xem giờ mà sử dụng. 】

Thi quyết tháng 5 kiến tiết Ngọ
Tháng 5 trong cung hỏa đúng vinh,
Quý tiện cao thấp cần phân rõ,
Tài Quan Ấn dụng nên sinh vượng,
Hóa Sát vui gặp thủy quân bình.
【Ghi chú: Tháng 5 Đinh hỏa vượng 22 ngày, Bính hỏa vượng 7 ngày. 】
Tháng 5 viêm viêm chính luận hỏa,
Như gặp mộc hỏa tự nhiên hưng,
Tây phương kim thủy phòng nhiều khắc,
Sửu thổ quay vòng sợ đón Tý.
【Ghi chú: Thân Tý Thìn cho nên tương xung. 】
Cung Ngọ sợ Tý thủy đến xung,
Dụng hỏa phùng xung số tất hung,
Nhật chủ Canh Tân như hội Sát,
Trong vận này gặp lại thành công.
【Ghi chú: Cung Ngọ lấy Đinh hỏa làm dụng, kị cung Tý có Quý thủy đến xung. 】
Tài Quan Ấn thụ như tàng Ngọ,
Tây Bắc đến dừng Thân Tý Thìn,
Mộc hỏa thổ hương vẫn phú quý,
Ngưng đến thủy thổ càng sợ kim.

Thi quyết tháng 6 kiến tiết Mùi
Ngày Bính Đinh tọa gặp cung Mùi,
Kim thủy dù hung vị tất hung,
Mộc khố đất thủy ứng phú quý,
Lại hành Thân Dậu gặp họa tai.
【Ghi chú: Tháng 6 cung Mùi, Kỷ thổ 18 ngày, Đinh hỏa 7 ngày, Ất mộc 5 ngày. 】
Tháng Mùi thời tàng giấu mộc hỏa,
Không gặp thuận nghịch cách thấp cao,
Nam phương đi hành Đông phương vượng,
Ngôi Dậu thôi lo Tuất Hợi kém.

Thi quyết tháng 7 kiến tiết Thân
Ấn thụ Tài Quan tháng kiến Thân,
Bắc phương lại hỷ vẫn còn phúc,
Hỏa kim sinh vượng nhiều thanh quý,
Đại hạn đến hành rất sợ Dần.
【Chú thích: Tgáng 7 cung Thân, Canh kim vượng 22 ngày, Nhâm thủy sinh 5 ngày, Mậu thổ 2 ngày. 】
Kiến Lộc Canh Tân vượng ở Thân,
Có Quan có Ấn có Tài tinh,
Nghịch hành Thìn Tị vinh tài lộc,
Bắc địa phải biết phú quý thành.
【Ghi chú: Canh lộc ở Thân, Tân vượng ở Thân. Bắc địa là vận hành Bắc địa vậy. 】
Nhâm Quý đến sinh tháng 7, 8,
Hỏa thổ dày nhiều kỳ Bắc phương,
Không thương không phá dừng hành thủy,
Đế vượng Lâm quan vận không nên.
【Ghi chú: Chỗ này là nói Nhâm thủy sinh Thân đã có căn, đến vận đế vượng là thái quá. 】

Thi quyết tháng 8 kiến tiết Dậu
Giáp Ất vô căn gặp tháng 8,
Canh Tân kim vượng không sợ hung,
Bắc phương thủy vận Tài tinh đủ,
Nghịch đến Nam phương được trong mất.
【Ghi chú: Tháng 8 Tân kim 23 ngày, Canh kim 7 ngày. 】
Tháng Dậu tàng kim gặp ngày Ất,
Bắc phương Hợi Tý thủy trùng trùng,
Cách xa Ngọ Mùi tài quyền trọng,
Tị Sửu gia lâm tất hết thọ.
【Ghi chú: Nói Ất mộc gặp Tị Dậu Sửu kim cục là Quan Sát thái trọng, nên mới như thế. Ngày Giáp tháng Dậu dụng Tân là Quan, phụ nữ kị . 】
Giáp Ất tháng Dậu nhiều Quan Sát,
Nhật chủ vô căn kém cả đời,
Thuận đến đất Bắc ngưng lâm Sửu,
Nghịch đến Nam phương đến Tị suy.
Đinh sinh tháng Dậu thiên can Quý,
Khử Sát mới có thể khử Tài,
Có khí bảo thân tồn Ấn thụ,
Vô tình hành đến ở thủy cung.
【Ghi chú: Nói Đinh hỏa sinh ở tháng Dậu, lấy Tân kim là Tài, hỷ thổ kị thủy. 】
Thu kim Dậu Sửu trùng kim vượng,
Trừ phi hỏa luyện có sáng trong,
Đông phương hành đi đầy tài lộc,
Tây Bắc đến lâm phúc tất suy.
【Ghi chú: Kim vượng hỷ hỏa hỷ Tài, Tây Bắc lại là kim thủy, ít lợi. 】

Thi quyết tháng 9 kiến tiết Tuất
Tháng 9 trong Tuất tàng hỏa thổ,
Canh Tân không kị ngày vô căn,
Trong cách nếu có Tài Quan Ấn,
Đến vận Nam phương phúc lộc hanh.
【Ghi chú: Tháng 9 Mậu thổ 18 ngày, Tân kim 7 ngày, Bính hỏa khố 5 ngày. 】
Giáp Ất là mộc sinh tháng 9,
Mộc suy kim vượng sợ Canh Tân,
Như đến thủy hỏa gia đình thịnh,
Kim thủy Tài đến đi liền họa.
Tài Quan Ấn thụ đến tháng 9,
Phát vượng tung bay thấy Mão Dần,
Thuận đi Bắc phương hành Tý Sửu,
Nghịch hành sợ Dậu phá gặp Thân.
Tháng Tuất kim sinh tàng hỏa thổ,
Hoặc hành Nam Bắc hoặc hành Đông,
Không phân thuận nghịch cách cao thấp,
Đại vận gặp Thìn tất hết thọ.
【Ghi chú: Nói nhật can là kim, sinh ở trong tháng 9, thổ là Ấn thụ, gặp Thìn thì xung Quan tinh vậy. 】
Ngày Nhâm vô căn Mậu Kỷ nhiều,
Sinh vào tháng 9 kị Tài quá,
Nghịch hành ngưng dụng Nam phương Ngọ,
Như nếu gặp Dần làm sao đây?

Bính Đinh vô chủ Tuất trung tuần,
Tài thấu thiên can lấy dụng thần,
Cách này Thương quan Sát hỷ vượng,
Chỉ sợ Thân vượng thương tận thân.
【Ghi chú: Nam phương hỏa sinh thổ, Đông phương mộc khắc thổ, chỗ này là hỏa thổ Thương quan cách, lấy Nhâm Quý là Sát. 】

Thi quyết tháng 10 kiến tiết Hợi
Thủy mộc sinh ở Càn tháng Hợi,
Tài Quan Ấn thụ hỷ tương liên,
Dụng Nhâm vận vượng Tây phương khử,
Dụng mộc nên vui kề Dần Mão.
【Ghi chú: Tháng 10 Càn kim 3 ngày, Giáp mộc 6 ngày, Nhâm thủy vượng 21 ngày. Tây phương kim sinh thủy, Đông phương mộc sợ kim 】
Ngày Bính Sát Nhâm hỷ Đông Nam,
Vừa đến Đông Nam Quan phát hiển,
Đại vận lo gặp đất kim thủy,
Lại hành Tây Đoài thọ khó còn.
【Ghi chú: Hành vận Đông phương, có trợ lực cho Bính, Thân Dậu vận làm tổn thương Bính. 】
Tài Quan Ấn thụ lập Càn cung,
Thủy mộc tương sinh thông phúc lộc,
Dương thủy hỷ kim sợ hỏa thổ,
Vận hành tối sợ Tị tương xung.
【Ghi chú: Càn cung, là Hợi cung vậy, đất Nhâm thủy sinh vượng. 】
Nhật chủ vô căn can thổ kim,
Tháng thông Hợi Tý thổ đến xâm,
Chỉ cần Ấn thụ phù thân vượng,
Sao sợ đề cương tổn dụng thần.
【Ghi chú: Chỗ này là nói ngày Canh hoặc ngày Mậu. 】

Thi quyết tháng 11 kiến tiết Tý
Nhật chủ Bính Đinh gặp tháng Tý,
Chi dưới tồn Thân lại giờ Thìn,
Hỏa thổ đất vượng thành phú quý,
Tiếp hành kim thủy họa khó nhận.
【Ghi chú: Nhâm thủy 7 ngày, Quý thủy 23 ngày. 】
Tý cung có thủy đất kim vượng,
Thấy thổ hưu tù kị phá chi,
Nguyên có thổ gặp xa Quý thủy,
Ngọ đến đối xung Thọ nguyên suy.
【Ghi chú: Kim sinh thủy được trợ giúp, có thổ không sợ thủy, kị Ngọ hỏa. 】
Canh kim gặp Tý nhiều cường cát,
Hỏa thổ sợ nhau vị tất hung,
Vận khử Nguyên thần phiên lấy quý,
Tiếp hành Ngọ vận phúc trùng trùng.
Ngày Canh gặp hành Dần Ngọ Tuất,
Nhật thông hỏa cục là đề cương,
Như hành kim thủy phiên thành phú,
Hỏa thổ đến nhiều phúc sao đương.
【Ghi chú: Nói Canh kim gặp hỏa cục, kim thấy hỏa thổ thành hại. 】
Thủy quy Đông vượng vui không lo,
Thấu dụng Tài Quan phú cửu châu,
Thuận nghịch không phân vẫn phú quý,
Đề cương hình khắc việc ngưng ngay.

Thi quyết tháng 12 kiến tiết Sửu
Giáp Tý sinh ở trong tháng Sửu,
Vô căn kim thủy không sợ hung,
Tiếp hành kim thủy thanh danh hiển,
Hỏa thổ gặp nhau phá gốc tông.
【Ghi chú: Tháng 12 là cung Sửu, Quý thủy 5 ngày, Tân kim khố 7 ngày, Kỷ thổ 18 ngày. 】
Bính Đinh tọa hỏa trong Tài Sát,
Tứ trụ vô căn kị đất thủy,
Đến vận đất hỏa thêm trợ phúc,
Phải biết hiển chấn nơi danh lợi.
【Ghi chú: Bính Đinh sinh tháng Sửu vốn là nhược, hành vận Nam phương là phúc, vận Đông phương có thể cứu. 】
Canh Tân tháng Sửu trong tàng Ấn,
Hỏa thổ đến lâm phúc lộc tề,
Nhâm Quý thiên can hoặc thấu xuất,
Như gặp Mậu Kỷ nói tương nghi.
Nhâm Quý sinh ở Sửu nguyệt đề,
Có kim có thổ cách gặp kỳ,
Thuận hành Thìn Tị hưng tài lộc,
Nghịch đi Thân Dậu bốc lên cao.
Mậu thổ sinh ở tháng 12,
Thương quan Tài vượng tàng thời tiết,
Thủy thanh kim bạch cách được trợ,
Nếu gặp hỏa thổ nhiều trở ngại.
Kỷ can đề Sửu chi kim cục,
Sát vượng thân cường cách cục cao,
Kim thủy trùng đến dày danh lợi,
Đất thủy đất hỏa không vững bền.
Ngày Bính căn nhiều gặp Sửu cục,
Tài Quan tàng ở trong nguyệt đề,
Đất thủy ở xứ kim vượng cát,
Thổ khốn hành Nam tổng bằng không.
【Ghi chú: Nói Tị Dậu Sửu kim cục, Quý thủy là Quan, Tân kim là Tài. 】
Mậu Kỷ sinh ở trong tháng Sửu,
Bỗng gặp Dương Nhận ở thiên cung,
Kim nhiều có thủy phương thành quý,
Hỏa thổ cũng lo cùng Tỉ Kiếp.
【Ghi chú: Dương Nhận, là Kiếp tài vậy, ở Tý Ngọ đầu viết Thiên Quan. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Thể tượng Thập thiên Can.

Thiên can Giáp mộc thủ lấy bày,
Vốn không cành lá cùng gốc rễ.
Muốn giữ trời đất nghìn năm vững,
Thẳng hướng cát bùn chôn vạn trượng.
Kim đắc dụng đoán liền tài năng,
Hóa thành tro than hỏa là họa.
Khối vật đúng ngu không then chốt,
Mặc cho Xuân Thu tự lui tới.
【 Ghi chú: Tính Giáp mộc cương nhu khác biệt, Xuân kị sinh phù, gặp hỏa thì có tượng văn minh. 】
Ất mộc gốc rễ loại bám sâu,
Chỉ cần dương địa không cần âm.
Trôi nổi rất sợ gặp nhiều thủy,
Khắc phạt không cần khổ dụng kim.
Nam khử hỏa viêm họa không ít,
Tây hành thổ trọng họa còn xâm.
Đống lương không đúng liền căn mộc,
Công phu phân biệt tốt ở tâm.
【Ghi chú: Mão mộc là có gốc rễ, cần dương địa mà không cần âm, trùng điệp vượng thì thành rừng. 】
Bính hỏa sáng rực vầng Thái Dương,
Vốn theo chính đại lập cương thường (*).
Ánh hồng không chỉ nhìn nghìn dặm,
Chiếu sáng có từ khắp mọi nơi.
(*) Cương thường: Đạo thường của con người gồm: Tam cương quân thần, phụ tử, phu phụ, Ngũ Thường là nhân, lễ, nghĩa, trí, tín.
Sinh ra chịu làm Phù Mộc tử,
Truyền sinh không làm nương ẩm thấp.
Mặt hồ thủy tử khắc khó an,
Chỉ sợ thành lâm mộc gậy họa.
【 Ghi chú: Bính hỏa là tượng Thái Dương, kị sinh phù hỷ được gọt bỏ, thủy không hợp thì hỏa không thể khắc, duy kị mộc thịnh thì che lấp. 】
Đinh hỏa hình dáng cây đèn cầy,
Thái Dương khi thấy đoạt ánh sáng.
Gặp thời thì hóa sắt nghìn cân,
Mất lệnh khó nấu một tấc kim.
Tuy ít củi khô càng có dẫn,
Dẫu nhiều thấp mộc không thể sinh.
Trong đó suy vượng nên hiểu rõ,
Vượng so một lò suy một nến.
【Ghi chú: Ngày Đinh được giờ Mùi, kị thất lệnh, tuy Mùi có thể sinh thấp mộc, nhưng khó phát ra đúng ánh sáng. 】
Mậu thổ tường thành giống bờ đê,
Trấn biển Giang Hà căn phải trọng,
Trong trụ mang hình hợp vẫn mạnh,
Dưới ngày thừa cơ thế tất sụp.
Lực nhược không thắng kim tiết lộ,
Công thành an dụng mộc khai thông.
Cả đời rất thích Đông Nam mạnh,
Thân vượng Đông Nam được trong mất.
【Ghi chú: Mậu thổ lộc dày, hỷ gặp Tị Dần sinh hợp, thủy thịnh thì sụp lở. 】
Kỷ thổ ruộng vườn thuộc Tứ Duy,
Khôn thâm có cơ thành vạn vật.
Thủy kim vượng xứ thân vẫn nhược,
Hỏa thổ công thành cục đứng đầu.
Thất lệnh sao thể chôn kiếm kích,
Đắc thời mới thể dụng nền tảng.
Khoe đầy Ấn vượng kiêm nhiều hợp,
Không gặp hình xung tổng không cần.

【Ghi chú: Kỷ thổ là âm thổ, ứng với hợp khử, kị thất thời, thích sinh vượng lại hỷ hình xung. 】
Canh kim ngu độn tính thiên cương,
Hỏa chế công thành sợ đất thủy.
Sinh Hạ Đông Nam qua đoán luyện,
Sinh Thu Tây Bắc cũng phát sáng.
Thủy sâu lại thấy nó tương khắc,
Mộc vượng có lệnh hại bản thân.
Can chi Mậu Kỷ trùng gặp thổ,
Không gặp xung phá tức ẩn tàng.
【Ghi chú: Canh kim là Ngoan thiết (sắt cùn), kị sinh phù, hỷ mài dũa, sợ thổ dày cùng mộc nhiều. 】
Tân kim châu ngọc tính linh thông,
Thích nhất dương và cát nước trong.
Thành tựu không nhọc hỏa viêm luyện,
Lại thiên sinh phù sinh thấp nê.
Mộc nhiều hỏa vượng cần Tây Bắc,
Thủy lạnh kim hàn cần Bính Đinh.
Tọa lộc thông căn thân vượng địa,
Sao lo dày thổ chôn mất hình.
【Ghi chú: Tân kim tính ôn nhuận, hỷ sinh phù kị mài dũa, hỷ gặp thấy thổ thủy, hỷ hành Tây Bắc. 】
Nhâm thủy mênh mông hợp trăm sông,
Khắp nơi tràn đầy không giới hạn.
Can chi tụ nhiều thành trôi nổi,
Hỏa thổ trùng gặp cạn căn nguyên.
Dưỡng tính kết thai cần Mùi Ngọ,
Trường sinh quy lộc thuộc Càn Khôn.
Thân cường gốc tự không Tài lộc,
Hành trình Tây Bắc họa thiếu niên.
【 Ghi chú: Nhâm thủy là thủy có gốc, kị sinh phù hỷ khắc bỏ, không có thổ thì dòng chảy không ngừng. 】
Quý thủy ứng không mời vũ lộ,
Căn thông Hợi Tý tức Giang hà.
Trụ không Khôn Khảm thân vẫn nhược,
Cục có Tài Quan không còn nhiều.
Thân Tý Thìn đủ thành thượng cách,
Ngọ Dần Tuất cần phải trung hòa.
Giả định hỏa thổ sinh mùa Hạ,
Hành trình Tây Bắc sao thái quá.
【Ghi chú: Quý là thủy Nhuận Trạch, thông ở Hợi Tý thì thành biển hồ, hỷ sinh phù mà kị gạt bỏ, hỷ hợp mà kị khắc xung. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Thể tượng thập nhị Chi

Chi tháng Tý thủy chiếm khôi danh,
Khe suối cuồn cuộn trong vô cùng.
Thiên đạo hồi dương hành thổ vượng,
Nhân gian thủy ấm gửi kim sinh.
Nếu gặp Ngọ phá ứng vô định,
Dẫu gặp Mão hình vẫn có tình.
Trong trụ Thân Thìn đến hợp cục,
Tức thành biển hồ phát sóng to.
【 Ghi chú: Hỷ hợp kị khắc xung. Tháng 11 gọi là Nhất Dương. 】
Rét đậm thấy Sửu sợ băng sương,
Ai biết thiên thời chuyển Nhị Dương.
Thổ ấm có thể sinh vạn vật,
Kim hàn đạo khó chỉ thâm tàng.
Hình xung Mùi Tuất không vô dụng,
Loại tụ Kê Xà có phương tin.
Nếu ở ngày giờ nhiều thủy mộc,
Cần đúng hành nhập đất Tốn Ly.
【Ghi chú: Tháng 12 gọi là Nhị Dương, gồm Kỷ thổ Quý thủy Tân kim. 】
Cấn cung mộc thấy ở mùa Xuân,
Khí tụ tam dương hỏa ở Dần.
Đến hợp Xà Hầu ba quý khách,
Loại cùng Mão Mùi Nhất gia nhân (người một nhà).
Siêu phàm nhập thánh chỉ gặp Ngọ,
Phá lộc thương đề chỉ lo thân.
Tứ trụ hỏa nhiều sợ đất hỏa,
Tòng đến khô mộc không hướng Nam.
【Ghi chú: Tháng giêng gọi là Tam Dương, Hợi Mão Mùi mộc cục gọi là Nhất gia nhân (người một nhà). 】
Mão mộc phồn hoa nắm khí thâm,
Giữa Xuân đạo khó không ngại kim.
Canh Tân trùng thấy sợ Thân Dậu,
Hợi Tý đến nhiều sợ Quý Nhâm.
Họa thấy lục xung ứng lá rụng,
Hỷ gặp tam hợp liền thành rừng.
Nếu quy ngày giờ Thu kim trọng,
Lại hướng Tây Hành không khỏi họa.
【Ghi chú:Mộc tháng hai hỷ tam hợp hỷ khắc chế. 】
Thìn nhận tháng ba thủy bùn ấm,
Nuôi dưỡng nhận bồi vạn gốc mộc.
Dù là Giáp suy Ất dư khí,
Dẫu có Nhâm mộ Quý hoàn hồn.
Nếu được chìa khóa mở khai khố,
Nếu gặp tam xung tức phá cửa.
Thủy mộc gặp nhiều vận Tây Bắc,
Chỉ lo dày thổ không thể lưu.
【Ghi chú: Thổ tháng ba hỷ tam hợp, không hỷ khắc gọt. Trước Giáp mộc ở trước, thổ ở sau. 】
Tị nhận đầu Hạ hỏa thêm sáng,
Tạo hóa lưu hành đúng Lục Dương.
Thất lệnh Canh kim sinh dựa mẫu,
Đắc thời Mậu thổ lộc theo mẹ.
Tam hình tống truyền lại vô hại,
Va chạm Đăng minh liền thụ thương.
Đến hành Đông Nam sinh phát địa,
Trời đốt lửa cháy sao tầm thường.
【Ghi chú: Lục Dương, là tháng tư vậy; Đăng Minh, là Hợi cung vậy. Nói Tị Hợi là phạm xung, Dần chính là tống truyền (chuyên chở), tức là Dần hình Tị vậy. Hỷ Đông Nam kị Tây Bắc. 】
Tháng Ngọ viêm viêm hỏa chính thăng,
Lục Dương nối khí sinh Nhất Âm.
Canh kim mất vị thân vô dụng,
Kỷ thổ quy viên lộc có thành.
Thân Tý cùng đến có khắc chiến,
Tuất Dần cùng thấy quá rực rỡ.
Đông Nam chính là đất thân cường,
Tây Bắc hưu tù lấy hình tang.
【 Ghi chú: Sau Hạ Chí thì khí sinh Nhất âm. Thân Tý Thìn hợp thủy cục e rằng hình khắc lẫn nhau, hỷ Dần Ngọ Tuất hợp cục thì cát. 】
Tháng Mùi âm sâu hỏa dần suy,
Tàng Quan tàng Ấn không tàng Tài.
Không chỉ Hợi Mão hình khó đổi,
Mang xa hình xung khố cũng khai.
Không hỏa sợ hành kim thủy khử,
Hàn nhiều thích nghiêng về Bính Đinh.
Dụng thần hỷ kị nên phân biệt,
Chớ ôm Khuê nghiệt đoán là đá.
【Ghi chú: Khuê nghiệt: tức là đo lường bên ngoài, ví dụ phép tắc đo lường chuẩn mực. Chỗ này mở rộng ra là chỗ đoán mệnh phải phân ra hỷ kị, quý là ở biến thông, cũng không có phương pháp nhất định đo lường chuẩn mực. 】
Thân kim cương kiện gặp chi tháng,
Thủy thổ trường sinh ở cung này.
Tị Ngọ trong lò thành kiếm kích,
Tý Thìn trong cục được bén nhọn.
Mộc nhiều không thủy cuối cùng thắng.
Thổ trọng vùi kim lại có hung.
Muốn biết sinh thần giống chỗ nào,
Dịu dàng châu ngọc không giống nhau.
【Ghi chú: Canh kim lộc ở Thân, thủy lại là trường sinh, duy chỉ có kim đắc lệnh hỷ hỏa kị thổ. 】
Tháng tám tòng Khôi đã được danh,
Nó liền kim bạch thủy lưu thanh.
Hỏa nhiều hướng Đông lo Dần Mão,
Mộc vượng hành Nam sợ Bính Đinh.
Trụ thấy thủy nê có ứng dụng,
Đến vận Tây Bắc sao vô tình.
Nếu như tam hợp có bén nhọn,
Không so ngu kim chớ luyện thành.
【 Ghi chú: Tháng 8 Tân kim vượng địa, Đinh Kỷ trường sinh, theo Khôi tinh danh ở ngôi Dậu. 】
Tháng 9 Hà Khôi tính rất cương,
Nói rằng vật thu tàng hơn thế.
Lò lửa lớn có thể thành tựu,
Sắt cùn ngu kim nhờ chủ trương.
Hải phận xung Long sinh vũ lộ,
Đỉnh núi hợp Hổ động văn chương.
Thiên La dẫu là mê hồn trận,
Chỉ gặp mệnh hỏa là bị thương.
【 Ghi chú: Sao Hà Khôi ở ngôi Tuất. 】
Vị trí Đăng minh nguồn nước sâu,
Vũ tuyết sinh hàn gặp Lục Âm.
Tất đợi thắng lợi mới dụng thổ,
Không gặp tống truyền nhiều đợt kim.
Ngũ hồ quy tụ nguyên thành tượng,
Tam hợp lưu lại chính có tâm.
Muốn biết Càn Khôn và xứ ấm,
Tức theo Cấn Chấn Tốn Ly tìm.
【 Ghi chú: Hợi là Đăng minh vậy. 】

***********************
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Quyển năm (1)

Thi quyết Chính Quan

Chính Quan phải cầu ở trong tháng,
Thiên phá không thương quý không ngừng,
Cương ngọc yên vàng chân phú quý,
Hai hàng cờ lễ chầu Thánh Hoàng.

Chính khí Quan tinh suy trên tháng,
Không xung không phá mới là tốt,
Trung niên tuế vận đến tương trợ,
Quan tướng công hầu tổng có thành.

Chính Quan nhân đức tính tình thuần,
Từ quán Văn chương có lập thân,
Quan Ấn tương sinh gặp tuế vận,
Ngọc đường kim mã tọa triều thần.

Chính Quan đại để thân phải cường,
Khí nhược nên cầu vận phương vượng,
Tuế vận lại gặp đất sinh vượng,
Không xung không phá là vinh xương.

Can Kỷ làm chủ thấu Quan tinh,
Cần phải đề cương thấy Bính Đinh,
Kim thủy tương sinh thành hạ cách,
Hỏa đến đều tụ vượng tài danh.

Ngày Tân thấu Bính tháng gặp Dần,
Trong cách lại hóa phát Tài căn,
Quan tinh không nên lại thấy nhiều,
Vận đến xung hình sợ Dậu Thân.

Tháng tám Quan tinh được chính danh,
Trong cách rất sợ Mão và Đinh,
Nếu còn trong trụ khử đi kị,
Vận cũng như vậy hiển quý danh.

【 Ghi chú: "Nguyệt trung", là trong chi nguyệt lệnh, như ngày Giáp sinh tháng Dậu, trong Dậu có Tân kim là Quan vậy. Có Quan không có Ấn là không được chức vị nắm Ấn, là mượn chức hai chữ thanh nhàn."Ngọc Đường", là tên nơi Hàn Lâm viện, hai chữ "Ngọc đường" là từ Tống Huy Tông phi bạch thư."Kim Mã", là tên gọi cửa bên hông thời nhà Hán, lưu chiếu thư hầu hạ kề cận cửa lập ở Kim Mã môn. Chỗ này là nói Kỷ lấy Giáp là Quan, hỷ hỏa sinh thổ là quý. Tân kim tháng Dần, lấy Bính là Quan, mà Quan nhược, chính là Dần mộc vượng, Tân lấy mộc là Tài lại vượng. Giáp lấy Tân Dậu là Quan, kị thấy Đinh Mão làm tổn thương. 】


Thi quyết Thiên quan tức là Thất Sát

Thiên Quan như Hổ sợ nhiều xung,
Vận vượng thân cường biết làm sao,
Thân nhược Hổ cường thành họa hoạn,
Thân cường chế phục quý trung hòa.

Thiên Quan có chế hóa thành quyền,
Thủ nhảy lên mây thiếu niên phát,
Tuế vận nếu hành đất thân vượng,
Công danh đại dụng phúc song toàn.

Thiên Quan không thể nói là hung,
Có chế nó còn phong y lộc,
Trên can Thực thần chi lại hợp,
Con cháu đầy đủ phúc vô cùng.

Âm Quý gặp nhiều hại chữ Kỷ,
Sát tinh phải dụng mộc giáng đến,
Mặc dù danh lợi thăng cao hiển,
Tiếc cho cả đời thọ không dài.

Người sinh Lục Bính nhiều Hợi Tý,
Sát tinh giữ Ấn lại trung hòa,
Đông phương hành khử hưng danh lợi,
Đến vận Tây phương việc trắc trở.

Xuân mộc không kim không là tốt,
Kim nhiều e càng lại gặp nguy,
Trong trụ lấy được khí trung hòa,
Phúc thọ khang ninh bách sự tốt.

Thiên Quan Thiên Ấn rất khó sáng,
Trên dưới tương sinh có lợi danh,
Tứ khố tọa Tài thẳng hướng quý,
Bỗng nhiên từng bước lộ công khanh.

Mậu Kỷ nếu gặp thấy Quan Sát,
Trong cục kim thủy lại đến thêm,
Phải có hỏa sinh cần gặp hỏa,
Hỏa thoái lo kim sợ thủy xâm.

【Ghi chú: Thiên quan không có chế gọi là Thất Sát, là người khắc ta vậy. Thân cường thì quý, thân nhược thì tiện, chỗ này đều cần thân vượng. Thực thần là thần chế Sát. Quý thủy lấy Kỷ thổ gọi là Sát, lấy phương Ất mộc khắc là cát. Bính lấy thủy là Sát thổ là Thương Thực, thổ chế thủy không hại Bính gọi là trung hòa. Xuân mộc thì mộc thừa vượng cho nên hỷ Sát. Nói Thìn Tuất sửu Mùi là Tứ Khố là có Tài. Mậu Kỷ lấy Giáp Ất gọi là Quan Sát, kị kim. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Thi quyết Ấn thụ

Tháng gặp Ấn thụ hỷ Quan tinh,
Vận nhập đất Quan phúc tất thanh,
Đến vận tử tuyệt thân bất lợi,
Tiếp hành Tài vận việc không thành.

Ấn thụ không thiếu đủ hưởng phúc,
Ch chở làm quan có trang viên,
Nhà nhận tuyên sắc đầy tiền của,
Thường dùng bàn ăn phí vạn tiền.

Ấn thụ không thiếu dựa tổ tông,
Chiếu sáng nơi sinh khoe gia phong,
Vận khí lưu niên gặp Quan vượng,
Phú quý song toàn bước cung Hằng.

Tháng sinh nhật chủ hỷ Quan tinh,
Vận nhập đất Quan lộc tất thanh,
Dung mạo đường đường nhiều sản nghiệp,
Quan cư lang miếu lấy công khanh.

Trùng trùng sinh khí nếu không Quan,
Nân lấy thanh cao xem kỹ nghệ,
Quan Sát không đến không tước lộc,
Tổng có kỹ nghệ cùng cô hàn.

Trùng trùng Ấn thụ cách thanh kỳ,
Trong chi cần phải tử tế suy,
Trong chi Hàm Trì can mang hợp,
Phong lưu lãng đãng mà phá gia.

Can chi Ấn thụ hỷ tự nhiên,
Công danh phú hào lộc cao thăng,
Nếu gặp Tài vận đến thương Ấn,
Thoái chức dừng quan khó miễn họa.

Ấn thụ trùng trùng hưởng kiến thành,
Chỉ sợ Thực thần ám tương hình,
Thiếu niên nếu không quy hoàng tuyền,
Cô khổ ly hương đủ tật nguyền.

Bính Đinh tháng Mão nhiều Quan Sát,
Tứ trụ vô căn sợ đất thủy,
Thấp mộc không sinh không lửa sáng,
Thân vinh không kể ở Nam phương.

Thân gặp Nhâm Quý sợ hỏa phá,
Trong cách có thổ quý mới biết,
Bắc phương thủy vận đều là cát,
Như gặp Dần xung tổng không nên .

Mộc gặp Nhâm Quý thủy phiêu lưu,
Nhật chủ vô căn không qua Thu,
Tuế vận nếu gặp Tài vượng vận,
Phản hung là cát gặp Vương hầu.

Tham Tài hoại Ấn chớ nói hung,
Cần phải tham tường thông diệu lý,
Vận nhược khử Tài vẫn lấy phúc,
Tiếp hành Tài vận hết thọ nguyên.

Ấn thụ như qua đất tử tuyệt,
Sợ Tài vẫn còn sợ Không Vong,
Gặp thì chủ định nhiều hung họa,
Rơi nước cháy thiêu cùng tự vẫn.

Ấn thụ không nên thân thái vượng,
Dẫu có vô sự cũng bình thường,
Trừ phi nguyên mệnh nhiều Quan Sát,
Lại có thanh danh làm trụ cột ( người hiền tài) .

Ấn thụ can đầu trùng thấy Tỉ,
Như hành vận trợ tất thương thân,
Chớ nói cách này không kỳ diệu,
Ấn nhập Tài hương chân phúc lộc.

Ấn thụ đất Quan vận khí thuần,
Thiên Quan gặp nhiều tinh thần chuyển,
Như hành tử tuyệt hợp đất Tài,
Không cứu thì nhập dưới hoàng tuyền.

Ghi chú: Ấn giống như một quan, đường đường nếu nhận tài vật của người, thì là thoái quan cho nên viết là kị Tài. Ấn chính là mẹ sinh thân, nên hưởng tổ nghiệp, hưng thịnh tự túc cả đời. Có Ấn tất phải có Quan, nhưng nếu không có Quan, tất là hư, không lấy quý, cho nên viết Gặp Ấn mà xem Quan. Ấn nhiều không có Quan Sát, thường nói là, người thấp hèn mà thanh cao. Hàm Trì tức là Đào Hoa chủ người lãng tử, là thấy chi Tý Ngọ Mão Dậu vậy. Thì là Tham Tài hoại Ấn vậy. Bính Đinh tháng Mão, lấy Ất mộc là Ấn, chỗ này là vượng mộc cho dù tười tốt vẫn ẩm ướt, vị trí không thể sinh hỏa, hành Nam phương phú mà còn vinh. Nhâm Quý lấy Canh Thân là Ấn, mộc lấy thủy sinh là Ấn lấy thổ là Tài, hỷ hành Tài vận để ngăn thủy chảy thì cát. Ấn hỷ Quan Sát, chính gọi là "Hữu Quan hữu Ấn vô phá, tác lang miếu chi tài" . 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Thi quyết Chính Tài

Chính Tài không phá là sinh Quan,
Thân vượng Tài vượng lộc vị rộng,
Thân nhược Tài đa đường phí lực,
Kiếp tài phân đoạt họa đa đoan.

Chính Tài đắc vị chính nắm quyền,
Nhật chủ cao cường Tài vạn thiên,
Ấn thụ nếu đến tương tế trợ,
Kim châu đầy đủ lộc cao thăng.

Chính Tài vẫn cùng giống tháng Quan,
Can chi rất sợ gặp xung phá,
Tuế vận nếu đến Tài vượng địa,
Nên dạy được phú thắng Đào Công.

Thân nhược Tài nhiều lực không nhận,
Sinh Quan hóa Quỷ lại đến xâm,
Tài đa thân kiện mới là quý,
Nếu là thân suy họa đến gần.

【Ghi chú: "Chính Tài không phá" thì sử dụng là Tài, không thể là Kiếp vậy. Đào công, là Phạm Lễ vậy, viết ra Đào Chu Thị, là người tích trữ nhiều tài vật, gọi là Đào Chu Công. Tài đa thân nhược, chính là phú ốc bần nhân. 】

Thi quyết Thiên Tài

Thiên Tài thân vượng là anh hào,
Dương Nhận không phạm phúc lộc cao,
Kết bạn hữu tình nên rộng rãi,
Nếu vẫn thân nhược uổng phí công.

Tháng Thiên Tài tài mọi người,
Tối kị can chi huynh đệ đến,
Thân cường Tài vượng đều là phúc,
Nếu mang Quan đến lại đẹp chăng?

Nếu là Thiên Tài mang Chính Quan,
Kiếp tinh nên lộ liên quan phúc,
Không nên Kiếp vận hợp đến trùng,
Xứ này mới biết họa trăm điều.

Phàm thấy Thiên Tài gặp Kiếp tinh,
Phá hết điền viên khổ mà bần,
Thương thê tổn thiếp gặp nhiều nhục,
Không tiền để ăn khốn ở Trần.

Thiên Tài thân vượng cần Quan tinh,
Vận nhập đất Quan phát danh lợi,
Tỷ muội đệ huynh phân đoạt mất,
Công danh không thành họa lại sinh.

【 Ghi chú: Thiên Tài chủ là tài ở bên ngoài, kị huynh đệ tả muội phân đoạt lấy tài của, nếu thân vượng Tài vượng là cực phú vậy."Trần", là tên một nước, Khổng Tử đi qua nước Trần, người khốn đốn bởi hết lương thực mà nhịn ăn 7 ngày. Gặp Quan xem Tài, chỗ này gọi là Lộc quan, cẩn được quan để hưởng thụ. Thân nhược có Kiếp Tài Dương Nhận, giống như ngày Giáp Ất lại thấy Giáp Ất hoặc hành vận Giáp Ất. 】

Thi quyết Thực thần

Thực thần có khí thắng Tài Quan,
Trước bản can nó phải cường vượng,
Nếu là phản thương đến đoạt Thực,
Bận bịu khổ cực họa muôn vàn.

Thực thần không tổn cách cao thâm,
Giáp Bính Canh Nhâm bền quý khí,
Đinh Kỷ Ất Đinh nhiều phúc lộc,
Cửa sắp cung tiễn xuất anh hào.

Ngày Giáp thấy Bính vốn cướp khí,
Bính khử Thực Mậu hiệu Thực thần,
Lòng dạ thanh thản đầy y lộc,
Nếu đến Thiên Ấn chủ cô bần.

Thực thần ở trước Sát ở sau,
Cả đời y lộc rất dày phúc,
Sát kề Thực thần lại gặp tai,
Cả ngày bôn tẩu đi khắp nơi.

Thọ nguyên hợp khởi là đứng đầu,
Thất Sát sao lo ở năm giờ,
Cấm hung chế Sát can đầu vượng,
Đây là người trần gặp phú quý.

Giờ Thân ngày Mậu là Thực thần,
Chỉ ở Thu Đông phúc lộc đủ,
Giáp Bính Mão Dần đến khắc phá,
Ngộ nhi bất ngộ chủ cô thê.

【 Ghi chú: Thực thần là chỗ ta sinh vậy, như người có có con tốt thì có thể giúp cho cha, nếu chẳng ra gì thì bại gia nghiệp lại rước lấy họa, có hại cho cha mẹ vậy. Lấy ý này mà đoán mệnh, 10 có 9 là ứng nghiệm. Ngũ hành nạp âm tức là Thọ Nguyên, như Giáp Tý Ất Sửu là Hải Trung kim, tức kim là Thọ Nguyên vậy."Giờ Thân ngày Mậu là Thực thần", chỗ này nói giờ Canh Thân gặp ngày Mậu, chính là phương can Thực thần vượng, kị Giáp Bính Mão Dần, chính là Ngộ nhi bất ngộ. 】

Thi quyết Thương quan

Thương quan thương tận tốt đứng đầu,
Càng lo thương nhiều lại không nên,
Trong cách cục này nghìn biến hóa,
Suy tìm cần phải dụng tâm cơ.

Hỏa thổ Thương quan nên thương tận,
Kim thủy Thương quan nên thấy Quan,
Mộc hỏa thấy Quan Quan phải vượng,
Thổ kim Quan khử lại thành Quan,

Duy chỉ thủy mộc Thương quan cách,
Tài Quan đều thấy mới là hay.
Thương quan không thể liền nói hung,
Ngày Tân Nhâm Thìn ở trong quý,

Sinh ở Thu Đông phương tú khí,
Sinh ở tứ quý chủ tài phong.
Bính hỏa căn nhiều lại liền thổ,
Hoặc thành tháng Thân hoặc thành Càn,

Nếu hành kim thủy thăng danh lợi,
Hỏa thổ trùng đến số không bền.
Thương quan không thể liền nói hung,
Có chế nó vẫn đầy y lộc,

Can trên Thực thần chi mang hợp,
Con cháu đầy nhà thọ như Tùng.
Thương quan gặp vốn là không nên,
Tài có Quan không là cơ phúc,

Tháng ngày giờ Thương quan cách cục,
Vận hành Tài vượng quý không nghi.
Thương quan thương tận tốt đứng đầu,
Nếu có Thương quan họa liền theo,

Ỷ lại háo thắng xúc phạm người,
Hình thương cốt nhục buồn càng nhiều.

【Ghi chú: Thương quan, là thần tiết khí vậy, cho nên trong cách có nhiều kị, duy chỉ có kị hỏa thổ là tối khẩn, kim thủy mộc hỏa duy chỉ có mộc là không kị, quý có tình. Kim thủy Thương quan gọi là Kim thủy tương hàm. Hỏa thổ Thương quan, gọi là Khí cao viêm táo, cách đúng là kị. Thương quan ở cung con cái chủ không có con, nếu có chế phục chủ nhiều con mà có thọ. Thương quan chính là tính cách tiểu nhân, hỷ Tài mà kị Quan lại hành Tài vận, lại là chủ phú quý. Nếu tứ trụ không có một chút Quan tinh, gọi là Thương tận. 】
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Kiến thức tứ trụ”