UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Các bài viết học thuật về môn tứ trụ (tử bình, bát tự)
Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận phép hành Tiểu Vận
Phàm Tiểu Vận không nói 2 mệnh âm dương, nam một tuổi khởi ở Bính Dần, 2 tuổi thuận hành đến Đinh Mão. Tiệt pháp: 11 tuổi khởi Bính Tý, 21 tuổi khởi Bính Tuất, cứ xoay vòng mà trở lại ban đầu. Nữ một tuổi khởi từ Nhâm Thân, 2 tuổi nghịch hành khởi từ Tân Mùi. Tiệt pháp: 1 tuổi Nhâm Thân, 11 tuổi Nhâm Tuất, 21 tuổi Nhâm Tý, cứ xoay vòng mà trở lại ban đầu.
Ghi chú : Phép Tiểu Vận, nam theo phương Bính Dần, lấy nghĩa Tam Dương, nữ theo Nhâm Thân, là theo nghĩa Tam âm. Một năm 1 tuổi, nam thuận nữ nghịch, đếm hết một Hoa Giáp trở lại ban đầu. 】

Luận ngũ hành tương sinh tương khắc
+ Luận ngũ hành tương sinh: Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim.
+ Luận ngũ hành tương khắc: Kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim.
Sinh Ta gọi là phụ mẫu, Ta sinh gọi là tử tôn, khắc Ta gọi là quan quỷ, Ta khắc gọi là thê tài, Tỉ hòa Ta gọi là huynh đệ. Tường thuật theo ngũ dương, ngũ âm thông biến đồ.
Ghi chú : Sinh Ta gọi là Ấn, Ta sinh gọi là Thương quan Thực thần, khắc Ta gọi là Quan quỷ Thất sát, Ta khắc gọi là thê tài, Tỉ hòa gọi là Tỉ kiên. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Tiết khí ca
Tháng giêng Lập Xuân tiết Vũ Thủy,
Tháng 2 Kinh Chập cùng Xuân Phân,
Tháng 3 Thanh minh cùng Cốc Vũ,
Tháng 4 Lập Hạ Tiểu Mãn phương,


Tháng 5 Mang Chủng cùng Hạ Chí,
Tháng 6 Tiểu Thử còn Đại Thử,
Tháng 7 Lập Thu còn Xử Thử,
Tháng 8 Bạch Lộ và Thu Phân,


Tháng 9 Hàn Lộ còn Sương Giáng,
Tháng 10 Lập Đông giương Tiểu Tuyết,
Tháng Tý Đại Tuyết tiết Đông Chí,
Tháng Sửu Tiểu Hàn vượng Đại Hàn.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận thiên địa can chi ám tàng tổng quyết

Lập Xuân nhớ 3 dụng Bính hỏa,
Còn lại Giáp mộc vượng đề cương.
Kinh Chập Ất mộc chưa dụng sự,
Xuân Phân Ất mộc đúng thích hợp.


Thanh Minh Ất mộc quản 10 ngày,
Sau đến 8 ngày phương Quý thủy.
Cốc Vũ trước 3 Mậu thổ thịnh,
Trong đó thổ vượng phải tiêu tường.


Lập Hạ lại về phục Mậu thổ,
Tiểu Mãn quá trưa Bính hỏa sáng.
Mang Chủng Kỷ thổ vừa thích hợp,
Dừng đúng 7 ngày hỏa giương cao.


Hạ Chí âm sinh lợi dương cực,
Bính Đinh hỏa vượng có chủ trương.
Tiểu Thử 10 ngày Đinh hỏa vượng,
Sau đến 3 ngày Ất mộc phương.


Kỷ thổ 3 ngày uy phong thịnh,
Đại Thử Kỷ thổ 10 ngày vàng.
Lập Thu 10 ngày Nhâm thủy lên,
Xử Thử 10 ngày Canh kim tốt.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Bạch Lộ 7 ngày Canh kim vượng,
8 ngày chỉ độc hành Tân kim.
Hàn Lộ 7 ngày Tân kim quản,
8 ngày Đinh hỏa lại hàng thủy.


Sương Giáng Kỷ thổ 15 ngày,
Trong đó tạp khí thủ không sao.
Lập Đông 7 ngày Quý thủy vượng,
Nhâm thủy 8 ngày chớ vội chảy.


Tiểu Tuyết 7 ngày Nhâm thủy mạnh,
8 ngày Giáp thủy còn hương thơm.
Đại Tuyết 7 ngày Nhâm thủy quản,
Đông Chí Quý thủy càng chảy mạnh.


Tiểu Hàn 7 ngày Quý thủy dưỡng,
8 ngày Tân kim tàng Sửu khố.
Đại Hàn 10 ngày Kỷ thổ thịnh,
Thuật giả nghiên cứu nên kĩ càng.


Ghi chú: Chỗ này bắt đầu là Lập Xuân, hoặc là tháng giêng ngày mùng 1 là Lập Xuân, hoặc 1, 2,3,4,5,6 Lập Xuân, lại không nói Bính thêm 2 ngày, chỉ lấy bắt đầu từ tiết khí, mà Lập Xuân là Tiết, Vũ Thủy là Hậu, vừa thành tiết khí, lần lượt từng tháng giống như vậy. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Ngày làm chủ
Tôi thường xem chỗ ghi lại trong sách thời nhà Đường, có Lý Hư Trung, luận mệnh con người lấy chỗ can chi sinh năm, sinh khắc tháng, ngày, giờ để nói quý tiện, thọ yểu vậy. Đến phần thời Tống, mới có thuyết Tử Bình. Lấy nhật can làm chủ, lấy năm làm gốc, lấy tháng làm mầm mống, lấy ngày làm hoa, lấy giờ làm quả, lấy sinh vượng tử tuyệt hưu tù, chế hóa quyết mệnh người tốt xấu, lý lẽ là tất nhiên vậy, lại có gì mà nghi ngờ nữa chứ!
+ Một, viết Quan phân ra âm dương, viết Quan, viết Sát, như Giáp Ất thấy Canh Tân vậy (Giáp thấy Canh là Sát, là dương thấy dương vậy. Thấy Tân là Quan, là dương thấy âm vậy. Ất mộc Canh là Quan, thấy Tân là Sát. ).
+ Hai, viết Tài, phân ra âm dương, viết Chính Tài, Thiên Tài, như Giáp Ất là thấy Mậu Kỷ vậy ( dương thấy âm là Chính Tài, âm thấy âm là Thiên Tài. ).
+ Ba, viết sinh khí âm dương, viết Ấn thụ, viết Đảo Thực, như Giáp Ất thấy Nhâm Quý là vậy ( Giáp thấy Quý, Ất thấy Nhâm gọi là Ấn thụ; Giáp thấy Nhâm, Ất thấy Quý gọi là Thiên Ấn. ).
+ Bốn, viết cướp khí âm dương, viết là Thực thần, viết là Thương quan, như Giáp Ất thấy Bính Đinh là vậy ( Giáp thấy Bính là Thực thần, thấy Đinh là Thương quan, Ất thấy Đinh là Thực thần, thấy Bính là Thương quan. ).
+ Năm, viết đồng loại âm dương, viết là Kiếp tài, viết là Dương Nhận, như Giáp Ất thấy Giáp Ất là vậy ( dương thấy dương gọi là Dương Nhận, âm thấy dương gọi là Kiếp tài.). Đại để quý tiện, thọ yểu, tử sinh, đều không thoát ra ở ngũ hành vậy. Nhưng mà có lập cách cục xằng bậy, theo bày ra tên gọi mà không có thực dụng, như Phi Thiên Lộc Mã, Đảo Xung, Tỉnh Lan Xoa tức là Thương quan. Tách ra mà lập thành, đưa ra một điểm này để biết, còn lại tự suy đoán vậy.
Ghi chú : Cho dù thấy Sát Quan, thân vượng, Sát chủ cao cường, Quan chủ lấy tốt đẹp. Tài là gốc dưỡng mệnh. Ấn là mẹ sinh ra ta. Thương quan, Thực thần là chỗ ta sinh ra, là cướp khí mẹ. Giáp thấy Ất là Giáp có thể so với bản thân của ta, Ất thấy Giáp là cướp tài của ta, cho nên lấy cường mà chứa đựng nhược. 】
Lấy ngày làm chủ, năm là gốc, tháng là đề cương, giờ là phụ tá. Lấy ngày làm chủ, đại để phải xem giờ đến ở mức độ nào, hoặc là thân vượng, hoặc là thân nhược. Lại xem địa chi có cách cục nào, đếm số kim mộc thủy hỏa thổ, sau đó xem trong nguyệt lệnh có kim mộc thủy hỏa thổ chỗ nào vượng. Lại xem tuế vận có chỗ nào vượng, sau lại xem tin tức ở dưới ngày, chỗ này không phải là nói gò bó, câu nệ vậy. Ví dụ như sinh ngày Giáp Tý, trong tứ trụ có chữ Thân, dùng hợp Tý Thìn là thủy cục. Sau đó xem các thần còn lại có tăng hay giảm, trong tứ trụ có chữ nào làm tổn hại, nhật chủ Giáp Tý tú khí. Có hại cho dụng thần, thì phải lấy mà chế, không nên tăng thêm. Luận mệnh nhất thiết không thể chấp nê. Nguyệt lệnh cần phải rõ, dấu hiệu làm ra sự việc.
Ghi chú : Lấy ngày làm chủ, như bản thân của mình. Can năm là tổ phụ, Chi là tổ mẫu, can tháng là cha, chi là mẹ cùng anh em vậy; can ngày là bản thân, chi ngày là thê thiếp, can giờ là con trai, chi giờ là con gái. Lấy Thai mệnh con người luận chính là xem khắc chế xem con người quý tiện. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận Nguyệt lệnh
Như lệnh năm là gốc, mang Quan tinh Ấn thụ, thì thiếu niên sớm làm quan xuất từ tổ tông. Tháng làm đề cương, mang Quan tinh Ấn thụ thì khảng khái thông minh, kiến thức hơn người. Giờ làm phụ tá, nắm bước đi cuộc đời. Như năm tháng ngày có cát thần, giờ là nơi quy về chỗ sinh vượng. Như hung thần tì tru giờ quy về chỗ chế phục. Trụ giờ có cát hay hung thần, thì năm tháng ngày phải sinh cát mà chế hung. Giả như nguyệt lệnh có dụng thần, thì được lực của phụ mẫu. Năm có dụng thần, thì được lực của tổ tông. Giờ có dụng thần, thì được lực của tử tôn. Trái lại chỗ này thì không đắc lực.
Ghi chú : Xuất ra từ cung tổ tông, là cung chủ có sự che chỡ của bề trên. 】

Luận Sinh Vượng
Phương pháp thông thường là lấy kim sinh ở Tị, mộc sinh ở Hợi, thủy sinh ở Thân, hỏa sinh ở Dần. Thổ sống ở trung ương gửi mẹ mà sinh, như Mậu ở Tị, Kỷ ở Ngọ. Thổ lại là tứ quý, tất cả đều vượng ở 18 ngày, cộng lại là 72 ngày, cùng kim mộc thủy hỏa thổ tất cả là 72 ngày, cộng được 360 ngày, lấy thành Tuế công, đây là phép đúng vậy.
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Lại luận ngũ hành sinh vượng suy tuyệt cát hung
Xem các nhà âm dương có viết: sinh vượng có âm tử dương sinh, dương tử âm sinh. Ví dụ như Giáp mộc sinh ở Hợi mà tử ở Ngọ, Ất mộc sinh ở Ngọ mà tử ở Hợi, còn lại giống vậy mà suy. Cho nên suy mệnh 10 có 9 là sai, vừa không đúng phương pháp vậy. Như luận mệnh khởi đều có ở thuyết sinh vượng, còn Bính Dần thuộc hỏa mà tuyệt ở Hợi, vốn là không đúng, ai không biết trong Hợi có mộc là Ấn thụ mà sinh Bính hỏa, ngày Bính giờ Hợi chính là nhiều quý cách vậy. Mậu thuộc thổ mà vượng ở Tị, lại kiêm kiến lộc, vốn là quý cách, ai không hiểu Tị là đất lại sinh kim mà là Thương quan tinh, phàm ngày Mậu giờ Tị, làm quan cuối cùng là không hiển hách. Đưa ra 2 ví dụ, thì luận mệnh nhất thiết không thể chuyên chấp ở sinh vượng là tốt, suy bại là hung vậy, cần nên lấy phép linh hoạt mà suy đoán.
Ghi chú : Nhất Tử nhất Sinh, là luận định theo ngũ hành vậy. Nhật chủ thích có Mẫu đến phù Tử, tình huynh đến phù đệ , ân Tử đến cứu Mẫu, lý lẽ sinh sinh bất tận, hóa hóa vô cùng. Nên tỉ mĩ mới có thể luận mệnh. 】

Luận ngũ hành mộ khố Tài Ấn
Người sinh Bính Đinh lấy Thìn là khố Quan, bởi vì thủy thổ khố ở Thìn vậy. Nên ở trong năm tháng giờ có mộc hoặc có Hợi Mão Mùi cùng Dần lại là thanh. Như không có mộc thì thổ đoạt Quan của Bính Đinh, thì thành trọc mà không thanh, cũng không hiển.
Ghi chú : Có mộc thì sinh hỏa trợ lực cho Bính. Không có mộc thì hỏa sinh thổ là cướp khí, cho nên có mộc thì trợ giúp Ấn. 】

Luận Quan Sát hỗn tạp phải chế phục
Quan tinh cần thuần không nên tạp. Ví như Giáp mộc dụng Tân kim là Quan, nếu năm là Tân, tháng là Dậu, trụ giờ cũng là Tân Quan, tuy nhiều nhưng không ngại, vì thuần nhất là rất tốt. Nếu có kim hoặc có Canh Thân, thì hỗn tạp thành Sát, lấy tổn thương thân, cần hành đến đất hỏa chế phục thì phát phúc vậy. Còn lại như thế mà suy vậy.
Ghi chú : Ví như kim phế Tân vượng không có chế, thì không thể thành hại.】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Luận quy tắc Ngũ hành sinh khắc, chế hóa tất cả đều có chỗ hỷ chỗ hại
+ Kim vượng được hỏa, mới thành khí vật. Hỏa vượng được thủy, phương thành cứu nhau. Thủy vượng được thổ, phương thành hồ nước lớn. Thổ vượng được mộc, phương có thể khai thông. Mộc vượng được kim, phương thành trụ cột.
Ghi chú : Chỗ này chính là thân vượng gặp Quan Sát nhập cách thuần túy không hỗn tạp, vận lại không quay lưng, chỗ đã cứu nhau. 】
+ Kim dựa thổ sinh, thổ nhiều chôn kim. Thổ dựa hỏa sinh, hỏa nhiều cháy thổ. Hỏa dựa mộc sinh, mộc nhiều hỏa cháy. Mộc dựa thủy sinh, thủy nhiều mộc trôi. Thủy dựa kim sinh, kim nhiều thủy đục.
Ghi chú : Thân nhược gặp Ấn thụ thái vượng trùng điệp, tức thành chỗ hại. 】
+ Kim có thể sinh thủy, thủy nhiều kim chìm. Thủy có thể sinh mộc, mộc thịnh thủy co. Mộc có thể sinh hỏa, hỏa nhiều mộc cháy. Hỏa có thể sinh thổ, thổ nhiều hỏa mờ. Thổ có thể sinh kim, kim nhiều thổ thay đổi.
Ghi chú : Chỗ này chính là thân nhược gặp Thương quan Thực thần thái vượng, cho nên thành chỗ hại, chỗ này là đại kị. 】
+ Kim có thể khắc mộc, mộc cứng kim khuyết. Mộc có thể khắc thổ, thổ dày mộc gãy. Thổ có thể khắc thủy, thủy nhiều thổ vỡ. Thủy có thể khắc hỏa, hỏa nóng thủy sôi. Hỏa có thể khắc kim, kim nhiều hỏa tắt.
Ghi chú : Chỗ này thân nhược gặp Tài thái vượng trái lại có thể hại thân. Thân cường gặp Tài người đến phú quý. 】
+ Kim suy gặp hỏa, tất sẽ đốt chảy. Hỏa nhược gặp thủy, tất là bị diệt. Thủy nhược gặp thổ, tất là ứ tắc. Thổ suy gặp mộc, tất gặp sụp đổ. Mộc nhược gặp kim, tất là khắc gãy.
Ghi chú : Thân nhược gặp Quan Sát hỗn tạp thái vượng, phần đa là mệnh tàn khuyết bần mà tiện. 】
+ Cường kim gặp thủy, phương giảm đi bén nhọn. Cường thủy gặp mộc, phương tiết hao thế lực. Cường mộc gặp hỏa, phương cảm hóa ngu muội. Cường hỏa gặp thổ, phương dừng chiếu sáng. Cường thổ gặp kim, phương chế bớt hại.
Chỗ này chính là thân nhược gặp quỷ, được vật để hóa thì cát, như ngày Giáp bị kim Sát đến hại, nếu trụ giờ có một vị Nhâm Quý thủy hoặc là Thân Tý Thìn giải cứu, tức có thể hóa hung thành cát. Còn lại cứ theo chỗ này mà suy.
Ghi chú : Quan và Quỷ là một vậy, thân vượng gặp thì thành Quan, thân nhược gặp thì thành Quỷ. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Lý Nhị chí âm dương tương sinh
Trong một năm phân chia ra ngũ hành, phối hợp khí hậu ở trong 12 tháng, đều chủ vượng tướng, để định dụng thần. Trong đó ngũ hành lại phân ra hai âm dương, ở trong một năm khí đều chủ sinh vượng. Như Đông Chí nhất dương thì có lý lẽ mộc vượng. Tại sao vậy? Thí dụ như lấy người sinh nhật can là Giáp, Ất, ở trước Đông Chí, dương khí chưa động, phương mộc ở tử tuyệt, mộc không cát lợi. Nếu người sinh ngày Giáp, Ất, ở sau tiết Đông Chí, dương khí đã sinh, mộc nhận khí ấm, mệnh thọ lộc đều có đủ, chỉ cần dụng thần nhập cách. Lại như người sinh nhật can Bính Đinh, ở trước Đông Chí, gặp thủy tức bị diệt, nếu ở sau Đông Chí, không kị thủy. Vì Bính Đinh nhận khí mộc sinh vậy. Hạ Chí Nhất âm sinh, thì có lý lẽ dụng kim sinh thủy. Như chỗ sách nhà nước ghi lại. Sau Hạ Chí, gặp Canh là Tam phục, bởi vì ngôi vị Nhất âm sinh, sau khi kim sinh mà hỏa tù. Rõ ràng ở chỗ này thì Canh Tân sinh vào sau Hạ Chí, kim chiếm có khí không kị hỏa, lý là rất rõ ràng, học giả không thể không biết vậy.
Ghi chú : Sau Đông Chí là dương sinh, sau Hạ Chí là âm sinh, đều được khí ngũ hành, không phải thân nhược, phản thương luận trung hòa. 】
Đầu trang

Hùng804
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 342
Tham gia: 10:34, 25/06/16

Re: UYÊN HẢI TỬ BÌNH TOÀN TẬP

Gửi bài gửi bởi Hùng804 »

Tử Bình cử yếu ca

Tạo hóa tiên tu tường nhật chủ,
Tọa Quan tọa Ấn suy vượng thủ.

(Nếu thân sinh ngày Giáp Tý, dụng Quý thủy, thủy có thể sinh mộc là Ấn thụ, gọi là tọa Ấn, còn lại suy ra giống vậy).
Ghi chú : Chỗ ngày sinh nhật chủ, như ngày sinh Giáp Tý thì lấy ngày Giáp Tý làm chủ, lấy năm tháng giờ thủ luận Tài Quan. 】
Niên thời nguyệt lệnh hiệu đề cương,
Nguyên hữu nguyên vô khinh trọng cử.

(Đề cương, là chỗ vật tàng ẩn ở chi tháng, hoặc là kim hoặc là mộc, lấy vượng tướng mà thủ).
Đại để Quan tinh phải thuần túy,
Chính Thiên tạp loạn phản vô tình.

(Đã dụng Quan tinh, lại sợ xung phá, gọi là Vô tình).
Lộ quan tàng Sát phương vi phúc,
Lộ Sát tàng Quan thị họa thai.

(Quan lộ thì thanh cao, là người hiển đạt. Sát lộ thì hung ngoan, là người hung bạo).
Sát Quan câu lộ tương hà nghĩ,
Hỗn tạp Tài Quan thủ tài nghị.

(Lộ Sát lộ Quan, Sát có chế không hại Quan, hoặc có Tài sinh lại thành họa. Thí dụ như tiểu nhân hiệp lực chế quân tử không thể hành đạo).
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Kiến thức tứ trụ”