SƯ TỬ đã viết: ↑12:37, 17/01/20
Chi.dang đã viết: ↑14:26, 06/01/20
Mong được hữu duyên với anh, chúc gia đình anh năm mới nhiều niềm vui, bình an và dồi dào sức khoẻ.
Mong anh xem giúp cung phu cho e, ck của e là người như thế nào, liệu em có lấy người bằng tuổi và khác quê k. Chân thành cảm ơn a.
Canh Ngọ với Nạp Âm hành Thổ do Can Canh ( Kim ) ghép với Chi Ngọ ( Hỏa), Hỏa khắc nhập Kim = Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi đời nhiều trở lực và nghịch cảnh ở Tiền Vận. Cũng có may mắn, nhưng phần lớn do Nghị Lực cùng sức cố gắng phấn đấu của bản thân để vượt qua mọi khó khăn. Nhờ Chi sinh Nạp Âm, Nạp Âm sinh Can, nên từ Trung Vận đến Hậu Vận cuộc Đời trở nên an nhàn và thanh thản hơn Tiền Vận !.
Canh Ngọ có đầy đủ tính chất của Can Canh : cứng rắn, sắc sảo, độc đóan, thích tự lập, ít chịu khuất phục bởi người khác, xông xáo ( cầm tinh con Ngựa ) - với Chi Ngọ : chịu ảnh hưởng của Chòm Sao Hải Sư ( Lion, Leo ) nằm ở phía Nam Hòang Đạo nhanh nhẹn, thích tự do, phóng khóang, ham vui, mau quên, mau chán nhưng có chí phấn đấu, nhiều tham vọng, thích làm việc Đại Sự nhưng thiếu quyết tâm, ít kiên nhẫn. Dễ xung khắc với người Thân, về Già đôi khi khắc cả với con cháu, nhưng là người biết phục thiện. Với Nữ Mệnh tuổi Dương mang nhiều Nam Tính hành động Trượng Phu, Nghĩa Hiệp thích làm chuyện lớn, nhưng không đủ kiên nhẫn để thực hiện đến phút chót. Vì bản tính bất khuất, trực tính nên dễ mất lòng người. Vì thế trong cuộc sống cảm thấy mình không được cảm thông, nên cô đơn về Tình Cảm ( Canh Cô Mộ Quả ). Tuy không được hưởng Vòng Lộc Tồn chính vị như 3 tuổi Canh ( Thân, Tý, Thìn ) nhưng nhờ có Tam Hóa Liên Châu ( Hóa Khoa, Hóa lộc, Hóa Quyền đi liền nhau ), nếu Mệnh đóng tại Tam Hợp ( Dần Ngọ Tuất ) + Cục Hỏa gặp nhiều Chính Tinh ( Nhật Vũ Âm ) và Trung Tinh đắc cách hợp Mệnh xa lánh Hung Sát Tinh - đặc biệt trong Tam Giác chứa « Mệnh , THÂN » có 3 Sao Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh ( + Hình Tướng : Tam Đình cân xứng, Ngũ Quan đầy đặn không khuyết hãm, da dẻ tươi nhuận, 2 bàn tay với 3 chỉ Sinh Đạo, Trí Đạo, Tâm Đạo tạo thành chữ M hoa ngay ngắn không đứt quãng, lại có thêm 3 chỉ May Mắn và Danh Vọng ) cũng là mẫu người thành công, có địa vị cao trong Xã Hội ở mọi ngành nghề. Vì Đào Hồng Hỉ gặp Kình Đà nên mặt Tình Cảm nhiều sóng gió, đời sống lứa đôi ít thuận hảo nếu bộ sao rơi vào Mệnh, THÂN hay cung Phối ( Phu , Thê ).
Dịch Lý : Tuổi Canh Ngọ ( Nam và Nữ ) theo Dịch Lý thuộc Quẻ Địa Hỏa MINH DI :Quẻ Ngoại Địa ( hay Khôn là Đất ), Quẻ Nội Hỏa ( hay Ly là Lửa) ; Minh Di là thương tổn, có ánh sáng nhưng bị tổn hại.
Hình Ảnh của Quẻ : Mặt Trời lặn vào trong Đất nên ánh sáng bị tổn hại. Người Quân Tử thời u ám thường gặp gian nan, chỉ có cách giữ lòng trung chính ( trinh ) mới có lợi cho mình. Muốn vậy, lòng phải giữ đức Sáng ( Ly) mà bên ngoài thì nhu thuận ( Khôn ) để chống với họan nạn như Tượng của Quẻ : Ly ( Hỏa) là ánh sáng, văn minh ở Quẻ Nội ; Khôn ( Địa) là nhu thuận ở Quẻ ngoại. Văn Vương bị Vua Trụ nghi ngờ, bị giam ở ngục Dựu Lý, tỏ vẻ nhu thuận không chống đối Trụ, mà để hết tâm trí vào việc viết lời Giảng các Quẻ trong Kinh Dịch, nhờ vậy Vua Trụ không có cớ gì để giết, sau thả ông ra, đến đời con của ông là Võ Vương mới diệt được Trụ. Gặp thời Minh Di muốn thống ngự Quần Chúng, nên dùng cách kín đáo mà lại thấy rõ, nghĩa là dùng mưu làm ngơ cho kẻ tiểu nhân đừng rạch ròi phân tách, nghiêm khắc qúa sẽ bị hại. Hãy làm như không biết để thấy rõ bản chất xấu của kẻ tiểu nhân, rồi mình sẽ biết rõ mọi sự. Hai ứng dụng kỳ diệu của Dịch : Thời kỳ Hạ Phong nên che dấu cái sáng của mình, thời kỳ Thượng Phong không sợ cái sáng của mình.
Hạn Thái Âm thuộc Thủy khắc xuất với Thổ Mệnh, khắc nhập với Chi Ngọ ( Hỏa ) và sinh xuất với Can Canh ( Kim ) : độ tốt trải đều ở đầu và cuối năm, giảm nhẹ ở giữa năm !. Cũng giống như Mộc Đức, Thái Âm cũng là Hạn lành chủ về Danh Lợi : Công Danh thăng tiến, Tài Lộc dồi dào, Gia Đạo vui vẻ bình an, nhiều Hỉ Tín. Tuy nhiên bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Mắt, Tim Mạch và Khí Huyết.
Tiểu Vận : Tuần tại Tiểu Vận đóng tại Cung Tuất ( Thổ hợp Mệnh và Can Chi : tốt về Địa Lợi và Thiên Thời « Vận Thái Tuế ») tuy có gây chút trở ngại lúc đầu cho mưu sự và công việc đang hanh thông, nhưng có lợi làm giảm bớt độ xấu của rủi ro và tật bệnh, nếu gặp. Lưu Thái Tuế của Tiểu Vận đóng tại Cung Tý ( Thủy khắc Mệnh và Chi nhưng hợp Can : Vận Tuế Phá +Vòng Lộc Tồn ) cùng có các Bộ Sao tốt : Thái Tuế, Quan Phù, Tứ Linh ( Long Phượng Hổ Cái ), Mã Khốc Khách, Lộc Tồn « cố định +Lưu », Bác Sĩ, Thiên Phúc, Thiên Trù, Khôi Việt, Thanh Long, Tướng Ấn, Giải Thần +Hạn Thái Âm cùng năm Hạn hành Thổ hợp Mệnh và Can Chi cũng dễ đem lại hanh thông cho mưu sự và công việc ; kể cả Tài Lộc ( ở các tháng tốt ) trong Nghiệp Vụ ở các Lãnh Vực : Văn Hóa Nghệ Thuật, Truyền Thông, Thẩm Mỹ, Kinh Doanh, Kỹ Nghệ, Địa Ốc, Nhà Hàng, Siêu Thị và các ngành nghề tiếp cận nhiều với Quần Chúng. Tuy gặp Hạn Thái Âm và nhiều Sao tốt, nhưng lại xen kẽ thêm bầy Sao xấu : Triệt, Tuần, Phục Binh, Tang Môn, Tuế Phá, Thiên Hư, Phi Liêm, Bệnh Phù, Cô Qủa, La Võng hội Tang Mã lưu cùng hiện diện trong Tiểu Vận cũng nên thận trọng đến các rủi ro và trở ngại có thể xảy ra bất ngờ trong các tháng kị âm lịch ( 5, 6, 7, 8, 10 ).
Câu hỏi của bạn không nằm điều kiện của tôi, sory!