haiuyenlyso đã viết: ↑21:54, 01/07/21
Tôi thường bỏ qua, chẳng buồn đọc mấy bài viết không dấu hoặc hỏi cộc lốc bâng quơ. Nhưng thấy đương số LĂN LỘN diễn đàn này đã lâu mà vẫn MƠ HỒ về lá số của chính mình! Ngoại lệ vậy.
Khi không biết gì về lý số, ai phán sao thì mình biết vậy. Có khi người ta nói sai mà bùi tai, tưởng là tốt thì sung sướng hồ hởi. BÉ CÁI LẦM!!!
(1) Trang Cohoc nhiều thông tin nhưng toàn lời giải đoán sẵn. Đúng Sai lẫn lộn. Ngây thơ tin tưởng thì thật lầm to và nguy hiểm. Mệnh đương số sao lại khuyết THỔ được. Có 02 SỬU thổ. Lại có 02 Mậu tàng trong Thân Dần.
(2) ẤN (= Thổ) không phải là DỤNG THẦN mà là KỴ THẦN. Nhiều người mới biết hoặc lơ mơ về Tứ trụ (Tử Bình) thường hý hửng tìm DỤNG THẦN để cải mệnh nhưng DỤNG THẦN có ít nhất 03 NGHĨA trong Tử Bình nhé. Có người còn nhầm tưởng DỤNG THẦN là một ông THẦN nào đó nữa chứ!!!
Lầy ví dụ năm 2018 đi. (MẬU TUẤT đều là hành THỔ = THIÊN ẤN = KIÊU THẦN = HUNG THẦN) là một năm HUNG HỌA với đương số. Thông tin bố đương số qua đời có trong lá số Tứ Trụ. (Bạn nào "biết" Tứ trụ đọc bài này có luận ra được không???). Không phải đơn thuần là hạn Tam Tai đâu.
(3) CANH sinh tháng THÂN đúng là KIẾN LỘC CÁCH (dễ được Lộc, được Tiền Tài) nhưng đấy là được CHẾ PHỤC trong nguyên MỆNH và HÀNH VẬN. Nếu không được chế phục thì còn có tên là NGUYỆT KIẾP CÁCH. Kiếp nghĩa là CƯỚP, là ĐOẠT Tiền Tài. Rất tiếc mệnh của đương số là NGUYỆT KIẾP CÁCH! => Khó mà có TIỀN.
(4) Mệnh của đương số có hành KIM quá cường vượng. Kim sinh Thủy nhưng Kim nhiều thì Thủy ĐỤC. Kết hợp với Hỏa một khi mất CĂN => mắc bệnh TIỂU ĐƯỜNG. (Tham khảo thêm lý luận về TIÊU KHÁT - cách gọi Tiểu Đường trong ĐÔNG Y).
Co le y cua haiuyenlyso la vay...
– Trong Kiến lộc cách, nhật can vượng thái quá, nếu không có Tài Quan lại gặp Kiếp đoạt, Mã (tức Tài) phù trợ, Lộc (tức Quan) phần lớn chủ về mệnh bần tiện.
– Tỷ kiếp nặng mà quá vượng, lại gặp Tài Quan không có gốc, tranh đoạt, không cát lợi.
– Nguyệt lệnh có Kiến lộc, khó được gia nghiệp tổ tiên, chủ về có tài phú nhưng không tích tụ, bệnh tật liên miên, khó sống thọ. Hành vận lại gặp Tỷ kiên chủ khắc vợ, phương hại cha, tổn hại con hoặc gặp hoạ phá tài, hoặc vì vợ con mà tranh đoạt của cải.
– Trong Kiến lộc cách, tứ trụ có Tài Quan, dẫn vượng đắc địa; Quan tinh có trợ giúp, vận đến chổ Quan tinh chủ sang quý, Tài tinh có phù trợ, vận đến chổ Tài vượng cũng chủ về giàu có. Tài Quan đều vượng là mệnh giàu sang. Nếu thời trụ gặp Tài khố, vận đến chổ Tài nhất định cuối đời phát tài. Niên trụ Tài Quan có phù trợ nhất định được tổ tiên che chở.
diễn giải: Sinh tháng Mão: lộ lên chữ Ất là Kiến lộc cách. Nếu không lộ lên chữ Ất thì cũng là Kiến lộc cách.
– Nguyệt lệnh Kiến lộc, phần lớn không được kế thừa tổ nghiệp, khi gặp Tài Quan sẽ phát phúc.
– Nguyệt lệnh Kiến lộc, Tài Quan không xuất hiện ở Thiên can. Lúc này, nhật can không nên thịnh vượng, cần có nguồn Tài tinh mạnh.
– Mệnh gặp Kiến lộc, toạ lộc hoặc cự lộc, chỉ gặp Tài, Quan, Ấn thụ mới được giàu sang, sống thọ.
Va that la cung vi khong co tien nen minh moi xai dien thoai xua, khong du ca bo nho de cai unicode.
Cam on haiuyenlyso da chiu kho xem qua ah.