TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS TỬ V

Hỏi đáp, luận giải về tử vi
quanglenam
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 149
Tham gia: 03:52, 27/06/11
Liên hệ:

TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS TỬ V

Gửi bài gửi bởi quanglenam »

Mấy hôm nay mình lang thang tìm, học về tử vi thấy học được xíu chia sẻ với những bạn mới học về tử vi về những lý thuyết, kinh nghiệm xem tử vi:
Yêu cầu: Đã nắm bắt rõ ràng về bản chất, tính chất của từng sao tử vi, sự kết hợp của chúng khi đi kèm với nhau, và sự ảnh hưởng qua lại với nhau. Nếu không nắm được có thể search trên trang tìm kiếm.Nắm rõ được nhị hợp (2 cung đối xứng nhau trên ls), tam hợp gồm 3 cung theo từng nhóm ( nhóm hệ thủy: cung Thân, Tý, Thìn, nhóm hệ Hỏa: Dần, Ngọ, Tuất, nhóm hệ Mộc: Hợi, Mão, Mùi và nhóm hệ Kim gồm: Sửu, Tị, Dậu), tại sao cần phải nắm được nhị hợp, tam hợp? vì ngoài chính tinh thủ cung cần xem, ta còn phải xét tới sự ảnh hưởng của các chính tinh từ cung nhị hợp, tam hợp, xung chiếu tới cung cần xem đó, nếu chính tinh tại cung chính xác 100% thì nhị hợp, tam hợp, xung chiếu cũng phải chiếm tới 70%-80% như một số sách, người đã trình bày về lá số mệnh vô chính diệu tương tự như thế. Đôi khi chính tinh của một lá số rất xấu xa, mờ ám, nhưng nhờ sự hội tụ, nhị tam hợp, xung chiếu của các chính tinh ở cung khác lại trở lên đẹp, sáng sủa hơn...cung xung chiếu là cung đối chéo như: Dần và thân, Tỵ và Hợi, Tý và Ngọ....nhớ rõ phải nắm được cả ngũ hành của từng cung mà ta xét. Tôi xin bổ xung thêm lục hại:
"[-WEBKIT-CENTER]Mùi , Tý gặp nhau lắm họa tai [/-WEBKIT-CENTER]
[-WEBKIT-CENTER]Ngọ cùng Sửu đối sợ không may [/-WEBKIT-CENTER]
[-WEBKIT-CENTER]Tị , Dần tương hội thêm đau đớn [/-WEBKIT-CENTER]
[-WEBKIT-CENTER]Thân , Hợi xuyên nhau thật đắng cay [/-WEBKIT-CENTER]
[-WEBKIT-CENTER]Mẹo thấy Thìn kia càng khổ não [/-WEBKIT-CENTER]
[-WEBKIT-CENTER]Dậu trông Tuất nọ lắm bi ai"[/-WEBKIT-CENTER]
[-WEBKIT-CENTER][/-WEBKIT-CENTER]
Dựa vào lục hại ta khách quan có thể biết cung nào làm hại cung nào, gây cản trở cho cung nào. Và lúc này cần phải xem về ngũ hành của từng cung để xem mức độ hại ấy tới đâu?
Sau khi nắm được những điều ở trên ta xét tới từng vòng sao vì đặc điểm đặc thù của chúng. Ta nên xét sao lớn trước, vòng sao trường sinh thể hiện vòng phát triển, suy tàn...thăng trầm của một đời người, nếu cung nào có đế vượng đóng cung đó luôn luôn là đế vượng ( cao nhất trong sự phát triển của vòng sao này):" Phong độ nhất thời, đẳng cấp là mãi mãi" đó cũng là ý nói của vòng sao này. Rồi lần lượt các vòng sao khác....sau đây tôi xin tổng hợp lại thành từng bước để các bạn mới học như tôi rõ ràng từng quy trình để xem và luận đoán một lá số tử vi:
Bước 1. Xem chính tinh đóng tại các cung tổng quát

- Cần xem cung mệnh, thân trước. Nếu chính tinh thể hiện được cái vẻ bề ngoài của đương số chính xác >90% trở lên thì ta khẳng định đương số chuẩn năm, tháng, ngày, giờ đã sinh. Nếu chinh tinh không thể hiện được hoặc thể hiện sai hoàn toàn, hoặc thể hiện đúng <50% thì ta phải đưa mắt nhìn sang cung nhị hợp. Bê cái sao chính tinh của nhị mà đưa vào cung mệnh, thân để mà luận đoán. Nếu vẫn chưa thỏa đáng thì có thể đương số đã nhầm giờ sinh.
Sau khi xác định chuẩn ngày, giờ sinh của đương số bước tiếp theo ta phải xét đầu tiên là ở cung Phúc.
Bước 2: Cung phúc là phần Âm trong con người của đương số. Sau đó các cung khác thì phải bám sát vào Phúc của đương số mà lý luận, luận đoán.
Bước 3: Luận đoán từng cung riêng biệt
- ví dụ: Đương số muốn xem về tật ách hoặc ta chủ ý xem cung tật ách
- Nếu có Tuần, Triệt đóng cung tật ách và vòng trường sinh có bệnh, tử, tuyệt thì cơ bản cung tật ách tự nó đã nói lên đương số mạnh khỏe, bệnh tật tai họa gần như đã được giải trừ.
Nếu không có hoặc muốn xem cụ thể thì ta cần xem chính tinh ở cung tật ách nó nói lên điều gì? ví dụ sao thiên đồng chủ ý về đường tiêu hóa, ngoài ra đương số còn bệnh gì nữa không? lúc này xét tới sao xung chiếu cung tật ách với xác xuất 80% ví dụ cung tật ách ở cung Tuất mà cung xung chiếu của cung Tuất là cung Thìn có sao Cự Môn, thì ta có thể luận đoán "Cự Môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.", rồi ta xét đến cung tam hợp, Bệnh tật ta coi như chính tinh đóng cung bệnh tật là những căn bệnh từ nhỏ theo ta đến hết đời, cung xung chiếu, nhị hợp là khi ta đang trong giai đoạn lớn lên rồi thời gian sau đó lần lượt tới các cung tam hợp, cung tam với xác xuất thấp hơn xung chiếu và nhị hợp, hay nói cách khác đây không phải là những căn bệnh bẩm sinh, mà là những căn bệnh trong thời gian sinh sống có thể ở giai đoạn nào đó mới bị ví dụ trong tam hợp đương số có sao THÁI ÂM hãm địa thì ta có thể kết luận người này sẽ bị cận thị hoặc có thể mắt kém tùy sao Thái Âm tam hợp đó đóng ở cung nào và thuộc vào đại, tiểu hạn năm nào....Nó có thể xuất hiện hoặc có thể không xuất hiện rõ ràng.
Tương tự như thế lần lượt mà ta giải đoán từng cung khác.
Chú ý: Bám sát cung Phúc Đức để bình giải.
CÁCH PHÁN, THỦ THUẬT TRONG LỜI NÓI LUẬN ĐOÁN:
- Đắc nhân tâm có viết hàm ý này:" con người, bất kỳ ai, dù là loại không thích nghe nịnh hót...thì vẫn muốn được khen ngợi, được tung hứng"- Nó như một nhu cầu, khao khát ...của con người vậy. Bạn nói rằng bạn nghèo không phải vậy đâu! Chúng ta đều giàu có như nhau cả: Một ngày có 24 tiếng, tôi có 24 tiếng, bạn có 24 tiếng và ông tổng thống mỹ cũng chỉ có 24 tiếng. Nghĩa là chúng ta có vốn thời gian như nhau. Quan trọng chúng ta sử dụng vốn thời gian ấy vào mục đích gì, dù là mục đích gì tinh thần luôn tích cực, làm những điều tốt đẹp, tránh những thứ xấu xa hại người, hại ta...thì tôi nghĩ đó là bạn đã biết cách sử dụng thời gian. Giống như tôi mất nhìu thời gian để viết bài này, với mong muốn chúng ta trao đổi, học tập, và lạc quan trong cuộc sống- đó hẳn phải có ý nghĩa hơn dù chỉ là một chút.
Tôi xin kể một câu chuyện về một thầy xem bói khu vực tôi:D :
Ông A và bà vợ cùng đến thầy xem bói, thầy phán câu này: "Vợ chồng bỏ nhau, vợ gian díu với người khác..." đại loại như thế. Ông A nghe thấy thế bèn lên tiếng:" Dạ, thầy cho con hỏi, thầy có biết số giầy con đang đeo là số bao nhiêu không ạ? ông thầy chưa kịp trả lời ông A nói tiếp:" Nó số 40 vừa khít mặt của thầy đấy" :D đoạn nói xong dắt nhau về"
Đó cũng là bài học để chúng ta cùng nhau xây dựng những lời phán ngọt ngào nhất. Dù biết rằng sẽ chết 100% thì con người ta cũng muốn hút một điếu thuốc, hay nghe một bài hát, nghe tiếng chim hót, hay được ở những nơi thoáng mát trong lành...trước khi ra đi. Huống hồ tử vi chúng ta đang nghiên cứu chỉ là luận đoán, giải bí ẩn lá số của từng người. Tất nhiên những luận đoán phải bám sát lá số và phải nói thật chứ không thô, đặc biệt cấm kỵ không được nói quá, nói dối...để nhằm mục đích khác.Khi nói phải bám sát tính cách, những chủ sao ở cung mệnh, thân của đương số: tôi ví dụ: Đương số toát lên vẻ thanh cao nho nhã, một người đứng đắn, nghiêm túc khi ta nói đương số phải có 2 vợ trở lên thì sẽ khiến đương số buồn và không tin tưởng vào lời phán của thầy nhiều nữa. Cũng là cách truyền đạt thông tin ấy tôi nói: " Đướng số số đào hoa lắm đây! cẩn thận lấy thêm vợ bé nữa đấy ^T^", lưới tình vướng vào rồi khó mà dứt ra...hoặc đại loại phú một câu thơ như các nhà tử vi, chiêm tinh thời xưa thường nói, mang hàm ý nhiều hơn...có phải là hay hơn khônngưòNếu gặp những đại hạn, gặp những lá số không ra gì hay kinh khủng...thì hãy nói làm sao để người ta tiếp nhận nó và có sự chuẩn bị cho nó, chứ đừng để đương số phải hoang mang, lo lắng...người ta ko tín thì người ta không xem đâu. Như thế là bất nhân, một lời nói phũ phàng có thể làm tan nát mộng tưởng, tan nát cõi lòng của một một người...hãy điều chỉnh theo hướng tích cực trong lời nói, lời luận đoán/. Với những cao nhân, có thể nhìn rõ ràng một sự kiện này sẽ xảy tới với đương số rõ ràng mồn một, đương số gặp tai nạn khủng khiếp, thậm chí dẫn tới tử vong. Nếu thầy phán thẳng căng như thế, đương số nghe sẽ sợ..chỉ sợ thôi cũng khiến người ta chết rồi. Đúng là một lời nói bất nhân kaka. Nếu tôi là một cao nhân tôi sẽ không nói thế, tôi nói rằng hãy cẩn thận vào tháng này,có thể sẽ gặp nguy hiểm khá nặng đấy, nếu phúc lớn thì không sao tai qua nạn khỏi, nếu phúc kém thì thật nguy hại, hãy chú ý và thật cẩn thận. Nguy hại tới cả tính mạng nữa, hãy nhớ đừng coi thường...lặp đi lặp lại. Rõ ràng đã đầy đủ ý nghĩa, bám sát sự thật, người nghe không bị sock.


Mọi người cùng trao đổi học tập cách xem, nói, luận đoán ls tử vi. Chân thành cảm ơn đã đọc bài viết!
Được cảm ơn bởi: anhminh1990, maianh_2012, nguyen_trang159, HuongHate, boivimuathu, Mattroinho, azucar, kimtho63, mydungbig, THIENTHIENDI_1979, haiphongx8, Ungdung132, Tủ Lạnh Đẹp Zai, LizHa, Thienphu84, Bunma87, triquyet, ThànhNam, công chúa mùa thu, chephoarong
Đầu trang

quanglenam
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 149
Tham gia: 03:52, 27/06/11
Liên hệ:

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi quanglenam »

LÝ THUYẾT TỬ VI:

- Tử vi gồm 12 cung và cung thân là 13 cung. Cung thân thể hiện lúc con người >30 tuổi. Chú ý khi xét cung thân phải bám sát với cung mệnh.
1. Cung PHÚC ĐỨC:
Tại sao cung phúc đức lại là quan trọng nhất trong các cung của tử vi? vì vốn tử vi chịu ảnh hưởng của lý thuyết Phật học, chi phối và có hiệu lực mạnh mẽ đến sự hay dở của các cung còn lại. Cung Phúc Đức là ý niệm mang tính cách huyền bí và rộng rãi, thật khó hiểu? Chúng ta sẽ tìm hiểu theo 2 khía cạnh phạm vi và nội dung của cung Phúc Đức.
a. Phạm vi:
- Có quan điểm cho rằng cung này liên hệ tới 5 đời: ông, cha, mình, con, cháu. Có người lại giới hạn nó trong 3 đời: Cha, mình, con.
Cung Phúc đức do khoa tử vi chịu ảnh hưởng của khoa Địa Lý Trung Hoa, cho rằng mồ mả tổ tiên, hình sắc và thế đất sẽ có ảnh hưởng xa, gần, ít, nhiều tới sinh kế của con cháu. phạm vi của Phúc đức được một số sách chú giải 4,5 đời trước, đôi khi cả 6,7 đời.
Tùy theo quan điểm, suy nghĩ của ta mà nghĩ thế nào cho phù hợp.
b. Nội dung của cung Phúc Đức:
PHÚC MỒ: - Được mồ mả, tổ tiên, mồ mả ở vị trí tốt, lợi thì con cháu mới phát đạt.
PHÚC TỘC: - quan niệm đại gia tộc của Nho học. Gia đình ít con được xem như kém phúc
(theo tôi nghĩ thời đại này mà đẻ nhiều con, nhiều phúc thế chắc đói chắc đến 90% ^^)
PHÚC TỤ: Dòng họ phải ở gần nhau. Sự ly tông để tha phương cầu thực cũng bị xem là bất lợi cho Phúc đức.
(theo quan điểm của tôi tôi đồng ý với câu trên, nhưng thế thời thay đổi, bám mãi đất nghèo phúc tụ có lợi chi???. Thành ra ta phải linh động, mềm dẻo trong suy nghĩ. Phúc không tụ nhưng các con cháu đều làm ăn phát đạt thì sao?...)
PHÚC THỊNH: Dòng họ phải hưng vượng mãi về số lượng nhân khẩu lẫn tài lộc, hưng vượng suốt đời mới tốt.
PHÚC THIỆN: Sự hưng thịnh phải hướng thiện mới gieo được nhân tốt, tạo được quả ngọt cho các đời sau.
Cần phân biệt thêm rằng có 2 phúc đức đối với 1 người, 1 phúc đức từ lá số mà có, một phúc đức thực tại mà đương số đang thụ hưởng. Phúc đức trên lá số có thể hiện rõ trên từng các sao, còn phúc đức thực tại mới là ẩn số của vấn đề giải đoán. Người luận đoán hay bao giờ cũng phải suy diễn từ cung Phúc của lá số ra cái Phúc đức hiện tại, càng chính xác càng tốt.
Dù biết rằng cung phúc đức rất quan trọng, nhưng ta cần linh động hơn trong việc luận giải, không thể áp đặt cung phúc đức lên toàn lá số như thế sẽ khiến ta khó phân biệt cái hay cái dở của từng cung trên lá số.
2. Cung PHỤ MẪU:
Nói về sự yểu, thọ của cha mẹ. Giàu sang, hòa hợp, xung khắc, tính nết, cha mẹ ruột, cha mẹ nuôi, ai mất trước, bệnh tật của cha mẹ...
Những điều luận đoán về cha, mẹ đôi khi không đúng, nó chỉ mang tính chất bổ túc, tương đối cho lá số tử vi. Muốn chắc chắn cần phải xem chính số của cha mẹ để phối hợp luận đoán.

3. Cung Mệnh, cung Thân:
- Nội dung: Đặc tính về thể chất, tướng mạo, bệnh trạng, tính tình, khả năng, tại họa, bệnh tật, sự thọ yểu..liên quan tới đương số. Chú ý khi xét về cung Mệnh, Thân ta còn phải xét các cung chiếu mệnh và thân. Và cả các sao Giáp Mệnh, giáp Thân (ở bên cạnh cung mệnh và cung thân).
Mệnh + thân đồng cung thì các đặc tính luận đoán được ít thay đổi.
Mệnh và thân khác cung sẽ có nhiều thay đổi từ lúc 30 tuổi trở đi. Mệnh < 30t, Thân >30t.
Thân cư ở cung nào thì sự quan trọng của cung đó gia tăng.

4. Cung Bào ( cung Huynh đệ):
- Nội dung: Số lượng, tương hợp, xung, tình trạng sự nghiệp nói chung, số phận vài người đáng lưu ý hay nổi bật trên lá số, ảnh hưởng của anh chị em đối với mình.
Cung Bào sự chính xác của nó rất ít, chủ yếu nó mang tính chất tương đối. Lưu ý khi xét cung Bào cần xem, kết hợp các sao ở cung Nô, Tật, Điền, Phúc để tìm kết luận chung. Càng nhiều thông tin giống nhau độ chính xác càng cao.

5. Cung Phu Thê:
- Việc lập gia đình ( Trước, trong và sau khi lập gia đình), số lượng vợ hoặc chồng, ngoại tình, song hôn, tư cách của vợ chồng, hạnh phúc gia đình, số phận của vợ chồng (chết), thời gian ( sớm,muộn)..
- Sao tọa thủ cung phu thê thể hiện rõ nét, nhưng những tiềm tàng ẩn trong các sao xung chiếu và hợp chiếu khác, thành ra muốn xem phải xem cho kỹ. Đặc biệt là 2 cung phúc đức và nô bộc. Cung Phúc đức ám chỉ hạnh phúc nói chung, cung nô bộc ám chỉ nhân tình...Khi xem cung này chú ý 2 sao Đào và Hồng, sự kết hợp với các sao. Vì cung phu thê có 2 vấn đề là tình cảm tinh thần và sinh lý lên bên nào nặng bên nào nhẹ tùy vào đó mà luận giải.

6. Cung Tử Tức:

Nội dung: Con cái, con ruột, con dị bào, con nuôi, trai, gái, hạnh phúc giữa cha mẹ với con cái, tương lai của con cái tổng quát, thời gian sinh con (sinh trước khi lập gia đình hay sau), tư cách của cha mẹ
Cung này thường thiếu sự chính xác về số lượng, trai gái...vì thời thế đã thay đổi lên cách suy nghĩ của con người cũng từ đó mà thay đổi theo. Ta đặt trường hợp mình vào thời xưa và thời nay mà luận đoán.
Các uẩn khúc này cho thấy sự kỳ diệu của khoa Tử Vi, vì xuyên qua con mà biết được hạnh phúc gia đình, tính tình cha mẹ. Đó là sợi chỉ, mắt xích để tìm hiểu thêm về cung phu thê, cũng như thân mệnh của đương số.

7. Cung Điền Trạch:
- Chỉ nói về sản nghiệp nói chung, Tài sản bất động chứ không phải tiền bạc, cũng không hẳn là nhà đất.
Bất động sản gồm: Nhà, cơ xưởng làm ăn, ruộng, vườn, ao... (ai làm nông nghiệp chắc điền sản nhiều lắm ^^)
Động sản đi liền với bất động sản như Hoa màu, xí nghiệp, đồ đạc, bàn ghế, sản phẩm, xe cộ...
Các thủ đắc điền sản ( thừa hưởng, tự tạo, cướp)
Khả năng bảo toàn điền sản. Xem cung này phải xem các cung chiếu của điền sản và các cung tài , phúc , quan, thê vì trên thực tế những cung này có liên hệ xa gần với sự nghiệp điền sản của mình.

8. Cung Nô Bộc:
Trong khoa tử vi cung Nô chỉ 4 hạng người:
- Tôi tớ trong nhà
- Người dưới quyền
- Bạn bè nói chung
- Nhân tình ( vợ lẽ, bồ bịch)
Cung nô thể hiện tình trạng nhiều ít, sự đối xử của họ đối với mình, sự trung thành, giúp đỡ, phá hoại, tư cách, tính tình, yêu thương, đố kỵ...đời sống ngoại hôn của mình ( công khai, kín đáo)
Vì có tới 4 loại người trong cung Nô lên không chỉ đích danh ai, hay người nào rõ rệt vì thế chú ý đừng mắc tình trạng vơ đũa cả nắm, hay gán ghép vào một đối tượng cụ thể nào đó.
Ngoài xem cung Nô, có những cung ảnh hưởng trực tiếp tới cung nô là cung giáp nó: cung Quan và cung Di.

9. Cung tật ách:
Cung này chỉ sức khỏe nói chung, (tinh thần vật chất), bênh hoạn mắc phải, tật bị mang, tai họa có thể vướng vào, cường độ bệnh tật, loại bệnh mắc phải, hiệu lực cứu giải bệnh tật và họa- cái chết khả hữu.
Khi xét cung này cần chú ý các cung xung, hợp chiếu mệnh, thân, cung phúc. Đều có liên hệ với cung này cả. Ngoài ra chú ý các sao lưu động mỗi năm ( sao lưu vd: l.Thiên khốc= Lưu thiên khốc).
Ngũ hành của các sao ở cung tật và Ngũ hành của cung tật quan trọng trong việc đoán mức độ nặng nhẹ của bệnh tật, tai họa.

10. Cung Thiên Di:
Đó là môi trường bên ngoài khi ra khỏi nhà của mình.
Ba cung Phúc, Thê, Mệnh(thân) đều liên hệ trực tiếp với cung này. Mệnh là con người nội tâm, bản chất thì Di là con người ngoài xã hội của mình có thể có mặt lạ có thể vẫn là mình.

11. Cung tài bạch:
Cung này chỉ về tiền bạc cảu mình hay gia đình mình, tiền tài do thừa hương, tự tạo, cướp giật lừa lọc, mức độ giàu nghèo, khả năng bảo toàn tiền bạc, sự hên xui về tiền bạc, sinh kế nghề nghiệp của mình liên quan đến tiền bạc. Thời gian phát tài, hao tài, thời kỳ hưởng thụ, cách sử dụng tiền, tư cách con người trước đồng tiền (lòng tham, hà tiện, khắt khe, rộng rãi...)
Tiền bạc là đặc trưng cho hạnh phúc vật chất.
Do đó cung tài bạch ảnh hưởng quyết định đến tính tình, nghề nghiệp của con người và con cái.. Khi xem cung tài chú ý xem cung xung chiếu và 2 cung giáp với cung tài là cung Tử và Tật.

12. Cung QUAN LỘC
- Công danh, sự nghiệp, nghề nghiệp, khả năng, chuyên môn, khoa bảng, quyền hành, thế lực, triển vọng, giúp đỡ trong nghề, tư cách ước vọng, thời kỳ thịnh suy, may rủi, tiền bạc...
Đặc biệt quan trọng với phái nam và kém quan trọng hơn phái nữ, trừ khi phái nữ có nghề nghiệp riêng và đi làm (thời nay).
2 cung giáp cung quan là nô và điền, sự hay dở của 2 cung này là quan trọng.


Đó là những nét khái quát về các cung trên lá số tử vi.


* Cung CƯỜNG, NHƯỢC và cung HẠN:
1. Đối với nam giới, cung cường có các cung:
- Phúc, Mệnh, Thân, Quan, Tài, Di, Thê.
2. Đối với nữ giới, cung cường gồm:
- Phúc, Mệnh, Thân, Phu, Tài , Tử.
Các cung còn lại được xem như không mấy quan trọng, khi xem cho nam hay nữ ta lên tập trung xem các cung cường nó đã khái quát được tất cả những gì cần xem.
Các cung HẠN:
- Hạn dài 10 năm là đại hạn hay thập niên hạn
- Hạn ngắn 1 năm gọi là tiểu hạn
...còn nữa..
(sưu tâm)
Được cảm ơn bởi: nguyen_trang159, HuongHate, azucar, Nhat_Nguyet, doilamongao, THIENTHIENDI_1979, kemomong, triquyet
Đầu trang

quanglenam
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 149
Tham gia: 03:52, 27/06/11
Liên hệ:

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi quanglenam »

Luận đoán lá số tử vi:

1. Xét Mệnh và Cục tương sinh hay tương khắc.
2. Xét cung an Mệnh thuận lý hay nghịch lý
3. Mệnh, Thân tốt xấu thế nào.
Xem lần lượt các cung số còn lại.

I. Mệnh và Cục:
- Mệnh tương sinh thì rất tốt ( Kim sinh thủy, thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim). Đó là các cặp tương sinh ví dụ Mệnh là hải trung kim, cục là thủy nhị cục là tốt nhất (mệnh sinh cục), còn nếu cục là Thổ ngũ cục thì cũng tốt nhưng ko tốt bằng mệnh sinh cục.
- Mệnh và cục khắc nhau thì xấu. Mệnh khắc cục thì xấu hơn cục khắc mệnh
- Mệnh cục tương hòa ( mệnh là kim, cục là kim) thì khá tốt.
Nếu cục tuong sinh mệnh thì làm cho lá số tốt đẹp hơn, tốt thì tốt hơn, xấu thì cũng đỡ xấu hơn.
Nếu cục tương khắc mệnh thì làm cho lá số tốt bị giảm tốt đi, xấu thì càng tệ hơn.

II. Cung an Mệnh:

Dương Nam và Dương nữ, mệnh an tại cung Dương là thuận lý, nếu an cung âm là nghịch lý.
Âm nam và Âm nữ, mệnh an cung Âm là thuận lý, nếu an cung Dương là nghịch lý.
Tương tự thuận lý thì số tốt càng tốt thêm, số xấu bớt xấu đi, nghịch lý thì số bớt tốt hoặc xấu thì càng xấu hơn.
Đó là nhưng điều tổng quát nhất khi bắt đầu coi tử vi.

III. Cung mệnh và cung thân:
Từ khi sinh ra đến khi chết ta chịu ảnh hưởng của cung mệnh.
Ngoài 30 tuổi trỏe đi ta chịu thêm ảnh hưởng của cung Thân. Thân cư cung nào cung ấy quan trọng thêm. Mệnh tốt thân xấu thì lúc trẻ no đủ, hạnh phúc, nhưng ngoài 30 tuổi thì bị sa sút tùy theo cung mệnh xấu như thế nào, và các sao có hợp hệ trong cung thân không mà chịu ảnh hưởng, cường độ khác nhau.
Sách nói : " Mệnh tốt không bằng thân tốt"

Cách xem cung mệnh:
xem chính diệu tọa thủ cung mệnh, nó là sao gì, miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa và ngũ hành nó có hợp mệnh hay không, cụ thể như sau:
1. Chính diệu thủ mệnh sinh mệnh ( vd mệnh là Hải trung kim, chính diệu thủ mệnh mang hành Thổ) là rất tốt, phụ trợ, hại đắc lực cho bản thân mình.
2. Chính diệu thủ mệnh cùng hành với mệnh ( mệnh kim, hành của sao thủ mệnh cũng là hành kim) là tương hòa khá tốt.
3. Chính diệu thủ mệnh khắc mệnh ( mệnh mình là Hỏa, chính diệu là thủy) thì rất xấu.
4. Mệnh sinh chính diệu ( mệnh kim, chính diệu là thủy) thì là bình hòa 50-50 không tốt cũng không xấu.
5. Mệnh khắc chính diệu thủ mệnh ( người mệnh kim, chính diệu mệnh mộc) thì chỉ xấu vừa thôi không xấu quá như trường hợp 3.
Xem cung thân cũng tương tự. Và các cung khác cũng vậy.
Đó là ta xem đơn lẻ. Ngoài ra ta còn phải chú ý tới sự hội họp ( tam hợp, nhị hợp, xung chiếu) với các chính diệu khác vì lúc đó nó trở thành bộ tương đối rõ ràng thể hiện ý nghĩa, trong một bộ thì chú ý có bao nhiêu sao hãm địa, vượng địa, miếu địa mà ta đánh giá được mức độ ảnh hưởng của nó.
Đã xong những bước cơ bản để xem lá số. Cách xem cũng như bố cục trên lá số.
Bây giờ ta tìm hiểu về các sao chính ( Chính tinh): Gồm các sao sau: Tử vi, Thiên Phủ, Vũ khúc, Tướng quân, Thái Dương (Nhật), Thái Âm (Nguyệt), Cự Môn, Thiên cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thất Sát (Sát), Phá quân (Phá), Tham lang (tham), ngoài ra cũng lên học các loại sát tinh như Địa không, Địa kiếp, Hỏa tinh, Linh tinh.
Ta lên tách biệt học thuộc về tính chất, ngũ hành của từng chính tinh. Rất ít lên học rất dễ. Khi nó đóng vào cung nào thì nó mang màu sắc và ý nghĩa như thế. Nhưng chúng ta cần chú ý đến tính chất của nó như Phúc tinh, tài tinh, phú tinh hay là sát tinh. Đó là cái gốc để luận đoán. Ta ví dụ: Phân tích sơ lược sao Phá Quân:

Vị trí ở các cung:
- Miếu địa: Tý, Ngọ
- Vượng địa: Sửu, Mùi
- Đắc địa:Thìn, Tuất
- Hãm địa: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi
Phá Quân là hung và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo vì Phá Quân chủ về phu thê, hao tán.
"Chủ về hao tán" đó chính là cái nét nổi bật của phá quân, là hao và hung tinh- đó chính là điều mà ta cần nhớ đến nhất ngoài ra khi nó đi cùng sao khác ảnh hưởng thế nào, bộ nào hợp cách..v..v. ta phải tìm hiểu chi tiết về nó. Còn cơ bản ta chỉ cần lắm là hung và hao tinh. Rơi vào đâu có điềm hung và hao ở đó: Rơi cung tiền tài, chủ hao tiền của, rơi cung tử tức chủ sự hung hiểm, hao con...
nó cũng trở lên tốt đẹp khi nó đúng cách. Các bạn cần tự tìm hiểu thêm về nó ở trên mạng hoặc trên sách vở.
Được cảm ơn bởi: maianh_2012, azucar, Nhat_Nguyet, THIENTHIENDI_1979, kemomong, Quy Lão Tiên Sinh
Đầu trang

quanglenam
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 149
Tham gia: 03:52, 27/06/11
Liên hệ:

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi quanglenam »

Vòng Tràng Sinh ::



Toàn bộ các Hành đều sinh trưởng theo chu kỳ như sau:
Thai (Hành khí mới bắt đầu kết tinh, thời kỳ gây mầm mống)

Dưỡng (Hành khí đang tăng lên, như con được nuôi trong bụng mẹ)



Tràng Sinh (Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của Hành)



Mộc Dục (Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tắm gội cho sạch sẽ, chân tay còn vô lực, không chống đỡ cầm giữ được gì cả, còn non yếu dễ chết, còn gọi là bại địa)


Quan đới (Hành khí đã lớn, như con đã lớn cho đội mũ)


Lâm Quan (Hành khí ở trong thời kỳ mạnh mẽ, tràng vượng, con phát triển được, như con trai đã trở thành thanh niên lớn khỏe đi làm quan, nên đương cần vị trí của Lâm Quan còn gọi là Lộc vị)


Đế Vượng (Hành khí vượng đến cực điểm, sắp sửa đi vào giai đoạn suy, gọi là vượng địa)


Suy (Hành khí bước vào giai đoạn bắt đầu suy yếu, là dư khí vì lúc đó khí thịnh của đế vượng vẫn còn sót lại)


Bệnh (Hành khí suy yếu lắm rồi, như già bị ốm đau)


Tử (chết, Hành khí tan)


Mộ (chôn vùi, tạo hoá thấu tàng, có dư khí, hồi quang phản chiếu)


Tuyệt (khí tuyệt, hoàn toàn hết không còn gì cả, còn gọi là tuyệt địa)


Trong chu kỳ trên, Hành khí có sức ảnh huởng đến ngoài đáng kể là Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ)


Phân định ảnh huởng: trong chu kỳ 12 trên thì chỉ có vị trí của Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ là có khí sức để có thể ảnh hưởng ra bên ngoài


Phân định Âm Dương:
Thai, Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan thuộc về Dương, huớng thịnh, theo chiều thuận.


Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt thuộc Âm, huớng suy, theo chiều nghịch

Đặc điểm về cách an sao


Tràng Sinh luôn luôn được an tại Tứ Sinh là Dần Thân Tỵ Hợi căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cục

Đào Hoa chỉ an tại Tí Ngọ Mão Dậu, Hoa Cái chỉ an tại Thìn Tuất Sửu Mùi, Thiên Mã tại Dần Thân Tỵ Hợi và Hoa Cái luôn luôn đứng trước Thiên Mã hai cung theo chiều thuận, ví dụ như Thiên Mã tai Tỵ thì cách một cung đến cung Mùi là Hoa Cái và Mệnh an giữa Thiên Mã và Hoa Cái gọi là cách tiền Cái hậu Mã. Nếu ta căn cứ vào ngũ hành của Tam Hợp cục tuổi để thuận an vòng Tràng Sinh của tam hợp tuổi (Thủy khởi Tràng Sinh tại Thân, Mộc khởi tại Hợi, Hỏa khởi tại Dần, Kim khởi tại Tỵ) thì Đào Hoa luôn luôn nằm tại vị trí Mộc Dục, Thiên Mã luôn luôn nằm tại vị trí Bệnh, Hoa Cái tại vị trí Mộ và Kiếp Sát tại vị trí Tuyệt của vòng Tràng Sinh này. Cần chú ý sự tương đồng dị biệt giữa Đào Hoa và Mộc Dục, Thiên Mã và Bệnh, Hoa Cái và Mộ, Kiếp Sát và Tuyệt

Đặc điểm về sự phối hợp


Tràng Sinh, Lâm Quan, Tuyệt, Bệnh dễ phối hợp với Thiên Mã, Cô Thần, Kiếp Sát vì các sao này luôn luôn an ở Tứ Sinh. Các sao còn lại thì ở vị trí còn lại

Hoa Cái luôn luôn an tại Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi). Người Âm Nam Dương Nữ thì Mộc Dục cư tại Tứ Mộ nên có khả năng gặp bộ Mộc Dục Hoa Cái đồng cung


Đào Hoa luôn luôn an tại Tứ Chính (Tí Ngọ Mão Dậu). Người Dương Nam, Âm Nữ thì Mộc Dục, Thai cư tại Tứ Chính nên có khả năng gặp bộ Mộc Dục Đào Hoa đồng cung hoặc Thai Đào đồng cung.
Phục Binh và Tướng Quân xung chiếu với nhau thành ra bộ Thai Phục Tướng thì Thai phải đồng cung với Phục Binh hoặc Tướng Quân

Ngũ hành


Tràng Sinh (Thủy), Mộc Dục (Thủy), Quan Đới (Kim), Lâm Quan (Kim), Đế Vượng (Kim), Suy (Thủy, Kim), Bệnh (Hỏa), Tử (Hỏa), Mộ (Thổ), Tuyệt (Thổ) Thai (Thổ), Dưỡng (Mộc)

Biểu tượng


Lâm Quan: cổ
Đế Vượng: lưng
Đế Vượng Kình Đà hội họp: lưng có tật
Thai: rốn hay âm hộ tử cung

Ý nghĩa


Vòng Tràng Sinh diễn tả sự thịnh suy của ngũ hành cục. Sự thịnh suy này được diễn tả thông qua sự hưng thịnh hay suy trầm của cá nhân cũng như của cha mẹ, anh em, vợ con, gia tộc, bạn bè về mọi mặt (như phúc, lộc, thọ, hạnh phúc). Luận đoán các sao trong vòng Tràng Sinh thì cần chú ý đến vị trí của sao này tại cung nào và căn cứ vào sự thịnh suy của ngũ hành cục cùng ý nghĩa của nó với sự kết hợp các sao khác. Nhiều người sử dụng phân chia vòng Tràng Sinh thành các tam hợp như Sinh Vượng Mộ, Mộc Suy Tuyệt, Đới Bệnh Thai, Lâm Tử Dưỡng nhưng theo thiển ý chúng ta không nên xét các sao của vòng Tràng Sinh trong tam hợp thì hợp lý hơn, ví dụ khi gặp Tràng Sinh tọa thủ tại cung thì khi coi cung này ta chỉ căn cứ vào Tràng Sinh mà luận đoán chứ không xét đến sao của vòng nằm trong tam hợp của Tràng Sinh là Mộ, Vượng hay xung chiếu là Bệnh hay nhị hợp là Lâm Quan hoặc Tuyệt. Như vậy cách Mã gặp Tràng Sinh có nghĩa là Mã và Tràng Sinh đồng cung, chứ không thể coi là Mã và Tràng Sinh xung chiếu vì trường hợp này là cách Mã Bệnh


Vị trí tốt xấu của các sao thuộc vòng Tràng Sinh: nhìn chung từ Thai Dưỡng, Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng thì tốt hơn Suy, Bệnh,Tử, Mộ, Tuyệt.



Cụ thể:


Thai, Dưỡng: hành khí có tác dụng khá tốt


Tràng Sinh, Lâm Quan, Đế Vượng: hành khí hưng thịnh, có tác dụng rất tốt, nhất là Tràng Sinh và Đế Vượng


Mộc Dục, Quan Đới: hành khí cần kết hợp với sao tốt thì mới tốt, gặp sao xấu dễ đưa đến phúc lộc không bền, mau tàn, mang đến tai họa, nhất là Mộc Dục. Nơi Mộc Dục thủ thường gọi là bại địa. Phú có câu Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa nghĩa là tuy phát nhưng không bền vững


Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt: hành khí không có tác dụng tốt, xấu nhất là Tử, Tuyệt. Đỡ xấu nhất là Mộ vì là dư khí

Tại nơi có hành khí mạnh (như Sinh, Vượng) thì sẽ gia tăng sự tốt đẹp về mọi mặt, có khả năng giảm bớt sự xui xẻo, tai họa do các sao xấu gây ra, còn tại nơi có hành khí yếu (như Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt) thì lại giảm bớt sự tốt đẹp do các sao tốt gây ra, tăng thêm sự xấu xa do các sao xấu gây ra, gặp sao xấu rất bất lợi


Sự tốt đẹp được thể hiện thông qua:
Thịnh vượng về tài lộc, công danh, tuổi thọ, sức khoẻ, cuộc đời được an lạc hạnh phúc, con nhà gia thế


Anh em đông, hòa thuận, xum họp


Cha mẹ thọ, được cha mẹ yêu Quý


Vợ chồng hòa thuận, có đức độ


Con cái đông, Quý hiển, có danh chức, có hiếu


Họ hàng đông, được hưởng phúc của tổ tiên, tổ tiên giàu có



Sự xấu xa được thể hiện qua:
Cuộc đời thăng trầm, khổ cực, không hay gặp may mắn, làm ăn dễ thất bại, phá tán, sớm xa cách cha mẹ, sống xa quê hương, cô độc, tình duyên lận đận, gia đình bất hòa, sức khoẻ không tốt, hay bệnh hoạn


Anh em ít, ly tán


Cha mẹ chết sớm hoặc không gần cha mẹ, hoặc cha mẹ ly hương


Vợ chồng xung khắc, không hòa thuận, vợ chồng chết sớm hoặc sinh ly, bị ruồng bỏ hoặc vợ chồng làm ăn không khá, phá tán tài sản của bản thân hoặc hay ốm đau


Con cái ít, khó nuôi con nhất là con đầu lòng, khổ vì con, con hay đau ốm, con khó dạy, bất hiếu, con không giúp ích được cha mẹ
Họ hàng ít, ly tán, bạc phúc


Tùy theo cư tại cung nào mà ta luận đoán kết hợp với các sao, gặp tài tinh thì liên quan đến tiền bạc, Quý tinh thì liên quan đến chức vị công danh, tại Phụ Mẫu thì liên quan đến cha mẹ...


Vài hướng dẫn về ảnh hưởng:
Sinh, Vượng thì chủ gia tăng số lượng nhân đinh, thủ tại Tử thì chủ đồng con, tại Huynh Đệ thì đông anh em, tại Phu Thê thì có khả năng nhiều vợ, tại Nô Bộc thì nhiều bạn bè, người giúp việc trong khi Tử, Tuyệt thì chủ chiết giảm số lượng nhân đinh

Sinh, Vượng thì mạnh khoẻ, ít đau yếu, ít bệnh tật tai họa, sống lâu trong khi Tử Tuyệt thì hay đau yếu, gặp tai nạn khó thoát, không thọ

Sinh, Vượng thì chủ gia tăng phúc lộc, đi với tài tinh thì gia tăng tài lộc, đi với Quý tinh thì gia tăng Quý hiển trong khi Tử, Tuyệt thì chủ chiết giảm phúc lộc, đi với tài tinh hoặc Quý tinh thì chiết giảm tài lộc, công danh

Sinh Vượng gặp hung sát tinh thì giảm bớt tác họa của hung sát tinh (ví dụ bị bệnh thay vì chết nhưng giảm xuống thành ra bệnh lâu khỏi, tai họa nặng thành nhẹ đi) trong khi Tử Tuyệt tăng phần tác họa do hung sát tinh gây ra

Lộc Tồn gặp Trường Sinh, Đế Vượng thì phúc lộc gia tăng, Lộc Tồn gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì phúc lộc giảm
Khôi Việt gặp Tràng Sinh, Đế Vượng thì gia tăng phúc, rất ít bệnh tật, Gặp Lâm Quan thì giỏi văn chương, gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì giảm tốt, giảm phúc

Cung Mệnh
Mệnh viên thời đoán Dương cơ,
Mạch hình địa thế cũng y luận đành.
Luận thời có khắc có sinh,
Phải xem cho kỹ ngũ hành mà suy.
Làm nhà Quý được Dương cơ,
Trước lấy sinh mạch lại thời cho nên.
Nhược phùng Sinh Vượng Lâm Quan,
Chiếu lâm thấu nhập đến miền chính bên.
Ấy là cát địa tự nhiên,
Cửa nhà giàu có bình yên vững vàng.
Hoặc là Thai Dưỡng một phương,
Hẳn nhiều thầy tớ tựa nương nhà này.
Ví dù Tử, Tuyệt vào đầy,
Trong nhà suy đốn, khí nay chẳng lành.
Lại xem Tí Ngọ sinh nhân,
Tí thời đắc Ngọ, Ngọ sinh Tí phòng.
Bản cung lại gặp đa hung,
Ngụ cư làng khác vô cùng chẳng yên.
Nhà có Tả Hữu hậu tiền,
Cứ phương mà đóan ắt liền chẳng sai.
Hễ mà Bạch Hổ chiếu lai,
Ấy là Kiếp sát hại tài phá gia.
Lại còn nhân tính người ta,
Cứ sao thủ Mệnh luận hòa mới nên (B100 - 101)

Suy, Bệnh những khổ trầm kha (B152)
Tràng Sinh, Quan (Lâm Quan), Vượng giầu sang,
Tử, Tuyệt, Suy, Bệnh một đường khó khăn (B153)

Trường Sinh
Chủ bền vững, lâu dài (TTL), thịnh vượng, tăng tiến, phát đạt, trường cửu, phúc thọ, hạnh phúc, được trọng vọng
Gia tăng phúc thọ, lợi ích cho việc sinh nở (TTL)

Tràng Sinh thủ Mệnh thì:
Nhân hậu, từ thiện, độ lượng (TTL)
Lộc Tồn giàu có về sau, Trường Sinh, Đế Vượng là người thiện lương
Khoe khoang là thói Lầm Quan, Tràng Sinh, Đế Vượng tính toan làm lành

Hợp cách hội với cát tinh thì gia đình tăng tiến tài lộc, con trưởng phát văn học, phú quí, tính trung lương, phúc thọ lâu dài (VVT)


Hội với Không vong, ác sát thì gia đình tổn hại, phải đề phòng tai biến, vợ cả là người vô hậu, phải có vợ lẽ mới có con được (AB258)

Trường Sinh Tọa tại Mệnh thì chủ có tài, sớm hiển đạt, vợ chồng có đức, được cha mẹ yêu quí, anh em thân mật, con cái tốt, ăn ở được mọi người Quý mến, về già làm ăn phát đạt, an lạc, suôt đời hạnh phúc. Nữ Mệnh thì suốt đời hạnh phúc, con cái tốt, về già an lạc (TMT)


Tại Tử Tức thì con cái hiển đạt làm rạng rỡ cho tổ tông


Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ anh em hòa thuận, xum họp


Tại Phúc thì tổ tiên giàu có, được hưởng phúc đức do cha ông để lại


Lộc Tồn gặp Trường Sinh, Đế Vượng thì phúc lộc gia tăng, Lộc Tồn gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì phúc lộc giảm


Khôi Việt gặp Tràng Sinh, Đế Vượng thì gia tăng phúc, rất ít bệnh tật, Gặp Lâm Quan thì giỏi văn chương, gặp Mộc Dục Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt thì giảm tốt, giảm phúc

Hội với Tham Lang là hợp cách nhất, chủ ích thọ phúc lộc (VVT)

Tại Tật Ách gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội họp thì (tuy giải trừ được phần nào sự xấu xa không đưa đến tai họa nặng như chết chóc thành ra mang ý nghĩa ) có bệnh tật, đau yếu lâu khỏi (TTL)

Thiên Mã Tràng sinh đồng cung thì hưởng phúc lâu bền, nhưng nếu tại Hợi thì vất vả, bôn ba. Theo Thái Thứ Lang thì Mã Tràng Sinh tại Dần Thân Tỵ thì làm cho mọi sự dễ dàng, chóng thành tựu, đem lại may mắn đáng mừng, chủ công danh quyền thế, tại Hợi thì vất vả và không lợi cho việc cầu công danh, chủ trắc trở:

Mã ngộ Trường Sinh nhi hưởng phúc (19)
Thiên Mã thiên trình ngộ Tràng Sinh nhi hưởng phúc (B77)


Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi là người phải hay bôn ba lận đận:
Tràng Sinh tại Hợi, Tuyệt xứ phùng sinh, nhi phùng Thiên Mã lộ đồ bôn tẩu (40)

Tràng Sinh Mã hỷ hội họp thì gặp may mắn về công danh. Chú ý câu này hơi khác câu trước ở chỗ có sao Hỉ, đây là vấn đề hiểu phú có khác nhau vì câu Mã hỷ Tràng Sinh thì có người giải hỷ là mừng gặp, có người lại giải hỷ là sao Hỉ):
Một áng có Tràng Sinh Mã Hỉ, Đường mây xanh phỉ chí bồng tang (B113)
Tràng Sinh, Mã, hỷ đồng cung, Công danh đắc lộ, vẫy vùng một phương (HC 152)

Trường Sinh, Lực Sĩ nói ngoan,
Phủ phùng Thiên Mã luận bàn thấp cao

Tử Tức có Tràng Sinh, Đế Vượng thì nhiều con cái. Giáp Nhật Nguyệt có Thai thì có lần sinh đôi. Theo Quản Xuân Thịnh thì giáp Nhật Nguyệt thì có lần sinh đôi:
Tràng Sinh Đế Vượng đa nhân (nhiều con cái), giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi (42)
Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân, Giáp Thai Nhật Nguyệt một lần sinh đôi (B42)
Tràng Sinh, Đế Vượng đa nhân, Giáp chiếu Nhật Nguyệt có lần sinh đôi (QXT)

Cung Tử Tức có Tràng Sinh hay Đế Vượng gặp Lộc Quyền chiếu thì sinh nhiều con (do Tràng Sinh hay Đế Vượng), có tài, làm nên, Quý hiển (do Tràng Sinh hay Đế Vượng gặp Lộc, Quyền):
Tràng Sinh, Đế Vượng tại Tử cung, Lộc Quyền chiếu cung đa sinh Quý tử (41)



Tràng Sinh Với Chính Tinh


Mệnh Tử Phủ gặp Tràng Sinh hay Đế Vượng đồng cung thì là người quảng đại, không chấp nhất chuyện nhỏ nhen:
Tràng Sinh Đế Vượng tại Mệnh viên, kiêm phùng Tử Phủ quảng đại chi nhân (39)

Tử Vi Thất Sát tại cung Tỵ thì ví như vua mang kiếm báu tất nhiên có uy quyền và phú quí, gặp Hỏa Tinh, Tuyệt hội họp thì người khát máu, tàn nhẫn, hay giết người, nhưng nếu gặp Bật Khoa Ấn Mã Tràng Sinh, Hồng Loan thì lập được chiến công thần kỳ, là Ðại Tướng


Sát Tử (Tử Vi Thất Sát) Tốn cung (cung Tỵ) Ðế huề bảo kiếm, Hỏa Tuyệt nhập xâm, đa sát chi nhân, hạnh ngộ Bật Khoa Mã Ấn Sinh Hồng di lập chiến công vi Ðại Tướng (TTL)


Thái Vân Trình thì viết khác một chút, thay vì Hữu Bật thì là Bát Tọa:
Tử Sát Tốn cung (cung Tỵ), đế huề bảo kiếm (vua đeo kiếm báu), Hỏa Tuyệt nhập xâm đa sát chi nhân, hạnh hội Hồng Khoa, Ấn (Quốc Ấn), Mã, Bát (Bát Tọa), Sinh (Tràng Sinh), dị lập chiến công vi Đại Tướng (66)

Tham Lang Trường Sinh đồng cung gặp cát tinh sống rất lâu. Theo TVT thì tuổi Dần Ngọ Tuất mạng Hỏa, Mệnh an tại Dần thuộc Mộc hoặc an tại Thân thuộc Kim được cách trường thọ, nếu thêm Trường Sinh được phúc thọ:
Tham Lang gia cát (cát tinh) tọa Trường Sinh thọ khảo vĩnh như Bành Tổ (16, TTL) (16)

Cung Phúc có Thiên Lương Trường Sinh đồng cung thì trong họ hàng có nhiều người có biệt tài. Vì Tràng Sinh chỉ ở Tứ Sinh nên đây là trường hợp Đồng Lương Dần Thân hoặc Thiên Lương tại Tỵ Hợi:
Thiên Lương hội Trường Sinh ư Phúc địa (cung Phúc), thân thương hữu kỳ tài (21)

Cung Phúc tại Dậu gặp Thiên Tướng, Tướng Quân, Thiên Hình, Quyền, Hổ Khốc, Tràng Sinh, Mã thì theo võ nghiệp làm đến quyền chức cao trọng, làm đến Hầu, Bá nhưng sợ gặp Hóa Kỵ, Linh Tính, Khúc, Việt thì chết trận
Phúc cư Ðoài (cung Dậu), Lưỡng Tướng (Thiên Tướng, Tướng Quân) Hình (Thiên Hình) Quyền, Hổ Khốc, Sinh (Tràng Sinh) Mã giao lai võ cách phát liên Hầu Bá ưu kiến (sợ gặp) Kỵ (Hóa Kỵ) Linh (Linh Tính) Khúc, Việt tất hữu tử thương trận địa (thì chết trận) (14)

Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương hội họp thì mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi, hạn gặp Phá Ðà Kình thì như Lã Bố vi dâm ô mà chết:
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá (mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vi dâm ô mà chết) (12)

:: Mộc Dục ::


Hành Thủy
Chủ sự tắm gội, ưa làm dáng, đi xa (VTT,TTL), hay thay đổi, canh cải, chán nản, bỏ dở công việc, dâm dật, u mê, nhầm lẫn (TTL), lao khổ, mê hoặc, vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, tình duyên trắc trở, đứt gánh nửa đường, không cả quyết, không quyết định việc gì, thay đổi chỗ ở

Cần chú ý rằng Đào Hoa là vị trí của Mộc Dục an theo vòng Trường Sinh của tam hợp cục tuổi. Mộc Dục và Đào Hoa đều có ý nghĩa xinh đẹp, đa dâm nhưng có điểm khác biệt là Mộc Dục còn cư tại Tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi. Mộc Dục mang tính chất dâm thành ra hội cùng các dâm tinh khác (như Đào, Hồng, Xương, Khúc, Riêu, Tham Lang, Liêm hãm) hay Hoa Cái thì ý nghĩa càng mạnh. Vì hành khí chưa mạnh thành ra cả Mộc Dục và Đào Hoa khi gặp hung sát tinh, nhất là Không Kiếp thì không có lợi, chủ sự không bền vững, mau tàn. Theo VVT thì Mộc Dục gặp Đào Hoa thì con gái trong nhà dâm loạn, trong gia đình phòng thủy tai, tự tử, bệnh đau mắt, đới tật. Theo Thái Thứ Lang thì gặp Đào, Hồng, Riêu, Cái thì chủ bệnh tật tai họa do sắc dục gây ra

Miếu địa tại Tí Ngọ (VVT)
Hợp cách khi ở Mệnh, Thân, Điền, Tài (VVT)
Đồng cung với Văn Khúc là hợp cách, chủ chức quyền, tài lộc hanh thông (VVT)

Mệnh Vô Chính Diệu gặp Mộc Dục tọa thủ hoặc xung chiếu thì hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học nhiều cũng không thành tài (TTL)

Mộc Dục thủ Mệnh thì hay trưng diện, làm dáng:
Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan
Mộ ám tế, Thai đa (nhiều) mê hoặc, Mộc Dục hay trang sức văn hoa (hay chưng diện)

Tại Mệnh thì không gần cha mẹ lúc nhỏ, lao khổ, không được hưởng của cha mẹ tổ tiên để lại, mẹ chết sớm, khó lập gia đình, phải tha hương lập nghiệp. Làm ăn dễ thất bại, hay gặp sự không may, suốt đời dễ bất mãn, dễ sống cô độc, khắc vợ con, đàn bà thì phá hại tiền của, hại chồng con, con đầu lòng khó nuôi. Tại Thân thì làm ăn lao đao, về già suy bại, nghèo khổ hoặc vợ chồng sinh ly tử biệt


Gặp sát tinh thì xa xỉ, hiếu sắc, không sáng suốt, hay thiên vị, dễ xa cách cha mẹ anh em


Tại Tử thì con cái ít, khổ vì con, nếu không con đầu lòng khó nuôi hoặc mất sớm


Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ bỏ cố hương, sống tha phương cầu thực


Kình gặp Mộc Dục thì mắc bệnh hiểm nghèo khó chữa


Đào Hoa gặp Mộc Dục thì nhan sắc mỹ lệ nhưng hiếu sắc


Tại Phu Thê rất kỵ Không Vong (VVT)


Tại Phúc Đức hay Tử Tức gặp Hỷ Thần thì ví như cái chậu tắm cho Quý tử, sinh con thông minh, thần đồng (VVT)

NMB giải thích Mệnh có Mộc Dục thủ thì có khiếu về nghề thợ rèn, TVT giải Mệnh có Mộc Dục thủ thì thích làm dáng chưng diện. Theo TTL thì Mệnh có Mộc Dục tọa thủ, nếu không gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp thì tất chuyên về công nghệ, hoặc làm thợ rèn:
Mộc Dục liệt thủ chỉ hiếu dã dong (8, B58)
Mộc Dục độc thủ chi hảo dã dong (11)

Mệnh Mộc Dục thì tính tình lẳng lơ, không đoan chính, gặp thêm Hoa Cái đồng cung hoặc Thiên Riêu, Hoa Cái thì rất dâm dật, hoang dâm:
Đồng (Thiên Đồng) nhập Mệnh tính hay thay đổi,
Mộc (Mộc Dục) cư viên quen thói trai lơ (lẳng lơ) (B113)
Mộc Dục Hoa Cái thủ Mệnh hoang dâm (9)
Cái ngộ Mộc (Mộc Dục) gái nào đoan chính, Mã ngộ Không là tính phiêu bồng
Tấu Thư Hoa Cái thanh kỳ, Mộc (Mộc Dục) Riêu Hoa Cái ắt thì dâm bôn

Thiên Tướng gặp Văn Khúc, Mộc Dục hội cùng Hoa Cái hoặc Ðào Hoa thì xinh đẹp nhưng đa tình, dâm. Chú ý Hoa Cái và Đào Hoa thì không bao giờ hội họp:
Tướng ngộ Cái (Hoa Cái) Ðào (Ðào Hoa) Khúc (Văn Khúc) Mộc (Mộc Dục) thuần tước dâm phong (11, TTL)
Tướng và Khúc hội Đào, Mộc, Cái , Sắc khuynh thành nhưng rất dâm bôn (AB326)
Thiên Tướng gặp Khúc Cái Mộc Đào, Vốn là phúc trọng, tính âu đa tình (HC 76)

Mệnh Thanh Long tọa thủ gặp Mộc Dục thì được tiếng tốt
Thanh Long vạn phái thừa Mộc Dục dĩ thanh quang (1, B77)


Bộ Mã Lộc rất tốt đẹp nhưng nếu bị Tuần Triệt hay gặp Tuyệt đồng cung hoặc Mộc Dục tam chiếu thì lại không còn tốt đẹp, nếu giàu có thì chết sớm nhưng nếu nghèo hèn thì lại sống lâu. Sự không tốt đẹp chủ yếu do Mã gặp Tuyệt hoặc Mộc Dục gây ra :
Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,
Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung
Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,
Phù Thân giúp Mệnh hạn hành khác nhau (B158)
Lộc Mã ngộ Bại, Tuyệt hương (ở Bại Địa, Tuyệt Địa)
Tuế ngộ Không Kiếp là phương không lành (B171)

Cung Tật Ách có Mộc Dục tọa thủ thì không nên gần giếng ao sông bị chết đuối. Có người cho rằng đây là trường hợp Mộc Dục gặp Long Trì:
Làng có giếng không chẳng uống, sao Mộc tinh chiếu xuống tật cung (10)
Làng có giếng bỏ không chẳng uống, Sao Mộc tinh chiếu xuống (đóng ở) Tật cung (B15, VT)
Gần miền có giếng bỏ không, Mộc Trì (Long Trì) hẳn chiếu Tật cung phương Đoài (B105)

Hạn gặp Hỏa Linh, Long Trì, Mộc Dục hội họp thì đề phòng đề phòng tai nạn về lửa và nước sôi. Thiết tưởng Mộc Dục thủ gặp Long Trì, Hỏa hay Linh, thì mới có ý nghĩa này:
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) một nhà, Lánh mình lửa cháy cùng là nước sôi
Hỏa Linh Long Mộc (Mộc Dục) sáng soi, Lánh mình lửa cháy nước sôi chớ gần
Hỏa, Trì (Long Trì) Mộc Dục thấy liền, Nước sôi lửa cháy phải khuyên giữ mình (B111)
Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi, lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần (8)

Tuổi già hạn có Riêu Tướng Mộc Dục Kình Khoa Sát thì gái trai dâm đãng như Võ Hậu. TVT cho rằng Sát là sát tinh và Tướng là Tướng Quân hay Thiên Tướng
Riêu Tướng Mộc (Mộc Dục) Kình Khoa Sát lão hạn dị tắc dâm loạn Võ Hậu (12)

:: Quan Đới ::


Hành Kim


Quan Đới Hồng Loan biểu tượng là giây thừng thắt cổ


Chủ chức vị, quyền thế, ham thích công danh (TTL), quyền binh, mũ mão, cân đai, ý bố (VVT), thịnh vượng, phát triển, thành công, có danh vọng, có uy nghiêm, được tôn kính, có đức độ từ bi (TMT)

Gặp Văn Xương là đắc cách nhất (VVT)


Gặp Tử Phủ, Phá Quân, Thất Sát, Thanh Long thì hợp cách, là người văn chương thi phú từ lúc còn nhỏ tuổi (VVT)


Thủ Mệnh thì văn chương, công danh hiển đạt, lúc nào cũng cẩn thận về y phục (VVT)


Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiẽu, ngăn trở mọi công việc. Gặp nhiều sát tinh, bại tinh thì ví như sợi giây thắt cổ, chủ sự trói buộc, tự tử (TTL)


Kỵ gặp Hỏa, Linh chủ dâm đãng, tửu sắc tới lúc về già cũng còn vương vấn, nhiều duyên nợ đoạn trường, ưa thích bài bạc và hay mắc chứng đàm nhiệt (AB259)

Lúc nhỏ không được như ý, vất vả nhưng từ trung vận trên 40 tuổi thì gặp vận may, càng về già càng huởng phúc


Gặp Nguyệt Đức hay Thiên Đức thì có từ tâm, có tài năng, đối xử anh em rất tốt, trong xã hội được nhiều người tôn kính


Gặp sát tinh không sao tốt cứu giải thì hay làm việc bất chính, đầu cơ tích trữ, khinh đời rồi bị phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình


Nữ Mệnh thì dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt nhưng nếu gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách


Tại Tử thì con cái làm ăn càng ngày càng phát đạt thịnh vượng

NMB giải rằng Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đới thì là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình


Long (Thanh Long) cốt liên Quan (Quan Đới), hiên ngang lăng miếu (3, B78)

Lâm Quan ::



Hành Kim


Tượng thân thể là cái cổ, thủ Mệnh thì là ngưới có cổ cao và to (VVT)


Chủ sớm làm quan, được ra vào nơi quyền quí, là tham mưu phụ tá co các người có quyền chức cao (VVT), thịnh phát, danh vọng, tài lộc phong lưu, vinh hoa, sống lâu, lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng

Gặp nhiêu sao sáng sủa tốt đẹp thì chủ phát đạt, vui vẻ (TTL)


Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc (TTL)


Hội với Lộc là hợp cách (VVT)


Hội với Vũ Khúc là tốt nhất, đệ nhất cách của Lâm quan vì cùng hành Kim, sẽ gặp được nhiều cơ hội may mắn tốt đẹp (VVT)


Tối kỵ đồng cung với Hỏa Linh là hãm phá, thường bị chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạnh máu hoặc đàm nhiệt. Lạc Hỏa Linh thì vợ chồng xung khắc, vợ không được chồng yêu mến, sống hẩm hiu, đây là cách của vợ thứ (VVT)
Đồng cung với Địa Kiếp là bị bệnh tại cổ họng hoặc có thịt dư tại cổ họng (VVT)


Hạn mà có Lâm Quan gặp Không Kiêp Hỏa Linh thì phải đề phòng các chứng bệnh kể trên, gia đình tổn hại tài lộc và vợ thứ sẽ mắc nhiều tai họa (VVT)

Thủ Mệnh thì
Khoe khoang, thích làm dáng, điệu bộ, nói năng kiểu cách (TTL)
Có đức độ, thân ái với tất cả mọi người
Có tài văn học nhưng khi phát đạt vợ thường chết sớm
Sự nghiệp hưng vượng, gần về già thì hiển đạt
Thay con trưởng thừa hưởng tổ nghiêp, hoặc làm con nuôi người khác để hưởng di sản của họ
Gia tăng tính tửu sắc
Nữ Mệnh nếu là vợ chính thì thường phá vận tốt của chồng, nếu làm lẽ thì sau sẽ đoạt làm chính
Tại Tử thì con cái hiển đạt

Lâm Quan thủ Mệnh thì tính hay khoe khoang:
Mộc tinh (Mộc Dục) làm dáng ai bì, Hay khoe mình cũng bởi vì Lâm Quan
Khoe khoang là thói Lâm Quan, Tràng Sinh, Đế Vượng tính toan làm lành

:: Đế Vượng ::


Hành Kim


Tượng thân thể là cái lưng (VVT)


Thủ Mệnh là người có lưng dài và cường tráng, gặp Hình thì lưng gù, gặp Kiếp thì lưng bị mắc mụn nhọt (VVT)


Chủ sự sinh sản nhiều và mau chóng, thịnh đạt (TTL), thịnh vượng, danh vọng, uy quyền, mưu trí, tài học, độc lập


Gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật, tai họa, lợi ích cho cầu công danh, quyền thế, tài lộc

Hợp với sao Vũ Khúc nhất. Đồng cung với Vũ Khúc thì nhà cửa, ruộng vườn cao sang, danh vọng hiển Quý (VVT)


Hội với Tử Phủ, Vũ Khúc, Tả Hữu thì là người có mưu trí, có tài lãnh đao. tổ chức


Gặp Không Kiếp thì ruộng vườn tiêu tan, tổ nghiệp không giữ được, vợ thứ hoặc con út sẽ bị hạn họa (VVT)


Hạn gặp Vượng hội cát tinh thì mua nhà của đất đai, có thêm vợ, bé, sinh con đẻ cái, gặp nhiều may mắn nhưng nếu gặp Không Kiếp Hỏa Linh thì là triệu chứng vợ bé và con út gặp hạn họa, tài lộc bị hao tán (VVT)

Uy nghi, đường bệ, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện (TTL)


Nghiêm trang, không chịu khuất phục, cương cường, bất khuất


Có tính độc lập


Nhiều tự ái


Có mưu trí, nhất là khi gặp Kình Dương


Là con nhà gia thế lương thiện, có danh vọng


Đào Hoa gặp Đế Vượng thì dung nhan đẹp đẽ, ham tửu sắc, chơi bời, không lo làm ăn


Mệnh Thân có Vượng thủ gặp Tử Vi đồng cung thì có tài lãnh đạo (TTL)


Tại Tử Tức con cái có danh vọng


Tại Phu Thê thì vợ chồng hòa thuận, gia đạo êm ấm, con cái đầy đàn, vui vẻ, hiếu thuận, bà vợ nào cũng đảm đang (VVT)

Khôi Vượng đồng cung thì có nhiều nốt ruồi:
Khôi ngộ Kỵ trên đầu có tật,
Vượng (Đế Vượng) ngộ Khôi thật lắm nốt ruồi (B46)

Cung Huynh Đệ có Đế Vượng gặp Thai và Tướng Quân hội họp thì có anh em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Chú ý Đế Vượng và Thai luôn xung chiếu với nhau:
Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng, có dị bào trong áng đệ huynh (25)
Đế Vượng ngộ Thai soi cùng Tướng (Tướng Quân), Có dị bào trong áng Đệ Huynh (hai đám anh em) (B42)

Mệnh có Tử Tướng tại Thìn Tuất, Thân có Phá Quân gặp Đế Vượng Kình Dương thì có nhiều mưu mẹo (do Đế Vượng Kình Dương), gian hùng và xảo quyệt (do Phá Quân)

Tử Vi Thiên Tướng, Thân phùng Phá (cung Thân, đối lại là cung Mệnh, có Phá Quân), kiêm ngộ Vượng (Đế Vượng) Kình đa mưu yếm trá (52, TTL)

Tham Lang tại Hợi và Tí gặp Quyền Vượng thì chuyển xấu thành tốt, trở nên thật thà trung hậu giữ lời hứa thay vì là người dối trá, tuổi Giáp Kỷ giàu có và có danh vọng trọn vẹn. Chú ý tuổi Giáp Liêm Tham tại Tỵ có Khoa Quyền Lộc Song Hao Khôi Thiên Phúc Lưu Hà Đà hãm, tại Hợi thì có Khoa Quyền Lộc Song Hao Thiên Quan Thiên Việt Đường Phù, Kình cư Mão. Tuổi Kỷ Liêm Tham tại Tỵ có Quyền Hóa Lộc Đà đắc, Thiên Quan Hao LNVT và tại Hợi có Quyền Hóa Lộc Đường Phù Hao, Kình Đà đắc:
Tham Lang Hợi Tí, hạnh phùng Quyền Vượng, biến hư thành thực, ư Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn (25, TTL)

Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương hội họp thì mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi, hạn gặp Phá Ðà Kình thì như Lã Bố vi dâm ô mà chết:
Tướng lâm Chấn địa (cung Mão) Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương diện hoa vũ bá (mặt xinh đẹp mà võ nghệ rất giỏi) vận phùng (hạn gặp) Phá Ðà Kình Kiếp Lã Bố do dâm mãn kiếp (Lã Bố vi dâm ô mà chết) (12)

:: Suy ::


Hành Thủy (TTL), Kim (VVT)


Chủ sa sút, suy bại, không thịnh đạt (TTL, VVT), yếu đuối, hèn kém (TTL), ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, tinh thần suy nhược, bất định, phá tán tài sản, tai ách, lỡ duyên (TMT)

Suy là sắc tía, tượng huy hiệu và bố tử của các bộ triều phục (quần áo mặc khi vào triều) (VVT)


Chủ về mỹ thuật, nhất là ngành ca vũ, hội với Lộc Tồn là những vũ công danh tài, hội thêm Song Lộc là cách phú túc, tài lộc cự vạn (VVT)


Suy tại Thìn Tuất hội với Cự Môn là đắc cách nhất (VVT)


Đồng cung với Tử Phủ ví như quần áo có thêu hoa cho đẹp đẽ hơn, thiếu niên có tài về văn chương và phú túc (VVT)


Suy hội với Cơ, Lương hãm địa gặp Hỏa Linh, Không Kiếp thì làm nghề trộm cắp, móc túi rất lợi hại, nếu hạn mà gặp thì phải đề phòng bị trộm cắp (VVT)

Sinh tại gia đình suy bại, xa cách họ hàng, về già làm ăn càng suy kém
Sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, ly hương, lao khổ


Nữ Mênh thì bề ngoài hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế với cha mẹ chồng


Tại Tử thì khổ vì con, con cái bất hiếu


Tại Phu Thê gặp sao xấu thì vợ chồng dễ ly biệt

Cung Phúc tại Tí, Hợi có Tử Vi tọa thủ gặp Kiếp Kình Suy Triệt thì là người gian ác, con du đãng, cả đời khó tránh tai họa:


Phúc tại Thủy cung Đế (Tử Vi) cư, Kiếp Kình Suy Triệt giá lâm, ác nhân, đãng tử, mãn kiếp nan toàn (82)

:: Bệnh ::


Hành Hỏa


Chủ bệnh tật, đau yếu, suy nhược, buồn rầu, khờ khạo, hay nhầm lẫn (TTL), hư nhược, tật bệnh, lao khổ, xa lánh họ hàng

Bệnh, Tử cư Mệnh hãm thì người hình dáng hơi ốm, da xám, mắt có quầng đen (VVT)


Bệnh và Tử rất hợp với sao Liêm Trinh, gặp Liêm Trinh miếu thì thường thiên về võ nghiệp và có quyền binh (VVT)


Bệnh và Tử gặp Vũ Khúc, Thiên Tướng hãm địa thì phái nam hay mắc tai nạn binh đao, bị hình thương tàn tật, phái nữ bị xảy thai, sinh thiếu tháng (VVT)


Bệnh và Tử gặp Hình thì thường bị lao, kinh phong, phong cùi (VVT)
Hạn có Bệnh Tử gặp Song Hao, Bệnh Phù, Tang Hổ thì khó thoát bệnh tật hình thương (VVT)


Tật Ách có Bệnh hay Tử gặp Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư, Bệnh Phù không có Tuần Triệt án ngữ thì sẽ mắc bệnh nan y (VVT)

Lúc nhỏ hay mắc bệnh hiểm nghèo, sớm
(sưu tầm)
Được cảm ơn bởi: maianh_2012, VuLamHuy, aiminh14, azucar, THIENTHIENDI_1979
Đầu trang

quanglenam
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 149
Tham gia: 03:52, 27/06/11
Liên hệ:

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi quanglenam »

Nếu cứ cái đà này mà xem thì chắc chắn mọi người sẽ mệt, mệt vì phải nhớ được quá nhiều, theo mình nghĩ thôi không quan tâm chi tiết đặc tính của các sao nữa, có gì tra google, tra nhiều rồi tự nhiên sẽ nhớ.
Hnay có thử xem hộ người khác 1 lá số. Và suy ngẫm, thấy chính tinh không thể hiện nét mặt, thân hình người đó. Nhị hợp lại càng không. Mà là sao tam hợp chiếu chi phối. Sao tam hợp chiếu ấy nằm ở cung Quan và người này lại rất coi trọng công danh sự nghiệp. Đặc biệt nữa là sao tam hợp chiếu này khắc mệnh ( Ví dụ người mệnh kim, sao tam hợp chiếu mệnh Hỏa, ấy vậy mà lại mang đặc tính của 1 sao khắc hành bản mệnh?). Người này sinh tháng 8, mệnh thiếu hành mộc ( bát tự phong thủy), phải chăng vì thiếu hành mộc lên mộc sinh hỏa và vì thế hỏa tinh mới thật sự mang hình dáng tướng mạo (trường hợp chính tinh ko thể hiện)?? Tôi nghĩ thế và đang thắc mắc cũng như tìm câu trả lời trên các lá số thực hành.
Được cảm ơn bởi: maianh_2012, azucar
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
azucar
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 63
Tham gia: 12:11, 16/12/11
Đến từ: Washington US

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi azucar »

bác xem thử mở hàng giùm em ha, tks bác nhiều ạ, mong được vài dòng từ bác
Hình ảnh
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
ToQuangM
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1690
Tham gia: 05:49, 31/10/11
Đến từ: Viet Nam

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi ToQuangM »

Bác chủ top có một bài viết lí thú quá ! Sẵn đây mình gửi bác lá số này xem thử xem có ổn gì không nhé, mình cao 1,65m, nặng 44kg, rất ốm, bị cận nặng. Từ nhỏ giờ sống rất nhàn hạ, có nhiều khát vọng mơ ước mãnh liệt nhưng hiện tại chưa làm được gì, có lẽ vì tính tình tuy dám nghĩ nhưng hơi nhát chưa dám làm. Không biết lá số này có đúng không, nhưng đã được một thầy tử vi canh giờ giúp ! Bác chủ top xem sơ qua thôi cũng được !

Hình ảnh
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
maianh_2012
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 3987
Tham gia: 01:15, 19/10/10

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi maianh_2012 »

E cũng muốn post ls nhờ bác xem giúp. Hi vọng bác ko phiền :D

Hình ảnh
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
tigerstock68
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 2136
Tham gia: 14:12, 29/03/11

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi tigerstock68 »

chủ topic học xong lý thuyết rồi vào nghiệm lý thực hành thôi
Đầu trang

Thienphu84
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 119
Tham gia: 18:59, 30/06/12

TL: TỔNG HỢP CÁCH XEM TỬ VI và THỦ THUẬT+ CÁCH LUẬN ĐOÁN LS

Gửi bài gửi bởi Thienphu84 »

Nếu chủ Top có ý xem giúp mọi người thì mình xin đăng ký 1 vé nhé. Mình cũng sinh năm 84 giống ban,..:)
Xem mình giúp cung Phu Thê nhé:) Mình cảm ơn.
https://lyso.vn/lasotuvi/2/123010 ... nphu84.jpg" target="_blank
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tử vi”