Mebeminhduong mở chủ đề mới để có thể học hỏi thêm kiến thức cơ bản về Tử vi và bốc dịch từ diễn đàn.
Mebeminhduong xin copy lại phần đang trao đổi ở topic Luận bàn quẻ dịch cùng Ngư hoá long cho tiện theo dõi.
mebeminhduong đã viết:
Gia nhân là có người theo về phải không bác Cá?
Với bốc dịch thì hình như thời gian xa quá thì không chuẩn lắm.
Tiện đây bác Cá cho hỏi, mấy cái kiểu hào phụ mẫu, với huynh đệ ấy, đọc ở sách nào được nhỉ? Mebeminhduong ngố quá nên muốn đọc thêm. Thank.
Thanks bác mebeminhduong ;) . Hoàng vẫn chưa muốn trả lời "câu hỏi" trên, hí hí, để cuối năm ta tất niên một chặng đường nhể .
Về vấn đề mà bác mebeminhduong hỏi, Hoàng có thể "reply" được. Đây là việc phối xếp lục thân vào quẻ. Bác có thể tham khảo các tài liệu về Chu dịch dự đoán học để hiểu cách nạp địa chi cho các hào của Quẻ. Muốn vậy thì bác cần xem lại một số vấn đề sau:
1. Quẻ đơn gồm 8 quẻ: Càn (1 - kim), Đoài (2 - kim), Ly (3 - hỏa), Chấn (4 - mộc), Tốn (5 - mộc), Khảm (6 - thủy), Cấn (7 - thổ), Khôn (8 - thổ). Số thứ tự ở đây là số quẻ đơn trong tiên thiên bát quái.
2. Chồng ghép 2 quẻ đơn ta được 1 quẻ kép. Vậy tạo được 64 quẻ dịch như bác đã biết. Nhưng thấy rằng: 64 quẻ này được chia ra 8 "họ": họ Càn, họ Đoài, họ Ly... Cách chia đó như sau:
Giả sử như quẻ thuần Càn gồm 6 hào dương. Nếu biến hào đầu (dương - âm) ta được Thiên Phong Cấu. Biến tiếp hào 2, ta được Thiên Sơn Độn... như vậy sau 8 lần biến (chú ý: lần biến thứ 7 và 8 quy luật khác chút), ta thu được "họ" Càn gồm 8 quẻ, có cả quẻ thuần Càn. Và ngũ hành của các quẻ cùng họ thì giống nhau, ví dụ: Thiên Phong Cấu hành Kim, Thiên Sơn độn cũng vậy...
3. Nạp chi cho các quẻ thuần như sau: (theo thứ tự hào)
CÀN:
Tuất
Thân
Ngọ
Thìn
Dần
Tý
KHẢM:
Tý
Tuất
Thân
Ngọ
Thìn
Dần
CẤN:
Dần
Tý
Tuất
Thân
Ngọ
Thìn
CHẤN:
Tuất
Thân
Ngọ
Thìn
Dần
Tý
TỐN:
Mão
Tị
Mùi
Dậu
Hợi
Sửu
Ly:
Tị
Mùi
Dậu
Hợi
Sửu
Mão
KHÔN:
Dậu
Hợi
Sửu
Mão
Tị
Mùi
ĐOÀI:
Mùi
Dậu
Hợi
Sửu
Mão
Tị
4. Nạp chi cho các quẻ còn lại:
"Ghép nửa nọ nửa kia": Ví dụ:
Thiên Phong Cấu:
-> Quẻ thượng: Càn -> lấy chi quẻ THƯỢNG của quẻ thuần Càn.
-> Quẻ hạ: Tốn -> lấy quẻ HẠ của quẻ thuần Tốn
=> Kết quả:
Thiên Phong Cấu:
Tuất
Thân
Ngọ
Dậu
Hợi
Sửu
Bây giờ ta phối lục thân như sau:
- Cần nắm được các quan hệ ngũ hành sinh khắc như sau:
-> Sinh ra tôi là Phụ Mẫu: Ví dụ Kim là phụ mẫu của Thủy.
-> Ngang bằng tôi là huynh đệ, tỉ muội.
-> Khắc tôi là Quan, Quỷ: Ví dụ: Hỏa là quan quỷ của Kim.
-> Tôi khắc là Thê, Tài: Ví dụ: Mộc là thê tài của Kim.
-> Tôi sinh ra là Tôn Tử: Ví dụ Thủy là tôn tử của Kim
=> Với Thiên Phong Cấu ta có:
Thiên Phong Cấu vốn thuộc họ Càn nên mang hành Kim.
Hào 1: Sửu Thổ là Phụ Mẫu
Hào 2: Hợi Thủy là Tử tôn
Hào 3: Dậu Kim là Huynh đệ
Hào 4: Ngọ Hỏa là Quan, Qủy
Hào 5: Thân Kim là Huynh Đệ
Hào 6: Tuất thổ là Phụ Mẫu
=> Ta được:
Thiên Phong Cấu:
Phụ mẫu tuất thổ
Huynh đệ thân kim
Quan quỷ ngọ hỏa
Huynh đệ dậu kim
Tử tôn hợi thủy
Phụ mẫu sửu thổ
-> Hào thế: là hào được thay thế trong quẻ thuần để tạo ra quẻ hiện tại. Ví dụ với Thiên Phong Cấu, có được do ta thay thế hào đầu của thuần Càn từ dương thành âm. Do đó Thiên Phong Cấu có hào thế là 1, Thiên Sơn Độn có hào thế là 2...
-> Hào ứng là hào cách hào thế 2 ngôi (2 hào). Ví dụ hào thế là 1 thì hào ứng là 4 (cách 2, 3)...
-> Với 8 quẻ thuần, hào thế luôn là hào 6
Đại loại như vậy.