Bát tự luận mệnh

Hỏi đáp, luận giải, trao đổi về tử bình (tứ trụ, bát tự)
Hình đại diện của thành viên
konic
Ngũ đẳng
Ngũ đẳng
Bài viết: 1681
Tham gia: 08:28, 29/10/11
Đến từ:

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi konic »

bài viết hay :)...
Mậu Thin - Nhâm Tuất- Đinh Mùi- Bính Ngọ
Ls cần Thuỷ nên đại vận/năm/tháng tuất sẽ tốt?
Bát tự này thương quan cách, gặp quan thuỷ thì sao vậy :).
Đầu trang

Amazing
Thất đẳng
Thất đẳng
Bài viết: 5192
Tham gia: 06:41, 13/09/13

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi Amazing »

bác cho ý kiến về hợp hóa đi bác ơi......
Đầu trang

huyenhoc_lyso
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 770
Tham gia: 17:45, 21/03/14

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi huyenhoc_lyso »

Trong sách " Can Chi Thông Luận" có đoạn trích về Thiên can ngũ hợp, xin chép lại.
Giáp - Kỷ/Ất - Canh/ Bính - Tân/ Đinh - Nhâm/ Mậu - Quý/ -> Gọi là ngũ Hợp
Hóa hợp thế nào thì lấy ngày can làm chủ, tháng can và giờ can kế bên ngũ hợp lại, có tháng chi cùng một ngũ hành hóa hợp mới gọi là hóa hợp. Thiên can hóa hợp gọi là tứ khí. Địa chi hóa hợp là phúc đức.
1.Giáp kỷ hợp hóa thổ :
Gọi là hợp trung chính, chủ về an phận thủ thường, trọng tín nghĩa. Nếu mệnh cục không có hành thổ hợp hóa, lại mang thất sát thì bạc tình, tính nóng giận hay biện bác.
Giáp kỷ trung ương hóa thổ thần
Giờ gặp thìn tỵ thoát trần ai
Trong cục năm tháng thế viêm địa
Mới hiển công danh phú quý này
Giáp kỷ can này sinh mùa xuận
Bình sinh công việc gian lao có
Long đong lật đật nếm đắng cay
Khéo tính rồi thành ra vụng cả
a. Ngày Can Giáp hợp kỷ gặp
Ất mộc : Vợ tài có tổn. Đinh Hỏa: Vất vả kiếm ăn rồi thành công. Tân kim: Thanh cao quý hiển. Mậu thổ: gia đình giàu có. Quý Thủy: Bình sinh làm phúc. Canh Kim: nhà tranh vách đất. Bính Hỏa : hưởng phúc lộc tồn.
b. Ngày can kỷ hợp giáp gặp
Đinh hỏa: Bị người ức hiếp. Tân kim: gia đình giàu có. Canh kim: an phận nghèo hèn. Quý thủy: quan chức thêm vinh. Bính hỏa: tàng tân tất được phú quý. Trong mậu ẩn quý không đến nỗi nghèo.
2. Ất Canh hợp hóa kim
Gọi là nhân nghĩa, lịch sự lễ phép trọng nhân thủ nghĩa. Nếu có thiên quan hoặc tọa ở vận tử, tuyệt, mộ vận yếu. Ngược lại hay cố chấp mà dẫn đến có thiên kiến.
Ất Canh kim cục vượng ở tây
Giờ gặp tòng khôi ấy nguyệt kỳ
Thìn tuất sửu mùi như tương trợ
Kẻ ấy danh cao có tướng quan
Ất CAnh cực sợ hỏa viêm dương
Trí khí tiêu ma chủ bất lương
Dần ngọ gặp phải là hạ cách
Nhân duyên lật đật đủ mọi đường
a. Ngày can ất hợp canh
Bính hỏa: vất vả. Nhâm thủy: vinh hoa. Đinh hỏa : hoa nở mùa xuân. Kỷ Thổ: Châu báu đầy nhà. Tân kim: như cỏ thu gặp sương, Mão mộc: gạo thóc đầy kho.
b. Ngày can canh hợp ất gặp
Tân kim: đề phòng tổn thất. Đinh hỏa: vận hãm. Quý thủy: Điền trạch thất bát. Nhâm thủy : tài lộc tăng tiến. Mậu thổ: không thành phú quý. gặp Nhâm thủy trợ lực trường thọ.
3. Bính tân hợp hóa thủy : Gọi là hợp uy nghiêm
Dáng mạo uy nghiêm, là người có trí tuệ tướng mạo thông minh. Nếu mang thất sát hoặc tọa tử tuyệt, ngược lại tính ác vô tình. Mệnh nữ Bính Tân hóa thủy gặp chi xung thì tình cảm phóng túng
Bính tân hóa thủy sinh mùa đông
Được người trợ giúp trên lộ trình
Gặp thổ quá nhiều bần lại tiện
Lênh đênh thân thế kiếp trầm luân
Bính tân hóa hợp thích gặp giáp
Anh hùng chí khí thỏa phong trần
Nếu có thấy ở năm và tháng
Là kẻ trốn đời muốn nhàn thân
a. Ngày can bính hợp tân gặp
Mậu thổ: thành danh, ất mộc: quan tước phú quý. Quý thủy kỷ thổ: nhà cửa thanh cao. Nhâm thủy thìn thổ: có họa đại bại
b. Ngày can tân hợp bính gặp
Mậu thổ canh kim : Công danh phú quý
4. Đinh nhâm hợp hóa mộc : gọi là nhân thọ hợp
Tâm địa nhân từ mệnh thọ. Mệnh nữ gặp mệnh cục thủy quá vượng làm hao tiết mộc thì gọi là hợp phóng đãng. Nếu tọa tử, tuyệt thì tửu sắc tán bại gia sản.
Bính Đinh hóa thổ thích gặp dần
Văn chương cái thế lại tiếng tăm
Khúc trực lại quy nơi năm tháng
Thiếu niên dễ đạt chút công danh
Đinh Nhâm hóa mộc kỵ nơi kim
Tiền đồ danh vọng chẳng ra gì
Cuộc đời hay gặp nhiều tai nạn
Anh em trục trặc chẳng thuận hòa.
a. Ngày can Đinh hợp nhâm gặp
Bính Hỏa : cuộc đời bình an. tân kim: phú quý song toàn. Tân thủy : sinh kế khó khăn. Ất mộc nhiều trong trụ tài lộc khó thành. Canh kim thái quá công danh mờ mịt. Thích giáp gặp thìn phúc lộc đẹp đẽ. Thích kỷ và dậu phúc lộc đẹp đẽ.
b. ngày can nhâm hợp đinh gặp
tân kim: ruộng vườn rộng rãi. Bính hỏa: anh hùng hào kiệt. Quý thủy: làm ăn vất vả. Kỷ thổ: chí khí hiên ngang. Mậu thổ: gặp việc lo sợ. Canh kim: việc khó thành.
5. Mậu quý hóa hợp hỏa : gọi là hợp vô tình
Tướng mạo thanh tú, bạc tình bạc nghĩa. Nam thích trang trải việc thế sự. Nữ thì lấy chồng đẹp trai
Mậu Quý phương nam hỏa trên cao
Chói chang tỏa sáng hiển anh hào
Trong cục không thủy thương năm tháng
Tài cao giật giải tiếng danh truyền
Mậu quý thiên nguyên chi thàng thủy
Bại hoại gia phong phiền phức nhiều
Hành vận lại gặp sinh thủy vượng
Thương vợ khắc con khởi ba đào
a. Ngày can mậu hợp quý gặp
Ất mộc : cuối đời hiển đạt. Nhâm thủy: tự thân lập danh. Bính hỏa: Khó tìm phúc lộc. canh kim: dễ dàng thông thuận. Kỷ thổ: Vợ con có tổn. Tân Kim : mưu sự hơn người nhưng vụng thành.
b. Ngày can quý hợp mậu gặp
Bính tân : một đời đa thành đa bại. Giáp kỷ : cuộc đời hao tâm tổn sức. Đinh hỏa : thóc gạo đầy kho. Canh kim : ruộng vườn nhà cửa phong túc. Ất mộc : quan tước vinh hoa. Nhâm thủy : tài nguyên phong phú. Tân kim: tiền tài có mất. Kỷ thổ : tiền đồ long đong.
Được cảm ơn bởi: Quan Nguyen, PhucBinh
Đầu trang

huyenhoc_lyso
Tứ đẳng
Tứ đẳng
Bài viết: 770
Tham gia: 17:45, 21/03/14

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi huyenhoc_lyso »

Tương tự như xự xung khắc giữa 2 Can, khi 2 hoặc 3 Chi hợp với nhau, môn dự đoán qua tứ trụ nói đến sự liên đới của chúng như một tuần hoàn tự nhiên đại diện cho các khía cạnh của đời sống con người. Những khía cạnh đó được phân loại qua 10 thần (ten gods). Những "vị thần" này không phải Chúa, Thượng đế hoặc thần thánh nào cả, mà chỉ những đại diện cho các mặt đời sống của con người qua sự liên hệ từ Can ngày mà ra.

Những điều cần nắm căn bản về sự hợp lại của Can hoặc Chi:
Chỉ có 2 Can hợp với nhau hoặc hợp giữa 2 hoặc 3 Chi.
Không có việc Can hợp Chi hoặc Chi hợp Can.
CHI hợp mạnh hơn Can hợp.
CAN hợp với nhau chỉ xem như ở bề mặt và nông cạn.
Trong tứ trụ và vận hạn, khi xảy ra vừa có Chi hợp và Can hợp, sức mạnh nghiêng về loại Chi hợp.
Tam hội của Chi và Tam hợp mạnh hơn Lục hợp.
Sự tương hợp giữa các chi hoặc can không phải lúc nào cũng tốt. Nếu nhật chủ không thể chuyển sức mạnh của chúng thành hiện thực thì sẽ lĩnh hậu quả tai hại, bị lạm dụng, quấy rầy không yên. Đó là nói đến thân quá nhược hoặc ngũ hành của sự hợp hóa kia có tác hại đến dụng thần.
Gọi là bán tam hợp hay bán tam hội khi chỉ có 2 chi trong tam hợp hoặc tam hội được hình thành và chỉ có tác dụng khi chi thứ ba xuất hiện trong đại vận hoặc lưu niên. Khi có lực Xung xảy ra đồng thời trong tứ trụ, bán tam hợp không chế ngự được Xung hoàn toàn, trừ khi ngũ hành của sự hợp hóa là vượng khí làm cản trở lực Xung.
Sự hợp hóa của thiên can và địa chi nếu không có gốc là khí vượng trong mùa sinh thì sự hợp hóa yếu kém, không thành tựu. Giải thích dễ hiểu nhất cho việc hợp hóa có gốc hay không này là thành ngữ "mưu sự tại thiên, thành sự tại nhân". Có nghĩa là nhân tố quyết định cho mọi sự thành công, dù là chính hay thiên, đều nằm ở nhân nguyên là Can tàng trong Chi.
1. Tam hợp dụng ngũ hành mạnh nhất. Chỉ có 4 hành hội tụ, không có hành Thổ.
Thân-Tí-Thìn, hành Thủy
Hợi-Mão-Mùi, hành Mộc
Dần-Ngọ-Tuất, hành Hỏa
Tỵ-Dậu-Sửu, hành Kim
2. Tam hội dụng mùa mạnh nhất.
Dần-Mão-Thìn, mùa Xuân
Tỵ-Ngọ-Mùi, mùa Hạ
Thân-Dậu-Tuất, mùa Thu
Hợi-Tý-Sửu, mùa Đông
3. Lục hợp dụng sức mạnh của thiên can có thể hóa ngũ hành được hợp nhất trừ 2 chi Ngọ-Mùi
Tý-Sửu > Thổ
Dần-Hợi > Mộc
Mão-Tuất > Hỏa
Thìn-Dậu > Kim
Tỵ-Thân > Thủy
Ngọ-Mùi
Các sự hợp và hóa tìm thấy trong tứ trụ gọi là Nội hợp. Nếu xảy ra giữa tứ trụ và đại vận, hoặc lưu niên thì xem là Ngoại hợp. Vì xảy ra ở vận hạn nên ngoại hợp không nhất thiết có tác động lên chính bản thân mà phải xem 10 thần đại diện. Đôi khi cha mẹ, vợ chồng, con cái là những đối tượng của sự tác hợp đó.

Thiên can hợp hóa dụng sức mạnh của ngũ hành:
Giáp-Kỷ hóa Thổ
Ất-Canh hóa Kim
Bính-Tân hóa Thủy
Đinh-Nhâm hóa Mộc
Mậu-Quý hóa Hỏa
Được cảm ơn bởi: Quan Nguyen, Alabahama
Đầu trang

thuyvu 1
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 135
Tham gia: 21:27, 20/03/14

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi thuyvu 1 »

Em khoái bát tự nhất, đánh dấu theo dõi.
Đầu trang

NhuocLinh
Tam đẳng
Tam đẳng
Bài viết: 728
Tham gia: 12:24, 21/12/13

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi NhuocLinh »

Đinh Nhâm hóa mộc kỵ nơi kim
Tiền đồ danh vọng chẳng ra gì

. Ngày can Đinh hợp nhâm gặp tân kim: phú quý song toàn.

----------> 2 câu này có mâu thuẫn ko a??
Đầu trang

devon2614
Chính thức
Chính thức
Bài viết: 58
Tham gia: 12:11, 13/03/14

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi devon2614 »

Bác huyenhoc_lyso cho cháu hỏi chút về trường hợp tam hợp bị xung.
Giả sử Nhật can Nhâm, trong tứ trụ có tam hợp Thân Tí Thìn hóa Thủy cục sinh thân. Đại vận Ngọ xung Tí phá tam hợp thì lúc này Nhật can còn vương nữa hay không. Như lá số này đây ạ : https://lyso.vn/lasotutru/1ANBM9EO.jpg" target="_blank
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
nam2610
Lục đẳng
Lục đẳng
Bài viết: 3070
Tham gia: 17:59, 28/01/14

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi nam2610 »

huyenhoc_lyso đã viết:Bát tự luận mệnh: Tân kim lấp lánh, ưa thủy xối rửa

Người có thiên can “TÂN” nếu là nữ kém phúc sẽ có tính hay “ghen ăn, tức ở”, chua chát. Nếu là đàn ông tính tình nhỏ nhoi, ích kỷ, hẹp lòng, cục cằn. “TÂN” có phúc tốt sẽ học giỏi, hiền từ. Đi đứng nhẹ nhàng, lời nói ấm áp được nhiều người thương mến. Nên kinh doanh về lĩnh vực: vàng bạc, đá quý, ngoại tệ hoặc kỹ thuật vi tính.

Tính chất của người Thiên Can “TÂN”

Đại diện cho thiên can “TÂN” là “Đoài” và "Tốn”. “TÂN” là kim loại mềm, “Tân” biến vi toan.

Người có thiên can “TÂN” nếu thiên về “Đoài” sẽ là cô gái đẹp nhưng “Hồng nhan, bạc mệnh” phải trải qua hai, ba lần đò. Nếu không có phúc và không biết tu sẽ trở thành người “chua chát”, dễ trở thành quả phụ. Vì luôn mong muốn mình giầu có nên cuối đời thường bị “khánh kiệt”. Trung vận tuy có của nhưng vẫn "long đong, lân đận". Dễ trở thành người đi tu vì “chán đời” không cho mình toại nguyện. Được nhiều người để ý tới mình, nếu hồng phúc lớn, biết “Tu thân, Tu tâm” sẽ không bị quả báo. Là người có bản lĩnh cao, biết chấp nhận. Nếu là nữ giới thì lo toan nhiều cho gia đình hai họ nên thường thua thiệt. Cần cân nhắc kỹ lưỡng những việc mới định làm, không nên quyết định vội vã sẽ hỏng việc.

Nữ giới nếu gò má cao (là mũi kiếm) sẽ quả phụ sớm. Nam giới mặt không đầy đặn cũng xấu, lận đận. Tân được cách “Tứ phủ vũ tướng” thì tốt, sẽ được cứu giúp.

Người có thiên can “TÂN” mà thiên về “Tốn” (gió) tính tình mềm yếu, hay thay đổi lập trường. Tất cả người có thiên can “TÂN” nên chú ý chọn người bạn đời hồng phúc tốt sẽ gánh đỡ những vận hạn cho mình.

Bệnh tật của người thiên can “TÂN” thường bị cảm mạo, phong hàn. Nên cẩn thận những ngày “trái gió, trở trời” và mùa đông giá lạnh. Không nên đến những nơi có băng tuyết. Nữ giới chú ý bệnh: ung thu vú, gân, xương cốt.

Tân kim lấp lánh, ưa thủy xối rửa

Tân kim là kim âm, tượng trưng cho kim của đồ trang sức, là kim lấp lánh đẹp đẽ đã được gọt giũa gia công, được mọi người ưa thích và quý trọng. Bản thân nó yếu đuối, không thích bị chặt đẽo và tôi luyện.

Người Canh kim gặp Đinh hỏa, khác nào gặp tri kỷ, vô cùng tốt đẹp, có thể được tôi luyện thành đồ hữu dụng. Nhưng người Tân kim gặp Đinh hỏa, Đinh hỏa sẽ đau khổ tột độ, Tân kim cũng cảm thấy rất khó chịu, vì Đinh hỏa sẽ thiêu cháy Tân kim trang sức. Vậy Tân kim gặp loại Hỏa nào mới cảm thấy dễ chịu? Đó chính là Bính hỏa. Vì Bính Tân có thể hợp thủy. Bính hỏa gặp Tân kim sẽ bị thuần phục bởi Tân kim, Tân kim có thể điều khiển Bính hỏa, vì cậy người Bính hỏa sẽ trở nên hiền lành khi gặp người Tân kim.

Do Tân kim yếu đuối, nên vấn đề mà người Tân kim dễ gặp phải nhất là “hậu Thổ mai Kim” (tức Thổ dày chôn Kim), nếu như Thổ quá nhiều, Tân kim sẽ bị Thổ chôn vùi, cả đời không thể ngóc đầu lên được.

Cổ nhân nói: “Tân kim hỷ Nhâm thủy chi đào” (tức Tân kim thích được Nhâm thủy xối rửa). Người Tân kim muốn hành vận phải có đủ Thổ để sinh vượng kim, nhưng Thổ nhiều sẽ khiến Kim bị chôn vùi. Phương pháp giải quyết là dùng Giáp mộc để làm tơi xốp Thổ (đất), sau đó dùng Thủy để xối rửa. Làm thế nào để khiến Tân kim bị Thổ vấy bẩn có thể sáng lấp lánh trở lại? Cần phải dùng Nhâm thủy để rửa sạch Thổ, giúp nó khôi phục lại diện mạo xinh đẹp ban đầu, lại được người khác yêu thích và quý trọng.

Tân kim không mạnh mẽ như Canh kim, rất sợ bị ức hiếp mắng mỏ, may mà có sức chịu đựng dẻo dai, mặc dù bề ngoài yếu đuối, nhưng bên trong lại kiên cường bất khuất, rất có chí tiến thủ. Tân kim cũng giống như Canh kim, phải trải qua rất nhiều thử thách, cả đời phải bỏ ra rất nhiều vất vả cực nhọc mới có thể thu được thành tựu. Tuy nhiên, cho dù người Tân kim thành công, họ cũng luôn buồn phiền vì chí lớn chưa thỏa, nên không cảm thấy vui vẻ. Người Tân kim muốn hành vận, có thể mang nhiều đồ trang sức, trồng nhiều cây cối, chăm chỉ đi bơi, làm như vậy không những có tác dụng tăng cường vận khí, mà còn có thể cải thiện tính cách đa sầu đa cảm.
xin được nhờ bạn chủ top chỉ cho vài điều... tôi đã đọc rất kĩ nhưng thực chưa hiểu được bao nhiêu.... tôi thấy thổ của mình rất nhiều... ko biết che mất kim không... bạn chỉ giáo cho
Hình ảnh
còn đây là lá tử vi cho bạn tiện xem luôn
Hình ảnh
Đầu trang

Hình đại diện của thành viên
thangpront
Nhất đẳng
Nhất đẳng
Bài viết: 177
Tham gia: 10:03, 26/06/12
Đến từ: Thượng Hải
Liên hệ:

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi thangpront »

Dài quá, tính như thế nào đây ???
Đầu trang

june78
Nhị đẳng
Nhị đẳng
Bài viết: 272
Tham gia: 16:04, 27/10/12

TL: Bát tự luận mệnh

Gửi bài gửi bởi june78 »

bạn cho hỏi: trường hợp ngày, tháng, năm sinh đều là Mậu ngọ (giờ Nhâm tý) thì có phải là tận khổ không?
Đầu trang

Trả lời bài viết

Quay về “Luận giải Tứ trụ”