1. Xét đoán lá số bị tật khúc xạ(trường hợp Riêu Đà Kỵ và Kình Dương đồng cung hoặc đứng đơn thủ so với Thái Dương, Thái Âm ở vị trí khởi đại vận sau 50t mình không xét. Mắt khi ấy là bị lão):
- Dựa vào vị trí của các sao Thái Dương, Thái Âm, Tam ám (Riêu Đà Kỵ) và Kình Dương. Khi các sao này tọa cung Mệnh, xung chiếu, tam hợp mệnh, ở các vị trí tứ hành xung với mệnh (không nhất thiết các sao này cùng đồng cung với nhau), ta kết luận mắt có tật khúc xạ.
2. Phân loại tật khúc xạ và ảnh hưởng đến từng mắt:
- Các sao hành Kim Kình Dương và Đà La gây tật cận thị.
- Các sao hành Thủy Hóa Kỵ và Thiên Riêu gây tật loạn thị.
- Khi Tam ám và Kình Dương nằm trong cùng 1 chu kỳ 10 năm đại hạn và chỉ 1 sao đồng cung với Nhật, Nguyệt, 1 sao còn lại không bị triệt tiêu ảnh hưởng sẽ gây bệnh viễn thị.
- Dùng ngũ hành về tương tác giữa hành của sao và hành, tính chất của "đất" để luận ảnh hưởng của các sao Tam ám và Kình Dương đối với Nhật, Nguyệt.
a. Mắt có điốp cao (> 3 điốp) và thường tăng độ:
- Khi hành và tính chất của cung làm tăng thêm cường độ, tính chất của Tam ám và Kình Dương.
b. Mắt có điốp nhẹ (< 3 điốp) và ít tăng độ:
- Khi hành và tính chất của cung làm giảm thiểu cường độ, tính chất của Tam ám và Kình Dương.
3.Độ chênh lệch thị lực giữa 2 mắt:
a. Khi Nhật Nguyệt đồng cung và đắc địa (D):
- Ảnh hưởng của Tam ám, Kình Dương lên 2 mắt như nhau, nên 2 mắt có độ khúc xạ như nhau.
b. Khi Nhật, Nguyệt có TUẦN TRIỆT:
- Không cần chú ý đến Nhật Nguyệt hãm hay miếu vượng.
- Nhật có TUẦN TRIỆT, thì mắt trái (Thái Âm) yếu hơn mắt phải.
- Nguyệt có TUẦN TRIỆT, thì mắt phải (Thái Dương) yếu hơn mắt trái.
c. Khi Nhật, Nguyệt hãm:
- Nhật H ở gốc đại vận thì mắt phải (Thái Dương) yếu hơn mắt trái.
- Nguyệt H ở gốc đại vận thì mắt trái (Thái Âm) yếu hơn mắt phải.
d. Dựa vào tiểu hạn của Nhật, Nguyệt:
- Trong chu kỳ đại vận, tiểu hạn của Nhật xảy ra trước thì mắt phải (Thái Dương) yếu hơn mắt trái (Thái Âm), và ngược lại.
4. Trường hợp mệnh có Tam ám, Kình Dương tọa thủ:
- Dùng ngũ hành để xét ảnh hưởng của Tam ám, Kình Dương còn hay không, tăng giảm cường độ thế nào.
- Nhật bị xung chiếu, tam hợp với mệnh thì kết luận mắt phải (Thái Dương) bị thêm tật của sao ở mệnh nữa.
- Nguyệt cũng tương tự.
5. Tìm hạn xảy ra:
a. Nhật, Nguyệt có Tam ám, Kình Dương đồng cung tại Mệnh, Di:
- Hạn xảy ra tại đại vận 10 năm đầu tiên.
b. Nhật, Nguyệt ở Tài, Quan, bị ảnh hưởng của Tam ám, Kình Dương:
- Hạn xảy ra tại đại vận thứ 2 và thứ 3.
Dựa theo Nhật, Nguyệt:
* Nhật, Nguyệt hãm (H) tại đại vận nào, thì hạn chắc chắn xảy ra tại đại vận đó.
Dựa theo Tam ám, Kình Dương:
* Tam ám, Kình Dương ở gốc đại vận nào thì hạn xảy ra tại đại vận đó.
c. Tìm lưu niên tiểu hạn và tháng:
- Chu kỳ đại vận đi qua Nhật trước rồi đến Nguyệt thì lưu niên tại cung có Nguyệt là hạn có tật mắt. Tháng cũng là con số chỉ ở cung đó. (các bạn nhớ cộng thêm 1 vào tháng). Ví dụ: Thái Âm an tại cung có ghi 82 (mệnh Thủy nhị cục) thì hạn xảy ra vào tháng 9 dương lịch.
- Tương tự khi qua Nguyệt trước, rồi đến Nhật
6. Trường hợp mắt bị đau nặng, ảnh hưởng đến thị lực giảm sút:
- Cách xác định cũng tương tự như mắt bị tật khúc xạ, nhưng ta sẽ thấy có Thiên La, Địa Võng đồng cung Nhật, Nguyệt.