Trang 1 trên 2

Sách TỬ VI ẢO BÍ (Chương II)

Đã gửi: 00:31, 29/04/15
gửi bởi SusanQ
(tiếp...)
CHƯƠNG 2
CÁCH LẬP THÀNH TỬ-VI TRÊN BÀN TAY


1– Khi đã biết được năm tháng, ngày giờ sinh.
– Để ngửa bàn tay trái, và hình dung các cung trên bàn tay theo một số lá số Tử-vi an trên giấy, sẽ có các cung như hình vẽ.
Tập nhìn đi nhìn lạI cho quen các địa chỉ, tức là các Cung từ
Cung Tý số 1.
Cung Sửu số 2
Cung Dần số 3
Cung Mão số 4
Cung Thìn số 5
Cung Tỵ số 6
Cung Ngọ số 7
Cung Mùi số 8
Cung Thân số 9
Cung Dậu số 10
Cung Tuất số 11
Cung Hợi số 12
thường gọi là địa-bàn gồm 12 cung, mà 12 địa chỉ Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, gắn liền vớI cung cố-định không thay đổi.

2– Cách an mạnh:

– Sau khi phân định được vị trí của 12 cung, nhất là cung Dần và biết giờ sinh thuộc chi nào của Tý Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi.
– Dùng ngón tay cái để tính số.
– Bắt đầu tính cung Dần là tháng giêng.
– Mỗi cung một tháng, tính theo chiều thuận đến tháng sinh.
– Kể cung ấy là giờ Tý, tính theo chiều nghịch tới giờ sinh.
– Ngưng tạI cung nào, an Mạnh ở cung ấy.
– Kể tiếp an các cung khác theo chiều nghịch, nhưng chỉ dùng một chữ đầu như Mạnh, Huynh,…Phụ mà thôi
như Mạnh-Viên
Huynh-đệ
Thê-thiếp (hay Phu-quân)
Tử-tức
Tài-bạch
Tật-ách hay giảI ách
Thiên-ri
Nô-bộc
Quan-lộc
Điền-trạch
Phúc-đức
và cuốI cùng là Phụ-mẫu

3– Các công thức cần phảI nhập tâm để an Tử-vi trên bàn tay.

1– Thuộc lòng và nhìn nhận vị-trí mườI hai cung trên bàn tay.
2– Danh đề của 12 tuổi.
Tên của 12 cung.
và 12 giờ sinh.
đều lấy chung ở thập nhị địa chỉ là :
Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ
Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, HợI
Nên thuộc lòng theo thứ tự của 12 địa chỉ này để dễ dàng về sau.
3– Nhập tâm các danh từ trên 12 cung, bằng cách vắn tắt chỉ dùng 12 chữ đầu của các cung.
Mạnh, Huynh, Thê, Tử, Tài, Ách
Ri, Nô, Quan, Điền, Phúc, Phụ

________________________________________

TỬ-VI NAM MẠNH CA

Tử-vi thiên trung đệ nhất tinh.
Mạnh Thân tương ngộ phúc tài hưng.
Nhược phùng tướng tá cung trung hội.
Phú quý song toàn bá lạnh danh.

TẬP ĐỐI CHIẾU HÌNH VẼ BÀN TAY 12 CUNG VÀ TRÊN GIẤY

trên giấy
1.jpg
1.jpg (34.86 KiB) Đã xem 15093 lần
1- Tập nhìn nhận vị trí cung Dần để biết an MẠNH và THÂN.
2- Vị trí cung Tý
3- Vị trí cung Ngọ
4- Vị trí cung Thìn
5- Vị trí cung Tuất
6- 2 cung Thìn và Tuất dùng để khởi tính các sao.

trên tay
2.jpg
2.jpg (54.36 KiB) Đã xem 15093 lần
1 - Tập nhìn nhận vị-trí cung Dần để biết mà an MẠNH và THÂN
2 - Vị trí cung Tý
3 - Vị trí cung Ngọ
4 - Vị trí cung Thìn
5 - Vị trí cung Tuất
2 cung Thìn và Tuất dùng để khởi tính nhiều các sao sau này

Áp dụng trên bàn tay

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (update dần)

Đã gửi: 13:21, 04/05/15
gửi bởi SusanQ
CÁCH LẬP MẠNH
Thí dụ : nguời sinh 8 tháng 4
Năm Bính Dần Mão
1.jpg
1.jpg (67.28 KiB) Đã xem 14989 lần
GHI NHẬN : Tháng sinh tính thuận tới cung Tý ngưng lại
Giờ sinh tính nghịch với cung Mão ngưng lại

Áp dụng trên bàn tay
CÁCH LẬP THÂN
KhởI từ cung Dần là tháng giêng
Tính thuận tới tháng sinh
Ngưng lại cung nào
Kề cung ấy là giờ Tý
Tính thuận tới giờ sinh
Ngưng tạI cung nào
Lập Thân ở cung ấy.
2.jpg
2.jpg (62.63 KiB) Đã xem 14989 lần
NHẬN XÉT:
Thân lập tạI cung Thiên-Ri vì:
- Tháng sinh tính thuận ngưng tại cung Tỵ.
- Giờ sinh tính thuận ngưng tại cung Thân.

BẢNG LIỆT KÊ CUNG THÂN
Thân cư tại các cung theo giờ sinh
Sinh giờ Tý thì Mạnh và Thân cư đồng cung
Sinh giờ Ngọ thì Mạnh và Thân cũng đồng cung
Sinh giờ Sửu, giờ Mùi Thân cư Phúc-đức
Sinh giờ Dần, giờ Thân Thân cư Quan-lộc
Sinh giờ Mão, giờ Dậu Thân cư Thiên-ri
Sinh giờ Thìn, giờ Tuất Thân cư Tài-bạch
Sinh giờ Tỵ, giờ Hợi Thân cư Thê-thiếp (Phu)
Nên lưu tâm một chút sẽ nhớ được.
Sinh giờ nào, thì Thân sẽ cư cung nào, Mà không cần phải lập cung Thân nữa.
Vì đã nhập tâm rồI
Nên dùng bàn tay bấm cung, tính thử, độ năm lần sẽ thực nghiệm được ngay.
TỬ-VI NAM MẠNH CA
Hỏa Linh Dương Đà lai tương hội.
Thất Sát đồng cung đa bất quý.
Khi nhân cô độc cánh hình thương.
Nhược thị không-môn vi cát lợi.
5- Nhập tâm các cung xung chiếu theo hình mũi tên.
1- Cần ghi nhớ vị trí 4 cung Thìn – Tuất
Và Sửu – Mùi
để làm tiêu chuẩn, giúp cho sự nhập tâm các cung khác, vì 2 cung Thìn, Tuất để khởi tính các sao. Và 2 cung Sửu, Mùi thường hay có cách giáp biên.
ĐỐI CHIẾU
HÌNH VẼ CÁC CUNG CƯ CHIẾU TRÊN GIẤY
3.jpg
3.jpg (20.38 KiB) Đã xem 14989 lần
4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi thường gọI là Tứ-Mộ
Nhận định vị trí các cung
HÌNH VẼ CÁC CUNG XUNG CHIẾU TRÊN BÀN TAY
4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi thường gọI là Tứ-Mộ
4.jpg
4.jpg (58.94 KiB) Đã xem 14989 lần
Nên luôn tập ghi nhớ các cung trên bàn tay.
2 cung Thìn Tuất xung chiếu để an các sao THUẬN NGHỊCH.
2 cung Sửu Mùi thường có cách GIÁP BIÊN

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (update dần)

Đã gửi: 14:48, 05/05/15
gửi bởi SusanQ
6-Phép Định Cục.
PHƯƠNG PHÁP THỨ NHẤT

1- Đây là một mục rất quan trọng, và coi như khó nhất của khoa Tử-vi lập thành, nên lưu tâm cẩn thận.

2- Trước hết phảI tìm xem tuổI thuộc can nào của thập thiên-can là:
Giáp Ất Bính Đinh Mậu
Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
Đã được xếp sẵn song-hành cùng nhau cho việc tìm cục như sau:
Giáp Kỷ
Ất Canh
Bính Tân
Đinh Nhâm
Mậu Quý
coi như một bài thơ, đọc xuôi luôn là:
Giáp Kỷ, Ất Canh, Bình Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý
Cứ 2 chữ một chữ, như Giáp Kỷ, rồI Ất Canh v.v…
Để sau này gặp tuổi có can nào, đọc câu thơ của can ấy lên, sẽ biết được cục của nó là cục gì ngay.
NHẬN XÉT:
Cần nhận xét bài thơ sau đây, vì trong mỗi chữ, đều có sẵn bộ chấm thủy, bộ mộc, chữ Kim, chữ Hỏa, chữ Thổ, như thế có thể biết ngay thuộc cục nào của ngũ cục.
Thí dụ: Chữ Giang có Chấm Thủy : sẽ là Thủy nhị cục.
Chữ Đăng có bộ Hỏa : sẽ là Hỏa lục cục.
Chữ Giá có bộ Mộc : sẽ là Mộc tam cục.
Chữ Bích có bộ Thổ : sẽ là Thổ ngũ cục.
Chữ Ngân có bộ Kim : sẽ là Kim tứ cục.

NHẬP TAM BÀI THƠ TÌM CỤC NÀY

GIÁP KỶ Giang Đăng Giá Bích Ngân
ẤT CANH Yên Cảnh Tích Mai Tân
BÍNH TÂN Đề Liễu Ba Ngân Trúc
ĐINH NHÂM Mai Tiễn Chước Hải Trần
MẬU QUÝ Ngân Ba Đôi Chước Liễu
Ngũ hành lập cục tẩu như vân
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục tòng Dần Mão cục ví chân.


THIÊN-CƠ NAM MẠNH CA

Cơ-Nguyệt Thiên-Lương hợp Thái-dương.
Thường nhân phú túc trí điền trang.
Quan viên đắc ngộ Khoa Quyền Lộc.
Chức vị cao thiên diện Đế Vương.

BẢNG LIỆT KÊ CÁC CHỮ CỦA BÀI THƠ
NẾU BIẾT CHỮ HÁN

vì nếu chữ Hán, đọc chữ Giang có chấm thủy, đã biết ngay là thủy nhị cục rồi.
Các chữ kia cũng đều như thế cả
1.jpg
1.jpg (28.66 KiB) Đã xem 14959 lần
2.jpg
2.jpg (81.99 KiB) Đã xem 14959 lần
3.jpg
3.jpg (28.96 KiB) Đã xem 14959 lần
CHÚ Ý: Khi tính cục thì cứ 2 cung, kể là một chữ trong bài thơ.
Thí dụ: Chữ Giang chung cả hai cung Tý và Sửu
Chữ Đăng chung cả hai cung Dần và Mão
a) Tất cả 5 câu thơ để tìm cục, cùng khởI từ cung Tý Sửu
b) và 1 chữ là cục chung của hai cung, khi thấy cung Mạnh cư ở hai cung ấy.
c) Hai cung Dần và Mão thuộc cục nào, thì hai cung Tuất và Hợi thuộc cục ấy.
Là do nghĩa ở hai câu thơ cuốI cùng.
Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí
Cục lòng Dần Mão cục vi chân.

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (update dần)

Đã gửi: 11:07, 06/05/15
gửi bởi SusanQ
( tiếp... )
TẬP NẠP ÂM VÀ BẤM CUNG
Thí dụ : Tuổi sinh thuộc can Giáp hay Kỷ.
1- Tự hình dung Giáp hay Kỷ trong trí nhớ.
2- Miệng nạp âm Giang, thời ngón tay cái bắt đầu chấm vào cung Tý rồi Sửu (vì hai cung Tý Sửu ăn chung một chữ Giang, hay bất kể chữ nào của bài thơ, cũng một chữ tính chung cho 2 cung cả)
3- Kế tiếp miệng nạp âm Đăng tay bấm vào 2 cung Dần rồi Mão.
Kế tiếp miệng nạp âm Giá tay bấm vào 2 cung Thìn rồi Tỵ.
Kế tiếp miệng nạp âm Bích tay bấm vào 2 cung Ngọ rồi Mùi.
Kế tiếp miệng nạp âm Ngân tay bấm vào 2 cung Thân rồi Dậu.
4- Như thế là hết câu thơ nạp âm của hàng can Giáp và Kỷ nhưng còn thiếu hai cung Tuất và Hợi chưa có Cục. Hãy lấy cục của hai Cung Mão Dần làm cục cho 2 cung Tuất Hợi.
Đấy là cách tập nạp âm bấm cung cho tất cả các hàng can của bài thơ.
Khi nạp âm điểm cung, nên nhớ gặp Mạnh tại cung nào, ngưng tạI cung ấy, cũng như nạp âm ngưng tại chữ nào là cục ấy vậy.
Bảng liệt kê, Mạnh cư cung nào, thuộc cục nào.
Thí dụ : Tuổi thuộc hành can:
Giáp Kỷ
Dùng câu thơ
Giang Đăng Giá Bích Ngân
Mạnh cư cung Tý và Sửu gặp chữ Giang là Thủy nhị cục
Mạnh cư cung Dần và Mão gặp chữ Đăng là Hỏa lục cục
Mạnh cư cung Thìn và Tỵ gặp chữ Giá là Mộc tam cục
Mạnh cư cung Ngọ và Mùi gặp chữ Bích là Thổ ngũ cục
Mạnh cư cung Thân và Dậu gặp chữ Ngân là Kim tứ cục
Mạnh cư cung Tuất và Hợi gặp chữ Đăng là Hỏa lục cục
Hai cung Tuất và Hợi là Đăng vì cũng như Dần Mão.
TUỔI GIÁP KỶ
GIANG ĐĂNG GIÁ BÍCH NGÂN
Mạnh ngồi 2 cung tính 1 cục
1.jpg
1.jpg (68.62 KiB) Đã xem 14914 lần
GHI NHỚ:
1- Mạnh cư 2 cung tính chung 1 cục
2- Cục của 2 cung Dần Mão là cục của hai cung Tuất Hợi
3- 2 quy luật này áp dụng chung cho cả 10 hàng can

TUỔI ẤT CANH

YÊN CẢNH TÍCH MAI TÂN
Mạnh ngồi 2 cung tính 1 cục
2.jpg
2.jpg (65.63 KiB) Đã xem 14914 lần
Mạnh cư cung Tý Sửu là Hỏa lục cục
Mạnh cư cung Dần Mão là Thổ ngũ cục
Mạnh cư cung Thìn Tỵ là Kim tứ cục
Mạnh cư cung Ngọ Mùi là Mộc tam cục
Mạnh cư cung Thân Dậu là Thủy nhị cục
Mạnh cư cung Tuất Hợi là Thổ ngũ cục

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (update dần)

Đã gửi: 14:21, 07/05/15
gửi bởi SusanQ
( tiếp...)
TUỔI BÍNH TÂN
ĐỀ LIỄU BA NGÂN TRÚC
Mạnh ngồi 2 cung tính 1 cục
1.jpg
1.jpg (66.41 KiB) Đã xem 14891 lần
Mạnh cư cung Tý Sửu là Thổ ngũ cục
Mạnh cư cung Dần Mão là Mộc tam cục
Mạnh cư cung Thìn Tỵ là Thủy nhị cục
Mạnh cư cung Ngọ Mùi là Kim tứ cục
Mạnh cư cung Thân Dậu là Hỏa lục cục
Mạnh cư cung Tuất Hợi là Mộc tam cục

TUỔI ĐINH NHÂM
MAI TIỄN CHƯỚC HẢI TRẦN
Mạnh ngồi 2 cung tính 1 cục
2.jpg
2.jpg (65.44 KiB) Đã xem 14891 lần
Mạnh cư cung Tý Sửu là Mộc tam cục
Mạnh cư cung Dần Mão là Kim tứ cục
Mạnh cư cung Thìn Tỵ là Hỏa lục cục
Mạnh cư cung Ngọ Mùi là Thủy nhị cục
Mạnh cư cung Thân Dậu là Thổ ngũ cục
Mạnh cư cung Tuất Hợi là Kim tứ cục

TUỔI MẬU QUÝ
NGÂN BA ĐÔI TRƯỚC LIỄU
Mạnh ngồi 2 cung tính 1 cực
3.jpg
3.jpg (65.35 KiB) Đã xem 14891 lần
Mạnh cư cung Tý Sửu là Kim tứ cục
Mạnh cư cung Dần Mão là Thủy nhị cục
Mạnh cư cung Thìn Tỵ là Thổ ngũ cục
Mạnh cư cung Ngọ Mùi là Hỏa lục cục
Mạnh cư cung Thân Dậu là Mộc tam cục
Mạnh cư cung Tuất Hợi là Thủy nhị cục

THÍ DỤ ĐỂ TÌM CỤC
Đương số sinh ngày mồng 8 tháng 4
Năm Bính Dần giờ Mão
1) Như trên đã lập được Mạnh tại cung Dần
2) Và biết tuổi thuộc hàng Can Bính (Bính Dần)
3) Can Bính thuộc câu thơ:
4) Bính Tân Đề Liễu Ba Ngân Trúc
5) Nạp âm câu thơ để tìm ra cục nào
6) Sẽ thấy chữ Đề cho hai cung Tý Sửu
7) Chữ Liễu cho hai cung Dần Mão
8) Chữ Liễu là Mộc đụng nhằm cung Dần có mạnh lập tại Dần
9) Như vậy cục của đương số là Mộc tam cục
10) Đã tìm thấy cục rồi, sẽ tiếp tục tìm xem Tử vi thuộc Mộc tam cục ở cung nào, để an chòm Tử vi tinh hệ và chòm Thiên phủ tinh hệ.

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (Chương II)

Đã gửi: 23:39, 08/05/15
gửi bởi SusanQ
( tiếp... )
THÁI DƯƠNG NAM MẠNH CA

Mạnh lý Dương phùng phúc thọ nùng.
Cánh kim Quyền Lộc lưỡng tương phùng.
Khôi Xương Tả Hữu lai tương tấu.

ÁP DỤNG TÌM CỤC
Cho đương số sinh ngày mồng 8 tháng 4
Năm Bính Dần giờ Mão.
1.jpg
1.jpg (64.06 KiB) Đã xem 14845 lần
NHẬN XÉT: Sinh mồng 8-4 Bính Dần, giờ Mão
Mạnh cư cung Dần
Nạp âm Liễu nhằm cung Dần.
Và cục là Mộc tam cục

1- Định cục:
Theo phương pháp thứ 2
KHÔNG CẦN BIẾT CHỮ HÁN
A- Nếu biết chữ hán, thì bài thơ trên thật là đơn giản. Vì đọc đến đâu sẽ biết ngay được cục gì, vì mỗi chữ Giang, Đăng hay các chữ khác của bài thơ định cục đều có các chữ kim, chữ mộc hay chữ thủy ẩn ở trong.

Nhưng nếu không biết chữ Hán, thì nên theo phương pháp dưới đây để dẽ ghi nhớ hơn, thường là phương pháp của các thầøy hành nghề thiếu thị giác.

Trên mặt bàn tay trái, sau khi phân chia ra vị trí các cung thập nhị địa chi.

Ta hãy chia bàn tay thành 2 phần:
a) PHẦN TRÊN CÓ CÁC CUNG:
Cung Thìn Tỵ
Cung Ngọ Mùi
Và cung Thân Dậu
b) PHẦN DƯỚI CÓ CÁC CUNG:
Cung Dần Mão
Cung Tý Sửu
Và cung Tuất Hợi

B- NGUYÊN TẮC ĐỊNH CỤC
Mạnh cư hai cung kề lại là một cục
1) Vi thập thiên can như một bài thơ nhập tâm,
Nhập tâm luôn thứ tự thập can này.
Vì chỉ có năm hàng thứ tự mà thôi.
Và hai hàng can đều dùng chung 1 câu thơ để nạp âm tìm cục.

THƠ
Giáp Kỷ
ất Canh
Bính Tân
Đinh Nhâm
Mậu Quý
Thí dụ: Nói tới hàng can Mậu hay Quý, biết ngay là thuộc thứ thự hàng thứ 5
Nói tới hàng can Bính Tân, biết ngay là thuộc thứ tự hàng thứ 3.
Bài thơ thập can này áp dụng cho cả 6 cung thuộc nửa bàn tay trên.
Và 6 cung thuộc nửa bàn tay dưới

2) Bài thơ Mộc Thổ Kim Định cục
Cho 6 cung thuộc nửa bàn tay trên
Nhập tâm luôn các chữ Mộc Thổ Kim Thủy Hỏa dưới đây như một bài thơ
Vì là bài thơ, dùng để nạp âm định cục cho 6 cung phần trên bàn tay
6 cung phần trên, nhập lại 2 cung một, thành ra chỉ còn có 3 cung để định cục
Vì nguyên tắc định cục, cứ 2 cung của Mạnh cư, là một chữ của bài thơ định cục
BÀI THƠ ĐỊNH CỤC
Của 6 cung thuộc nửa trên của bàn tay
Mộc Thổ Kim
Kim Mộc Thủy
Thủy Kim Hỏa
Hỏa Thủy Thổ
Thổ Hỏa Mộc

NGUYÊN TẮC ĐỂ GHI NHỚ

Vì bài thơ thập can có 5 hàng
Bài thơ định cục cũng có 5 hàng
Thí dụ1: Khi muốn tìm cục cho tuổi thuộc can Giáp hay can Kỷ. Đoc hàng thứ nhất của bài thơ định cục Mộc Thổ Kim dùng ngón tay cái bấm vào 6 cung trên của bàn tay. Cứ 1 chữ Mộc, hay Thổ hay Kim ăn chung 2 cung.
Thấy Mạnh cư cung nào
Nạp âm ngưng tại cung ấy.
Nạp âm gặp chữ Mộc biết là Mộc tam cục.
Nạp âm gặp chữ Thổ biết là Thổ ngũ cục.
Nạp âm gặp chữ Kim biết là Kim tứ cục.


TÌM CỤC HÀNG CAN ẤT VÀ CANH

Thí dụ 2: Muốn tìm cục cho 2 can ất Canh.
Đọc câu Kim Mộc Thủy mà nạp âm.
ất Canh thuộc thứ tự hàng 2.
Kim Mộc Thủy cũng thuộc thứ tự hàng 2 của bài thơ định cục.

TÌM CỤC 2 CAN BÍNH TÂN
Thí dụ 3: Muốn tìm cục cho 2 can Bính và Tân.
Đọc câu Thủy Kim Hỏa mà nạp âm.
Bính Tân thuộc thứ tự hàng 3.
Thủy Kim Hỏa cũng thuộc thứ tự hàng 3 của bài thơ định cục.

TÌM CỤC 2 CAN ĐINH VÀ NHÂM
Thí dụ 4: Muốn tìm cục cho 2 can Đinh và Nhâm.
Đọc câu Hỏa Thuỷ Thổ mà nạp âm.
Đinh Nhâm thuộc thứ tự hàng 4.
Hỏa Thủy Thổ cũng thuộc hàng 4 của bài thơ định cục.

TÌM CỤC 2 CAN MẬU VÀ QUÝ
Thí dụ 5: Muốn tìm cục cho 2 can Mậu và Quý.
Đọc câu Thổ Hỏa Mộc mà nạp âm.
Mậu Quý thuộc thứ tự hàng 5.
Thổ Hỏa Mộc cũng thuộc hàng 5 của bài thơ định cục.

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (Chương II)

Đã gửi: 00:20, 10/05/15
gửi bởi SusanQ
( tiếp ...)
VŨ KHÚC NAM MẠNH CA

Vũ-khúc thủ mạnh hóa vi quyền.
Cát diệu lai lâm phúc thọ tuyền.
Chí khí chênh vênh đa xuất chúng
Siêu phàm nhập thánh hướng nhân tiền.

ĐỊNH CỤC
Áp dụng cho 6 cung thuộc nửa trên bàn tay

CAN GIÁP KỶ
Thơ Mộc Thổ Kim
1.jpg
1.jpg (64.47 KiB) Đã xem 14811 lần
2.jpg
2.jpg (29.83 KiB) Đã xem 14811 lần
BẢNG TÌM CỤC CỦA THẬP THIÊN CAN
Áp dụng 6 cung phần trên bàn tay
3.jpg
3.jpg (133.79 KiB) Đã xem 14811 lần
4.jpg
4.jpg (35.92 KiB) Đã xem 14811 lần
2- Áp dụng phần dưới bàn tay
a) Phần dưới của bàn tay gồm 6 cung
là Mão Dần
là Sửu Tý
là Hợi Tuất
cũng dùng bài thơ thập thiên can, và chỉ cần ghi nhớ thứ tự 5 hàng của nó
Và nhập tâm bài thơ dưới đây, để định cục cho 4 cung Mão, Dần, Sửu, Tý ở phần dưới bàn tay.
Vì 2 cung Mão Dần thuộc cục nào.
2 cung Tuất Hợi thuộc cục ấy.
Hơn nữa nguyên tắc định cục, thời 2 cung nhập chung 1 cục. Nên tại sao bài thơ này chỉ có 2 chữ mà thôi.

BÀI THƠ

Định cục phần dưới bàn tay
Hỏa Thủy
Thổ Hỏa
Mộc Thổ
Kim Mộc
Thủy Kim
b) Nguyên tắc áp dụng
1) Khi thấy mạnh cư tại các cung thuộc phần dưới của bàn tay.
2) Muốn tìm cục cho tuổi thuộc can Giáp hay Kỷ.
3) Đọc hàng thứ nhất của bài thơ định cục, thuộc phần dưới bàn tay này là Hỏa Thủy.
4) Dùng ngón tay cái bấm vào 4 cung Mão, Dần, Sửu, Tý.
5) Cứ mỗi chữ Hỏa hay Thủy ăn hai cung.
6) Thấy Mạnh cư cung nào.
7) Ngưng nạp âm tại cung ấy.
8) Nạp âm gặp chữ Hỏa biết là Hỏa lục cục.
9) Nạp âm gặp chữ Thủy biết là Thủy nhị cục.
10) Nếu Mạnh cư cung Tuất Hợi, thì lấy cục của 2 cung Mão Dần làm cục của 2 cung Tuất Hợi.
PHẦN CÒN LẠI
1) Muốn tìm cục cho 2 can Ất Canh.
Đọc câu thơ thứ 2 Thổ Hỏa để nạp âm.
2) Muốn tìm cục cho 2 can Bính Tân.
Đọc câu thơ thứ 3 Mộc Thổ để nạp âm.
3) Muốn tìm cục cho 2 can Đinh Nhâm.
Đọc câu thơ thứ 4 Kim Mộc để nạp âm.
4) Muốn tìm cục cho 2 can Mậu Quý.
Đọc câu thơ thứ 5 Thủy Kim để nạp âm.
Riêng cục của 2 cung Tuất HợI là cục của 2 cung Dần Mão

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (Chương II)

Đã gửi: 23:27, 12/05/15
gửi bởi SusanQ
( tiếp,...)
BẢNG TÌM CỤC CỦA THẬP THIÊN CAN
Áp dụng 4 cung phần dướI bàn tay.
1.jpg
1.jpg (58.71 KiB) Đã xem 14769 lần
Cục của 2 cung Mão dần là cục của 2 cung Tuất HợI
2.jpg
2.jpg (27.52 KiB) Đã xem 14769 lần
Cục của 2 cung Mão Dần là cục của 2 cung Tuất Hợi
3.jpg
3.jpg (70.21 KiB) Đã xem 14769 lần
CƯỚC CHÚ:
Xin quan sát kỹ càng các hình làm thí dụ, để áp dụng định cục cho 4 hàng can đôi còn lạI là Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý không có hình vẽ bàn tay làm thí dụ.
Cùng một định luật tìm cục này, khi đã hiểu biết nguyên tắc của tuổI Giáp và Kỷ một cách kỹ càng, sau khi tập nạp âm và bấm cung, sẽ rất dễ dàng cho các tuổI khác khi muốn tìm cục.

HÌNH VẼ TÌM CỤC CỦA TUỔI

GIÁP VÀ KỶ
Thí dụ cho phần cho phần dướI của bàn tay
4.jpg
4.jpg (63.88 KiB) Đã xem 14769 lần
NẠP ÂM TÌM CỤC
Chữ Hỏa chung cho 2 cung Dần Mão là Hỏa lục cục.
Chữ Thủy chung cho 2 cung Sửu Tý là Thủy nhị cục.
Hai cung Tuất HợI bỏ trống không phải nạp âm.
Vì cục của 2 cung Dần Mão là cục của 2 cung Tuất HợI
GHI NHớ:
Mạnh cư 2 cung tính chung 1 cục.
Cung Mạnh gặp chữ Hỏa là Hỏa lục cục.
Cung Mạng gặp chữ Thủy là Thủy nhị cục.


CÁCH TÌM CỤC

Một thí dụ chung để nhận xét.
Đương số sinh ngày mồng 8 thánh 4
Năm Bính Dần giờ Mão.
5.jpg
5.jpg (59.1 KiB) Đã xem 14769 lần
Như trên đã lập được Mạnh tạI cung Dần.
Và biết tuổI thuộc hàng can Bính (Bính Dần).
Cung dần ở phần dướI của bàn tay.
Can Bính thuộc câu thơ thứ 3 Mộc Thổ.
nạp âm của câu thơ Mộc Thổ để tìm cục gì.
sẽ thấy chữ Mộ cgặp Manh tạI cung Dần.
như vậy là đương số thuộc Mộc tam cục.
Tiếp tục tìm Tử-vi ở cung nào, để an chòm Tử-vi tinh hệ và chòm sao Thiên-phủ tinh-hệ.

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (Chương II)

Đã gửi: 20:57, 17/05/15
gửi bởi SusanQ
( tiếp...)
PHƯƠNG PHÁP TÌM TỬ-VI
Sau khi đã định được cục tiếp tục tìm Tử-vi.
Nguyên tắc tìm Tử-vi ở cung nào.
Do bài thơ này.
THƠ TÌM TỬ-VI
1- Kẻ Mã Trư Long Ngưu Hổ
Áp dụng cho Hỏa lục cục.
2- Mã Trư Long Ngưu Hổ
Áp dụng cho Thổ ngũ cục.
3- Trư Long Ngưu Hổ
Áp dụng cho Kim tứ cục.
4- Long Ngưu Hổ
Áp dụng cho Mộc tam cục.
CƯỚC CHÚ:
Sở dĩ các danh từ này được đặt ra, thay cho các cung (địa chỉ) trong 1 lá số, vì sự thuận tiện các niêm luật, và âm vận của 1 bài thơ, xin ghi nhớ để được sự dễ dàng về sau.
LIỆT KÊ
Kê gà dùng cho cung Dậu
Mã ngựa dùng cho cung Ngọ
Trư heo dùng cho cung HợI
Long rồng dùng cho cung Thìn
Ngưu trâu dùng cho cung Sửu
Hổ cọp dùng cho cung Dần
Còn lạI 6 danh từ khác nữa
Thố mèo dùng cho cung Mão
Xà rắn dùng cho cung Tỵ
Dương dê dùng cho cung Mùi
Hầu khỉ dùng cho cung Thân
Khuyển chó dùng cho cung Tuất
Thử chuột dùng cho cung Tý
Hỏa Lục Cục Dụng
Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ
Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ là vị trí Tử-vi cư tại 6 cung, trong 1 chu kỳ 6 ngày, thuộc Hỏa lục cục.
Lấy ngón tay cái bấm vào các cung có tên Kê Mã Trư Long Hổ cho tớI khi nhập tâm được.
BẢNG AN TỬ-VI CHU KỲ
Tập bấm vào cung như sau
Sinh ngày mồng 1 Tử-vi bấm vào cung Dậu : Kê
Sinh ngày mồng 2 Tử-vi bấm vào cung Ngọ : Ngựa
Sinh ngày mồng 3 Tử-vi bấm vào cung Hợi : Heo
Sinh ngày mồng 4 Tử-vi bấm vào cung Thìn : Long
Sinh ngày mồng 5 Tử-vi bấm vào cung Sửu : Ngưu
Sinh ngày mồng 6 Tử-vi bấm vào cung Dần : Hổ
Mỗi chu kỳ là 6 ngày
Mà Kê Mã Long Trư Hổ là 6 chữ
Theo thứ tự Kê là thứ 1
Theo thứ tự Mã là thứ 2
Theo thứ tự Trư là thứ 3
Theo thứ tự Long là thứ 4
Theo thứ tự Ngưu là thứ 5
Theo thứ tự Hổ là thứ 6
Khi nói tớI sinh ngày mồng 1 biết ngay là Kê
Khi nói tớI sinh ngày mồng 2 biết ngay là Trư
Khi nói tớI sinh ngày mồng 3 biết ngay là Hổ
Tập nạp âm và bấm cung cung cho quen, để khi nói tới Kê, Trư hay Hổ, s ẽ bi ết ngay là cung Dậu, Hợi hay Dần.
Biết b ấm vào cung để an Tử-vi từ mồng 1 tớI mồng 6 theo qui luật Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ, mà không bị.

CÁCH CHUYỂN TỬ-VI
của Chu Kỳ 2 (theo ngày sinh)
Thí dụ sinh ngày mồng 9
Lấy 9 trừ di 1 chu kỳ 6 ngày, sẽ còn thừa lạI 3 ngày.
Đương nhiên coi 3 ngày còn lạI này như sinh ngày mồng 3 vậy.
Nếu sinh ngày mồng 3
ThờI sẽ trở lạI như ngày sinh từ ngày mồng 1 tớI mồng 6.
Trư là thứ tự thứ 3 đã an Tử-vi của chu kỳ 1.
Và Trư là cung Hợi.
Cung HợI chuyển thuận đi 1 cung là cung Tý.
Tức là Tử-vi sẽ an ở cung Tý
Vì sinh mồng 9 là chu kỳ 2, nên phảI chuyển thêm 1 cung
Và cứ thế mà chuyển thuận thêm mỗI cung cho mỗI chu kỳ theo ngày sinh.

PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN CUNG
Tùy theo chu kỳ
của Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ
Lấy ngày sinh trừ đi bao nhiêu lần 6.
Còn dư lạI bao nhiêu ngày kể là 1 chu kỳ.
1 chu kỳ này công vớI bao nhiêu lần 6, là số dư căn cứ để chuyển bấy nhiêu cung cho Tử-vi.
Thí dụ: sinh ngày 28
Bốn lần 6 là 24 : 4 x 6 : 24
Lấy 28 – 24 : còn lạI 4 ngày
4 ngày dư lạI kể là 1 chu kỳ
Lấy 4 + 1 : 5 tức là chu kỳ thứ 5
PhảI chuyển thuận Tử-vi đi cung 5
ÁP DỤNG:
Đương nhiên coi 4 ngày còn lạI như sinh ngày mồng 4 của chu kỳ 1 để an Tử-vi.
Nếu sinh ngày mồng 4.
Thì sẽ trở lạI như sinh ngày mồng 1 đến mồng 6
Mà Long là thứ tự thứ 4 để an Tử-vi của chu kỳ 1.
Và Long là cung Thìn
Cung Thìn chuyển thuận đi 5 cung là cung Thân
Tức là Tử-vi sẽ an ở cung Thân
Vì sinh ngày 28 là chu kỳ thứ 5 vậy.
CƯỚC CHÚ:
Xin xem các hình vẽ ở sau để đốI chiếu và kiểm điểm.
1- Vị trí của Tử-vi theo các cục
2- Và phương pháp chuyển cung, tùy theo chu kỳ tính theo ngày sinh.
3- Lấy ngày sinh trừ cho bao nhiêu chu kỳ, số ngày sinh thừa lạI, đương nhiên coi như sinh từ mồng 1 tớI ồng 6 mà an Tử-vi theo lúc ban đầu.

TL: Sách TỬ VI ẢO BÍ (Chương II)

Đã gửi: 22:02, 19/05/15
gửi bởi SusanQ
(tiếp...)
THIÊN ĐỒNG NAM MẠNH CA
Thiên-đồng tọa mạnh tính ôn lương.
Phúc lộc du du thọ cánh trường.
nhược thị phúc nhân cư miếu vượng.
định giao thực lộc dự truyền dương.

Vị trí của Tử-vi thuộc
HỎA LỤC CỤC
Áp dụng Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ
(1 chu kỳ là 6 ngày)
1.jpg
1.jpg (55.05 KiB) Đã xem 14664 lần
Biết được quy luật của Hỏa lục cục là
Tử-vi an tạI 6 cung Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ.
Sinh mồng 1 Tử-vi an tạI Dậu là Kê.
Sinh mồng 2 Tử-vi an tạI Ngọ là Mã.
Sinh mồng 3 Tử-vi an tại Hợi là Trư.
Sinh mồng 4 Tử-vi an tại Thìn là Long.
Sinh mồng 5 Tử-vi an tại Sửu là Ngưu.
Sinh mồng 6Tử-vi an tại Dần là Hổ.

Chu k ỳ 2 chuyển Tử-vi thuận 1 cung
Sinh từ 7-8-9-10-11-12 thuộc
HỎA LỤC CỤC
Áp dụng Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ để chuyển
2.jpg
2.jpg (56.8 KiB) Đã xem 14664 lần
Vì thuộc chu kỳ 2 theo ngày sinh nên Tử-vi tạI các cung Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ phải chuyển thuậ 1 cung.
Sinh mồng 7 Tử-vi tại Kê là Dậu sang cung Tuất.
Sinh mồng 8 Tử-vi tại Mã là Ngọ sang cung Mùi.
Sinh mồng 9 Tử-vi tại Trư là Hợi sang cung Tý.
Sinh mồng 10 Tử-vi tại Long là Thìn sang cung Tỵ.
Sinh mồng 11 Tử-vi tại Ngưu là Sửu sang cung Dần.
Sinh mồng 12 Tử-vi tại Hổ là Dần sang cung Mão.

Chu kỳ 3 thuận chuyển Tử-vi sang cung thứ 3
Sinh từ 13-14-15-16-17-18 thuộc
HỎA LỤC CỤC
Áp dụng Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ
3.jpg
3.jpg (59.56 KiB) Đã xem 14664 lần
Vì thuộc chu kỳ 3 theo ngày sinh nên Tử-vi tạI các cung Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ phảI chuyển thuận sang cung thứ 3
Sinh ngày 13 Tử-vi căn cứ ở Kê sang cung Hợi.
Sinh ngày 14 Tử-vi căn cứ ở Mã sang cung Thân.
Sinh ngày 15 Tử-vi căn cứ ở Trư sang cung Sửu.
Sinh ngày 16 Tử-vi căn cứ ở Long sang cung Ngọ.
Sinh ngày 17 Tử-vi căn cứ ở Ngưu sang cung Mão.
Sinh ngày 18 Tử-vi căn cứ ở Hổ sang cung Thìn.

Chu kỳ 4 thuận chuyển Tử-vi sang cung thứ 4
Sinh từ 19-20-21-22-23-24 thuộc
HỎA LỤC CỤC
Áp dụng Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ
4.jpg
4.jpg (56.45 KiB) Đã xem 14664 lần
Vì thuộc chu kỳ 4 theo ngày sinh nên Tử-vi căn cứ tạI các cung Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ phảI chuyển sang cung thứ 4.
Sinh ngày 19 Tử-vi căn cứ ở Kê sang cung Tý.
Sinh ngày 20 Tử-vi căn cứ ở Mã sang cung Dậu.
Sinh ngày 21 Tử-vi căn cứ ở Trư sang cung Dần.
Sinh ngày 22 Tử-vi căn cứ ở Long sang cung Mùi.
Sinh ngày 23 Tử-vi căn cứ ở Ngưu sang cung Thìn.
Sinh ngày 24 Tử-vi căn cứ ở Hổ sang cung Tý.


Chu kỳ 5 thuận chuyển Tử-vi sang cung thứ 5
Sinh từ 25-26-27-28-29-30 thuộc
HỎA LỤC CỤC
Vị trí Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ để chuyển
5.jpg
5.jpg (70 KiB) Đã xem 14664 lần
Vì thuộc chu kỳ 5 theo ngày sinh, nên Tử-vi căn cứ tạI các cung Kê Mã Trư Long Ngưu Hổ phảI chuyển thuận sang cung thứ 5.
Sinh ngày 25 Tử-vi căn cứ tạI Kê sang cung Sửu.
Sinh ngày 26 Tử-vi căn cứ tạI Mã sang cung Mão.
Sinh ngày 27 Tử-vi căn cứ tạI Trư sang cung Tuất.
Sinh ngày 28 Tử-vi căn cứ tạI Long sang cung Thân.
Sinh ngày 29 Tử-vi căn cứ tạI Ngưu sang cung Tỵ.
Sinh ngày 30 Tử-vi căn cứ tạI Hổ sang cung Ngọ.