Phương pháp đếm số trong Dịch
Đã gửi: 08:50, 11/02/11
Tìm hiểu hệ thống số đếm trong Dịch:
...6..........12..........18..........24..........30..........36..........42..........48..........54..........60
...5..........11..........17..........23..........29..........35..........41..........47..........53..........59
...4..........10..........16..........22..........28..........34..........40..........46..........52..........58
...3...........9...........15..........21..........27..........33..........39..........45..........51..........57
...2...........8...........14..........20..........26..........32..........38..........44..........50..........56
...1...........7...........13..........19..........25..........31..........37..........43..........49..........55
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
...1..........2.............3...........4............5............6...........7............8............9........10
Ta thực hiện thay số bằng chữ: 10 chữ cái đầu của Thiên can:
...K..........A...........T........Đ..........Q.........K........A........T...........Đ.........Q
...M.........G...........C........B..........N.........M........G........C..........B..........N
...Đ..........Q..........K........A..........T..........Đ........Q........K..........A..........T
...B..........N..........M........G.........C..........B........N........M..........G..........C
...A..........T...........Đ........Q.........K..........A........T.........Đ..........Q.........K
...G..........C..........B.........N.........M.........G........C.........B..........N..........M
------------------------------------------------------------------------------------------
..G..........A...........B........Đ.........M.........K........C.........T..........N.........Q
Thông qua quá trình tìm hiểu, nhận xét:
- Khi thay số bằng chữ, từ hào 1 và hào 6, ta thấy được hệ thống Nhị hợp đối với Thiên can: Giáp - Kỷ, Ất - Canh, Bính - Tân, Đinh - Nhâm, Mậu - Quý.
- Những cặp số trong Hà đồ 1 - 6, 2 - 7, 3 - 8, 4 - 9, 5 - 10 đã bộc lộ ra quy luật, ta hiểu thêm được nhiều ý nghĩa còn tiềm ẩn từ đây.
- Sự phân định số chẵn lẽ của hào, sự phân định Can âm và Can dương, chỉ rõ được mối liên hệ giữa chúng.
- Theo thứ tự sắp xếp các quẻ trong Dịch, ví như 10 quẻ đầu từ quẻ Càn cho tới quẻ Lý, ta thấy được một quy luật của quẻ Dịch, đó là Quẻ tương hợp theo sự tương hợp của Thiên can. Như Giáp hợp Kỷ được thay bằng quẻ Càn hợp với quẻ Tụng, đó là cặp số 1 - 6 trong Hà Đồ, hoặc như Ất hợp Canh được thay bằng quẻ Khôn hợp quẻ Sư, đó là cặp số 2 - 7 trong Hà Đồ, v.v....
- Trong số đếm tự nhiên, ví như môn Thái ất, thì số đếm có thể tới vô cùng, nhưng ta có thể nhận xét thấy, ví như can Giáp ở vị trí số 1, tiếp tới ở vị trí số 31 theo trục tung, hoặc là 6 theo trục hoành, v.v...
- Ý nghĩa sơ bộ về quẻ Dịch tương hợp (gọi là Dịch hợp), đó là khi nào thì sự hợp sẽ tan và nguyên nhân của sự tan này được xuất phát từ đâu ? Thời gian nào thì tan sự hợp này ? v.v.... Ví như cặp dịch hợp Khôn - Sư cho ta biết về hào động biến là hào 2, ý nghĩa của Lời hào 2 phân địch Chủ - Khách giữa hai quẻ Khôn và Sư, v.v...
- Thông qua tìm hiểu phương pháp đếm số theo Dịch, ta có thể hiểu được tại sao Dịch vỹ - Kê lãm đồ nói: "Giáp Tý, khí của quẻ khởi từ Trung phu", đó chính là hào 5 quẻ Trung phu, khi ta coi hào Sơ cửu quẻ Càn là 1, thì hào Ngũ quẻ Trung phu sẽ là số 365, vừa bằng số ngày trong Năm.
- Thông qua tìm hiểu cách thức người xưa đã định lệ phương pháp đếm số trong Dịch, ta cũng nhận thức thêm được trí tuệ của người xưa sâu rộng như thế nào !
Hà Uyên
...6..........12..........18..........24..........30..........36..........42..........48..........54..........60
...5..........11..........17..........23..........29..........35..........41..........47..........53..........59
...4..........10..........16..........22..........28..........34..........40..........46..........52..........58
...3...........9...........15..........21..........27..........33..........39..........45..........51..........57
...2...........8...........14..........20..........26..........32..........38..........44..........50..........56
...1...........7...........13..........19..........25..........31..........37..........43..........49..........55
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
...1..........2.............3...........4............5............6...........7............8............9........10
Ta thực hiện thay số bằng chữ: 10 chữ cái đầu của Thiên can:
...K..........A...........T........Đ..........Q.........K........A........T...........Đ.........Q
...M.........G...........C........B..........N.........M........G........C..........B..........N
...Đ..........Q..........K........A..........T..........Đ........Q........K..........A..........T
...B..........N..........M........G.........C..........B........N........M..........G..........C
...A..........T...........Đ........Q.........K..........A........T.........Đ..........Q.........K
...G..........C..........B.........N.........M.........G........C.........B..........N..........M
------------------------------------------------------------------------------------------
..G..........A...........B........Đ.........M.........K........C.........T..........N.........Q
Thông qua quá trình tìm hiểu, nhận xét:
- Khi thay số bằng chữ, từ hào 1 và hào 6, ta thấy được hệ thống Nhị hợp đối với Thiên can: Giáp - Kỷ, Ất - Canh, Bính - Tân, Đinh - Nhâm, Mậu - Quý.
- Những cặp số trong Hà đồ 1 - 6, 2 - 7, 3 - 8, 4 - 9, 5 - 10 đã bộc lộ ra quy luật, ta hiểu thêm được nhiều ý nghĩa còn tiềm ẩn từ đây.
- Sự phân định số chẵn lẽ của hào, sự phân định Can âm và Can dương, chỉ rõ được mối liên hệ giữa chúng.
- Theo thứ tự sắp xếp các quẻ trong Dịch, ví như 10 quẻ đầu từ quẻ Càn cho tới quẻ Lý, ta thấy được một quy luật của quẻ Dịch, đó là Quẻ tương hợp theo sự tương hợp của Thiên can. Như Giáp hợp Kỷ được thay bằng quẻ Càn hợp với quẻ Tụng, đó là cặp số 1 - 6 trong Hà Đồ, hoặc như Ất hợp Canh được thay bằng quẻ Khôn hợp quẻ Sư, đó là cặp số 2 - 7 trong Hà Đồ, v.v....
- Trong số đếm tự nhiên, ví như môn Thái ất, thì số đếm có thể tới vô cùng, nhưng ta có thể nhận xét thấy, ví như can Giáp ở vị trí số 1, tiếp tới ở vị trí số 31 theo trục tung, hoặc là 6 theo trục hoành, v.v...
- Ý nghĩa sơ bộ về quẻ Dịch tương hợp (gọi là Dịch hợp), đó là khi nào thì sự hợp sẽ tan và nguyên nhân của sự tan này được xuất phát từ đâu ? Thời gian nào thì tan sự hợp này ? v.v.... Ví như cặp dịch hợp Khôn - Sư cho ta biết về hào động biến là hào 2, ý nghĩa của Lời hào 2 phân địch Chủ - Khách giữa hai quẻ Khôn và Sư, v.v...
- Thông qua tìm hiểu phương pháp đếm số theo Dịch, ta có thể hiểu được tại sao Dịch vỹ - Kê lãm đồ nói: "Giáp Tý, khí của quẻ khởi từ Trung phu", đó chính là hào 5 quẻ Trung phu, khi ta coi hào Sơ cửu quẻ Càn là 1, thì hào Ngũ quẻ Trung phu sẽ là số 365, vừa bằng số ngày trong Năm.
- Thông qua tìm hiểu cách thức người xưa đã định lệ phương pháp đếm số trong Dịch, ta cũng nhận thức thêm được trí tuệ của người xưa sâu rộng như thế nào !
Hà Uyên