Trang 1 trên 1

Kinh Dịch giản lược.

Đã gửi: 13:57, 08/11/12
gửi bởi Minh Di
Toàn bộ phần giản lược Kinh dịch này là chép từ cuốn: Kinh Dịch, đạo của người quân tử.
Tác giả: Nguyễn Hiến Lê.
Nhà xuất bản văn học. Tái bản lần thứ 9. Năm 2007.

TL: Kinh Dịch giản lược.

Đã gửi: 13:58, 08/11/12
gửi bởi Minh Di
1. THUẦN CÀN
Nguyên. Hanh. Lợi. Trinh
Đầu tiên và lớn. Hanh thông. Thích đáng. Chính và bền.

1. Tiềm long vật dụng
2. Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân
3. Quân tử chung, nhật càn càn, tịch dịch nhược. Lệ, vô cữu.
4. Hoặc dược, tại uyên, vô cữu.
5. Phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân.
6. Kháng long hữu hối
Dụng cửu: Kiến quần long vô thủ, cát.

1. Rồng còn ẩn náu, chưa (đem tài ra) dùng được.
2. Rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại nhân thì lợi.
3. Người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ. Nguy hiểm nhưng không tội lỗi.
4. Như con rồng có khi bay nhảy, có khi nằm trong vực (biết tùy thời như thế thì) không lầm lỗi.
5. Rồng bay trên trời, ra mắt kẻ đại nhân thì có lợi.
6. Rồng lên cao quá, có hối hận
Dụng cửu: Thấy bầy rồng không đầu, tốt.

TL: Kinh Dịch giản lược.

Đã gửi: 00:09, 09/11/12
gửi bởi Minh Di
2. THUẦN KHÔN

Nguyên. Hanh. Lợi. Tấn mã chi trinh. Quân tử hữu du vãng, tiên mê hậu đắc, chủ lợi. Tây Nam đắc bằng, Đông Bắc táng bằng. An trinh, cát.
Có đức đầu tiên và lớn. Hanh thông. Thích đáng. Đức chính và bền của con ngựa cái. Người quân tử có việc làm thủ xướng thì lầm, để người khác thủ xướng mà mình theo thì được, chỉ cốt lợi ích cho vạn vật. Đi về phía Tây Nam thì được bạn, về phía Đông Bắc thì mất bạn. An lòng giữ đức bền vững, tốt.

1. Lí sương, kiên băng chí.
2. Trực phương đại, bất tập vô bất lợi.
3. Hàm chương khả trinh, hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.
4. Quát nang, vô cữu, vô dự.
5. Hoàng thường, nguyên cát.
6. Long chiến vu dã, kì huyết huyền hoàng.
Dụng lục: Lợi vĩnh trinh.

1. Đạp lên sương thì biết băng dày sắp đến.
2. [Đức của mình] thẳng-vuông-lớn thì chẳng phải học tập mà cũng không có gì là không lợi.
3. Ngậm chứa (đừng để lộ ra) đức tốt mà giữ vững được, có khi theo người trên mà làm việc nước, đừng chiếm lấy sự thành công thì sau cùng sẽ có kết quả.
4. Như túi thắt miệng lại [kín đáo giữ gìn] thì khỏi tội lỗi mà cũng không mất danh dự.
5. Như cái xiêm màu vàng, rất tốt.
6. Như rồng đánh nhau ở đồng nội, đổ máu đen máu vàng.
Dụng lục: Phải (nên) lâu dài, chính và bền.

TL: Kinh Dịch giản lược.

Đã gửi: 13:12, 10/11/12
gửi bởi Minh Di
3. THỦY LÔI TRUÂN

Nguyên. Hanh. Lợi. Trinh. Vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu
Gặp lúc gian truân, có thể hanh thông lắm (nguyên hanh), nếu giữ vững điều chính (trái với tà) và đừng tiến vội, mà tìm bậc hiền thần giúp mình (kiến hầu là đề cử một người giỏi lên tước hầu).

1. Bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu.
2. Truân như, chuyên như, thừa mã ban như.
3. Tức lộc, vô ngu, duy nhập vô lâm trung.
4. Thừa mã ban như. Cầu hôn cấu, vãng cát, vô bất lợi.
5. Truân kì cao, tiểu trinh cát, đại trinh hung.
6. Thừa mã ban như, khấp huyết liên như.

1. Còn dùng dằng, giữ được điều chính thì lợi, được đặt lên tước hầu (nghĩa là được giao cho việc giúp đời lúc gian truân) thì lợi.
2. Khốn đốn khó khăn như người cưỡi ngựa còn dùng dằng luẩn quẩn (Nhưng hào 1 kia) không phải là kẻ cướp, chỉ là muốn cầu hôn với mình thôi; mình cứ giữ vững chí, đừng chịu, mười năm nữa sẽ kết hôn (với hào 5).
3. Đuổi hươu mà không có thợ săn giúp sức thì chỉ vô sâu trong rừng thôi [không bắt được]. Người quân tử hiểu cơ sự ấy thì bỏ đi còn hơn, cứ tiếp tục tiến nữa thì sẽ hối hận.
4.Cưỡi ngựa mà dùng dằng. Cầu bạn trăm năm (hay đồng tâm) ở dưới (ở xa) thì không có gì là không tốt.
5. Ân trạch không ban bố được [ nguyên văn: dầu mỡ (cao) không trơn (truân) ], chỉnh đốn việc nhỏ thì tốt, việc lớn thì xấu.
6. Cưỡi ngựa mà dùng dằng, khóc tới máu mắt chảy đầm đìa.

TL: Kinh Dịch giản lược.

Đã gửi: 17:25, 11/11/12
gửi bởi Minh Di
4. SƠN THỦY MÔNG
Mông. Hanh. Phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã. Sơ phệ cáo, tái tam độc, độc tắc bất cáo. Lợi trinh
Trẻ thơ được hanh thông. Không phải ta tìm trẻ thơ mà trẻ thơ tìm ta. Hỏi (bói) một lần thì bảo cho, hỏi hai ba lần thì là nhàm, nhàm thì không bảo. Hợp với đạo chính thì lợi (thành công).

1. Phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc, dĩ vãng lận.
2. Bao mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia.
3. Vật dụng thủ nữ kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.
4. Khốn, mông, lận.
5. Đồng mông cát.
6. Kích mông bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu

1. Mở mang cái tối tăm ( cho hạng người hôn ám ) thì nên dùng hình phạt, cốt cho họ thoát khỏi gông cùm, nhưng đừng đi quá mức sẽ hối tiếc.
2. Bao dung kẻ mờ tối; dung nạp hạng người nhu ám như đàn bà, tốt; [ ở ngôi dưới mà gánh vác việc trên ] như người con cai quản được việc nhà.
3. Đừng dùng hạng con gái thấy ai có vàng bạc là [ theo ngay ] không biết thân mình nữa; chẳng có lợi gì cả.
4. Bị khốn trong vòng hôn ám, hối tiếc.
5. Bé con, chưa biết gì [ nhưng dễ dạy ], tốt.
6. Phép trừ cái ngu tối mà nghiêm khắc quá thì kẻ mình dạy dỗ sẽ phẫn uất, có thể thành giặc, như vậy không có lợi; ngăn ngừa giặc ở ngoài ( tức những vật dục quyến rũ kẻ đó ) thì có lợi.

TL: Kinh Dịch giản lược.

Đã gửi: 09:12, 16/11/12
gửi bởi Minh Di
5. THỦY THIÊN NHU
Nhu. Hữu phu, quang hanh, trinh, cát. Lợi thiệp đại xuyên.
Chờ đợi. Có lòng thành thực tin tưởng, sáng sủa hanh thông, giữ vững điều chính thì tốt. Dù gặp việc hiểm nguy như qua sông cũng sẽ thành công.

1. Nhu vu giao, lợi dụng hằng, vô cữu.
2. Nhu vu sa, tiểu hữu ngôn, chung cát.
3. Nhu vu nê, trí khấu chí.
4. Nhu vu huyết, xuất tự tuyệt.
5. Nhu vu tửu thực, trinh cát.
6. Nhập vu huyệt, hữu bất tốc. Chi khách, tam nhân lai, kính chi, chung cát.

1. Đợi ở chỗ đất xa ngoài thành, nên giữ đức "hằng" ( kiên định không thay đổi) thì không có lỗi.
2. Đợi ở bãi cát, tuy khẩu thiệt một chút, nhưng sau sẽ tốt.
3. Đợi ở chỗ bùn lầy, như tự mình vời giặc đến.
4. Như đã chờ đợi ở chỗ lưu huyết mà rồi ra khỏi được.
5. Chờ đợi ở chỗ ăn uống no say ( chỗ yên vui ), bền giữ đức trung chính thì tốt.
6. Vào chỗ cực hiểm rồi, nhưng có ba người khách thủng thẳng tới, biết kính trọng họ thì sau được tốt lành.