TẦNG THỨ 14: THẤU ĐỊA KỲ MÔN ?
TỬ PHỤ, TÀI QUAN, LỘC MÃ QUÝ NHÂN
BÀI CA NGŨ NGÔN: TIÊN NGÔN XUYÊN SƠN HỔ
Phương hành thấu địa long
Hỗn thiên khai bảo chiếu
Kim thủy nhật, nguyệt phùng
Nghĩa là: Trước hết nói xuyên sơn hổ, rồi đi đến thấu địa long, tự nhiên trời mở sáng
như bảo kính soi, thì kim, thủy, nhật, nguyệt gặp nhau.
“Xuyên sơn hổ” là tiếp mạch của 72 long, “tiên thức” là xét cái lai mạch trước để biết
nhập thủ là long gì ? Không nói là long mà nói là hổ, đó là ý nghĩa của phép dùng “ngũ hổ”
làm nguyên độn để ứng khí hậu, “phương hành” là đã biết long nhập thủ rồi, thì sau mới có
thể làm việc thừa khí, tọa huyệt được, “thấu địa” tức là 60 long của tọa huyệt, với 72 long là
cái bên trong, cái ở ngoài, nên bảo là “tương biểu lý”, thâu: là như dùng cái ống thổi khói, để
khí thông vào huyệt, “xuyên” là như dùng sợi chỉ để xỏ vào lỗ kim, để được suốt tới; “hỗn
thiên” là cái hỗn thiên lục Giáp dùng làm độn khởi, để tìm cái sa thủy của tứ cát, tam kỳ, “bảo
chiếu” là như cái gương sáng, soi vào vật đó, có thể thấy đủ cả tứ cát tinh của hỗn thiên di
chuyển “kim, thủy; nhật, nguyệt” là 4 cấm tinh này hội hợp 1 chỗ, lấy đó làm tác dụng, để thu
sa, thủy, lai long của bản ở tọa huyệt hợp với tầng thứ 5 của la bàn, cùng luật lệ; trước hết
theo thời tiết của 6 Giáp, định ra 3 thời hậu: thượng, trung, hạ, sau khi đã chia ra 9 cung dùng
để độn Giáp, xem khởi Giáp Tý ở cung nào, sau đó mới đặt ra quẻ độn, biết quẻ đầu ở đâu,
bản long tới chỗ nào, tử, phụ, tài, quan nhân đó mà suy đoán. Nhật, nguyệt, kim, thủy theo đó
mà hội. Tam kỳ bát môn theo đó mà suy ra, thì biết hết sự của tinh độ nội quái.
DƯƠNG ĐỘN KHỞI TIẾT CA
Đông chí, kinh chập, nhất thất tứ
Tiểu hàn, nhị bát ngũ vi thứ
Đại hàn, xuân phân, tam cửu lục
Lập xuân, bát ngũ nhị tương trục
Thanh minh lập hạ, tứ nhất thất
Ngũ thủy, cửu lục tam vô thất
Tiểu mãn, cốc vũ ngũ nhị bát
Nang chủng, lục tam cửu số chi
Nghĩa là: Thuộc về tiết đông chí và kinh chập thì khởi ở số 1, 7, 4. Tiết tiểu hàn thì khởi
ở số 2, 8, 5. Tiết đại hàn và xuân phân thì khởi ở số 3, 9, 6. Tiết lập xuân thì khởi ở số 8, 5, 2.
Tiết thanh minh và lập hạ thì khởi ở số 4, 1, 7. Tiết ngũ quỷ thì khởi số 9, 6, 3. Tiết tiểu mãn
và cọc vũ thì khởi ở số 5, 2, 8. Tiết mang chủng thì khởi ở số 6, 3, 9.
ÂM ĐỘN KHỞI TIẾT CA
Hạ chí, bạch lộ, cửu tam lục
Đại tuyệt, tứ thất, nhất cung trú
Đại thử, thu phân, thất nhất thứ
Tiểu thử bát nhị ngũ trung xuy
Lập đông, hàn lộ, lục tam cửu
Lập cung, nhị ngũ, bát cung tham
Tiểu hàn sương giáng, ngũ bát nhị.
Sứ thử nhất tứ thất nội hàm
Nghĩa là: Tiết hạ chí, bạch lộ ở số 9, 6, 3. Tiết đại hàn ở số 7, 1, 4. Tiết đại tuyết bạch lộ
ở số 4, 7, 1. Tiết tiểu thử ở số 8, 2, 5. Tiết lập đông hàn lộ ở số 6, 3, 9. Tiết lập thu ở số 2, 5, 8.
Tiết tiểu hàn sương giáng ở số 5, 8, 2. Tiết sử thử ở số 1, 4, 7.
KỲ MÔN ĐỘN GIÁP THỨC