Trang 1 trên 1

Lại bàn về cách xem ngay gìơ

Đã gửi: 16:46, 28/06/10
gửi bởi thanhlonghungtran
xem ngày giờ quả là khó. Mỗi tác giả một quan điểm. Có người chỉ xem ngày theo ngày Hoàng Đạo, ngày đó lại là ngày Bảo Nhật, Thoa Nhật ( là ngày Đại cát, Tiểu cát ) là dùng. Lại có tác giả còn phải xem thêm ngày đó 12 Trực, Nhị thập bát tú, Lục diệu, Cửu Tinh, có tốt thì mới dùng.
Lại có tác giả còn phải thêm các sao, các ngày kiêng kỵ như ngày Tam nương, ngày con nước, Nguyệt kỵ, Nguyệt tận...thì mới dùng.
Đúng nhất trong xem ngày phải là: người Đông tứ mạng, phải dùng các ngày Đông tứ mạng, người Tây tứ mạng phải dùng các ngày Tây tứ mạng thì mứi lành đặng. Đó là lời của cụ Thái Kim Oanh( ta phải hiểu là đã kiêng cữ tất cá các điều đã nói ở bên trên ) Quả là khó khăn.

Mỗi ngày đều có 6 giờ Hoàng Đạo, có rất nhiều người chỉ thấy giờ Hoàng Đạo là dùng, mà không biết tránh giờ Sát chủ, giờ Chính Thiên Lôi, giờ Thụ tử...là sai vậy.

Lại có tác giả phải đối chiếu ngày đã xem với Cửu Cung Lạc Thư, xem các can ngày đã xem nằm ở cung nào của Cửu Cung; nếu tốt thì mới dùng.

Lại bàn về cách xem ngày giờ ( bài tiếp )

Đã gửi: 08:59, 29/06/10
gửi bởi thanhlonghungtran
Bài viết này khômg đề cập đến phép quyền biến, cũng như không đề cập đến thiên thời, địa lợi, nhân hoà v...v... trong phép xem ngày, mà chỉ đơn thuần bàn đến học thuật một cách thuần tuý.
Theo tôi, muốn xem ngày phải tiến hành các bước sau:

1- Căn cứ vào công việc cần làm.

2- Căn cứ vào tuổi của đối tượng cần xem để tìm ra Trạch Mệnh, xem tuổi thuộc Đông tứ trạch, hay Tây tứ trạch.

3- Nếu là người Đông tứ trạch thì chỉ dùng ngày của đông tứ trạch. Nếu là người Tây tứ trạch thì chỉ dùng ngày của Tây tứ trạch.

4- Chọn ngày Hoàng đạo ( nếu được là ngày đại cát, tiểu cát thì càng tốt ). Ưu tiên các ngày có nhiều sao tốt và sao giải, ví như bộ Nhân chuyên, Sát công, Thiên ân, Trực tinh...

Khi chọn ngày phải tránh các điều kiêng kỵ lớn như: ngày Sát chủ, ngày Kim thần thất sát, ngày Đại hao v...v... các ngày mang màu sắc mê tín không cần kiêng, ví dụ như ngày Tam nương, ngày nguyệt kỵ...( các ngày trong lịch ghi là ngày cắt móng tay, ngày mời thày thuốc... thì kiêng mà làm gì )

Kiêng các sao ảnh hưởng đến những việc cụ thể: như động thổ phải kiêng các sao Thổ Cấm..., cưới hỏi phải kiêng các sao Cô thần, Quả tú...v...v...

5- Sau khi chọ được ngày thì tiến hành chọn giờ. Phải là giờ Hoàng Đạo ( nhưng các giờ này đã được bỏ đi các giờ xấu như giờ Sát chủ, giờ Thụ tử...)

6- Thường một ngày chỉ dùng được 3 giờ tốt.

8- Ngày Giờ Tháng Năm đã chọn sẽ ứng với một quẻ Kinh Dịch. Nếu ngày đã chọn rơi vào quẻ xấu thì phải chọn ngày khác. nếu được quẻ tốt thì coi như công việc đã hoàn thành.

Vì trình độ còn bị hạn chế, hiểu biết có giới hạn, chắc còn nhiều sai sót. Rất mong các bạn đọc lượng thứ.