Tứ hóa phi cung
Đã gửi: 09:54, 24/05/18
Tử vi đẩu số 144 quyết
(Link nguồn: Tứ hóa phi cung)
Mục lục
------------------------
- cung mệnh tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- huynh, bạn bè tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung phu thê tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung tử nữ tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung tài bạch tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- phụ, tật tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung thiên di tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung quan lộc tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung điền trạch tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung phúc đức tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
Cung mệnh tứ hóa tại mười hai cung luận pháp
Một, cung mệnh tứ hóa nhập bản mệnh cung:
Tứ hóa ( kị ): long đong không được như ý, quyết giữ ý mình, tâm phiền, bị phạm tiểu nhân, thiếu vận không tốt, khó coi bốn mươi tuổi trước thủ tài không tốn sức, tai ách nhiều. ( nên đi làm ) năm sinh hóa kị nhập bản mệnh hoặc tự hóa kị: không nghĩ ra cùng chính mình băn khoăn, có bi quan tư tưởng.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): thông minh, thanh tú, nhân duyên tốt, áo cơm không thiếu, yên vui mệnh, hiếu khách, hiếu học nghệ. Giúp người làm niềm vui, có lực giải tai ách.
Tứ hóa ( quyền ): tự cho mình cao, tùy hứng, bá quyền, cơ trí, năng lực tài cán hình, không dễ tiếp nhận người khác ý kiến, chủ quan mạnh, thích nổi tiếng, làm việc có trách nhiệm.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): tâm tình không ổn định. Tự hóa ( lộc, khoa ) góc yên vui, tự hóa ( quyền ) chủ quan mạnh không nhận thua.
Hóa kỵ năm sinh, tuần tự trời kị, nghiệp chướng kị giống như: chủ thiếu vận không tốt, khó coi, không dễ nuôi
Nhị, cung mệnh tứ hóa nhập cung huynh đệ:
Tứ hóa ( kị ): nhập huynh đệ hoặc giao hữu xung huynh đệ, chủ góc vô duyên, không dễ câu thông. Thiếu nợ kị, nên tinh thần lui tới, bất lợi vật chất kim tiền lui tới. Nhược lui tới bị tổn hại tài.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): ở chung không tệ, hiếu khách vui mừng rộng kết giao bằng hữu, trong bốn biển đều huynh đệ cùng tỷ muội.
Tứ hóa ( quyền ): nhiều tranh chấp, vui mừng quản thúc huynh đệ.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): huynh đệ bị phản kháng, không lĩnh tình. Huynh đệ dễ có tổn hại hoặc tai ách.
Hóa kỵ năm sinh, cung mệnh tới hóa kị hoặc nghiệp chướng phi hóa kỵ nhập huynh hữu tuyến là thiếu nợ kị
Tam, cung mệnh tứ hóa nhập cung phu thê:
Tứ hóa ( kị ): thua thiệt đối phương, dư thừa quan tâm. Yêu quý cũng do nghĩa ấy, không nặng sự nghiệp trọng phu thê, dễ có khóe miệng.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): ở chung không tệ, tôn trọng lẫn nhau. Lộc là cấp đối phương, khoa khuynh hướng tiếc là tình, trân quý đối phương.
Tứ hóa ( quyền ): chủ tranh chấp, vui mừng quản thúc đối phương, cấp đối phương tạo áp lực lực.
Đối phương gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): đối phương không lĩnh tình, không can thiệp vào, không tiếp thụ, mối tình đầu không dễ kết hợp.
Tự hóa ( quyền ): : chủ quan mạnh, không nhận thua, vui mừng quản thúc phối ngẫu.
Tự hóa ( lộc, khoa ): góc yên vui.
Tự hóa ( kị ): đối tượng không nghĩ ra, cùng mình không qua được.
Bốn, cung mệnh tứ hóa nhập cung tử nữ:
Tứ hóa ( kị ): quan tâm tử nữ, thiếu tử nữ nợ ( xung tài khố, tự tổn tài khố ). Thiếu đào hoa nợ ( tự tìm đào hoa ). Không nên cổ đông, cùng tử nữ không dễ câu thông ( thứ nhất thai tăng cường ).
Phu kị: chủ dây dưa không rõ, như nam châm giống như.
Phu nghiệp chướng kị: phạm đào hoa, dễ có không phải là, hóa kỵ năm sinh cũng giống vậy.
Cung tử nữ hóa tiến đến là đào hoa người khác tìm vào, ngoại lai đào hoa.
Cung mệnh tứ hóa nhập như nữ nhân cung là tự tìm đào hoa.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): cùng tử nữ ở chung không tệ, tôn trọng lẫn nhau, tứ hóa năm sinh cũng giống vậy. Trọng giao tế xã giao, quan hệ xã hội tương đối tốt, thích hợp làm giao tiếp ngành nghề. Tỷ như: ca ảnh nghiệp, phòng ăn.
Tứ hóa ( quyền ): quản thúc tử nữ, không dễ câu thông, bị ngược đãi tử nữ. Chủ trương lấy nhu thắng cương.
Quyền: chủ lòng ham chiếm hữu mạnh, gặp người không quen, thế tới hung hăng bị bị thương tổn.
Tứ hóa ( quyền, kị ): bất lợi tử nữ, mà lại không nên cổ đông, bị tranh quyền tranh lợi, giao tiếp bị cạnh tranh thế, gặp kình dương tăng cường. Dễ có tai ách, bản nhân cũng phải chú ý hạ thể huyết quang giải phẫu. ( quyền: cổ đông tranh quyền, kị: cổ đông tổn hại tài ) năm sinh giống như quyền kị hiểu, gia tăng nghiệp chướng kị giống như.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): tử nữ phản kháng lòng mạnh; nữ tính chú ý sanh thiếu tháng, bệnh phụ nữ. Nam tính chú ý bệnh lây qua đường sinh dục, hạ thể giải phẫu. Gặp sao kình dương tăng cường.
Năm, cung mệnh tứ hóa nhập cung tài bạch:
Tứ hóa ( kị ): kiếm tiền vất vả, vô hưởng thụ, không kiếm được tiền.
Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa ): trọng kiếm tiền, góc cát, kiếm được đến tiền.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): kiếm tiền lưu không được.
Tự hóa ( quyền ): tài xói mòn khá lớn. Phu tự hóa ( kị ): tài xói mòn ít.
Tự hóa ( lộc, khoa ): tài xói mòn phổ thông.
Tài bạch tự hóa Đới năm sinh ( lộc, quyền, khoa, kị ), lại phân nội ngoại cát hung. Tỷ như tài bạch tự hóa khoa, hóa khoa năm sinh lại cung huynh đệ, là xói mòn vu huynh đệ. ( không có có tứ hóa năm sinh, tự hóa xói mòn đại; có tứ hóa năm sinh, tự hóa xói mòn nhỏ )
Sáu, cung mệnh tứ hóa nhập cung tật ách:
Tứ hóa ( kị ): tự ái hình, khúc mắc mở không ra, mình mệt thiếu mình ( tích mệnh ), tự luyến cuồng, chủ quan mạnh, cao ngạo. Gặp ( quyền ) thì tăng cường, trách nhiệm trọng không cách nào thanh nhàn.
Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): năng giả đa lao, không thể thanh nhàn ( gặp tự hóa: tâm tình không ổn định )
Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách gặp tự hóa: chủ tâm tình không ổn định, cùng bản nhân có quan hệ.
Tự hóa ( lộc, khoa ): tương đối tốt, góc yên vui.
Tự hóa ( quyền ): tâm tình không ổn định, góc hung hoặc mắng chửi người.
Tự hóa ( kị ): không nghĩ ra, cùng mình băn khoăn.
Bảy, cung mệnh tứ hóa nhập cung thiên di:
Tứ hóa ( quyền, kị ): xuất ngoại không được như ý, dễ có không phải là, chú ý ngoài ý muốn tai ách.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): vui mừng xuất ngoại, bị xuất ngoại, dễ có được nhân duyên ( quý nhân ) đào hoa, có lương lộc. Khoa bị gặp gỡ bằng hữu cũ, hóa khoa xuất ngoại vận quý nhân. Hóa lộc xuất ngoại tăng cường lương lộc.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị )): xuất ngoại không lâu dài, ra ngoài lại muốn trở về, người đang ngoại môn.
Tự hóa ( quyền, kị ): xuất ngoại cá tính khá mạnh, chú ý giao thông tai ách.
Tự hóa ( lộc, khoa ): góc yên vui, nhân duyên tốt.
Tự hóa ( quyền ): cùng nhân khẩu sừng tranh chấp, chủ quan mạnh.
Tự hóa ( kị ): tâm tình không tốt, chú ý tiểu nhân.
Cung thiên di cũng vì kiếp số cung, cung thiên di hóa kị trùng chi cung lưu niên, lưu nguyệt đi đến, tăng cường có tai ách kiếp số.
Đầy đủ cung có gặp ( quyền, kị ), ( khoa, kị ), ( lộc, kị ) hoặc nghiệp chướng kị lại tăng cường.
Tám, cung mệnh tứ hóa nhập cung nô bộc: vui mừng xuất ngoại cùng bạn nói chuyện phiếm, trọng giao tế, trọng tình.
Tứ hóa ( quyền, kị ): nhiều thị phi, tranh chấp, vui mừng quản thúc bằng hữu.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): tốt hơn.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): bằng có không lĩnh tình, không can thiệp vào.
Tự hóa ( lộc, khoa ): bằng hữu khuynh hướng yên vui, tốt ở chung, dĩ lễ đối đãi.
Tự hóa ( quyền ): bằng hữu rất hung, bị cạnh tranh thế.
Tự hóa ( kị ): bằng hữu tâm tình không tốt, tâm phiền, không tốt câu thông. Không ngớt diêu, cự môn bằng hữu yêu hút thuốc.
Chín, cung mệnh tứ hóa nhập cung quan lộc:
Tứ hóa ( kị ): xung phu thê, phu thê bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, trọng sự nghiệp không nặng phu thê. Muốn phát huy sự nghiệp chướng ngại nhiều, khó thực hiện, không được như ý, đi làm không dễ lên chức.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): tương đối suông sẻ, nhẹ nhõm ngành nghề. Hóa lộc năm sinh, khoa - lệ.
Tứ hóa ( quyền ): trong công tác tương đối trách nhiệm trọng, chắc có lên chức tượng. Hóa quyền năm sinh giống như.
Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): lấy sự nghiệp làm trọng.
Tự hóa ( lộc, khoa ): như muốn đổi việc không tệ, chủ hơi nhẹ lỏng.
Tự hóa ( kị ): đổi việc không tốt, đổi lại cũng không tốt. Nên thủ.
Tự hóa ( quyền ): công việc càng đổi, trách nhiệm càng nặng càng bận bịu, bị lên chức.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): rìa ngoài lưu không được. Nếu như có tiểu lão bà, một đoạn thời gian liền sẽ tản mất.
Mười tên, cung mệnh tứ hóa nhập cung điền trạch:
Tứ hóa ( kị ): việc nhà nhiều, góc có không phải là khóe miệng. Ở nhà tâm tình góc phiền.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): trong nhà góc thanh nhàn, trọng lương lộc, vui mừng ở nhà, phối cái tính chất sao.
Tứ hóa ( quyền ): hóa quyền năm sinh cũng giống vậy. Ở nhà không cách nào thanh nhàn, lao lực nỗ lực. Cầm quyền khi lão đại, quản người trong nhà, thành viên gia tộc ở chung bị tranh chấp.
Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): đều lấy gia đình làm trọng, trọng gia đình, một lần nữa thiết lập sản.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): gia vận không ổn định, yêu động. Dọn nhà. Nhưng tự hóa lộc, khoa tương đối tốt.
Tự hóa ( quyền ): phòng ở sẽ vẫn mãi, mà lại phải càng mãi càng lớn ở giữa.
Tự hóa ( kị ): ba động hoặc dọn nhà, gia vận không được như ý.
Điền trạch tự hóa hai bên ( ly tâm, hướng tâm ): gia tộc, tổ tiên cạnh tranh bất động sản, thế hệ này cũng coi như.
Thập nhất, cung mệnh tứ hóa nhập cung phúc đức:
Tứ hóa ( kị ): không cách nào hưởng thụ, tổn hại tài, phí sức.
Hóa kỵ năm sinh cũng coi như, cung mệnh hóa kị nhập bức. Hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị, phúc đức có năm sinh kị lại tự hóa kị, bị không nghĩ ra tự sát, đại hạn đi đến tăng cường.
Tứ hóa ( lộc, khoa )): có hưởng thụ ( trọng tinh thần ) lương lộc, trọng mặt mũi.
Tứ hóa ( quyền ): có chủ quan, góc vất vả, năng giả đa lao, cao cấp hưởng thụ.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): tâm tình không tốt.
Tự hóa ( lộc, khoa ): tương đối tốt góc yên vui.
Tự hóa ( quyền ): tâm tình không tốt hoặc mắng chửi người, chủ quan, rất hung, phản kháng lòng mạnh. Tự hóa quyền tại cung phúc đức, phúc khí chia sẻ cho người khác. Tại cung mệnh, cung tật ách tự hóa quyền giống như.
Tự hóa ( kị ): bản thân thua thiệt, không nghĩ ra, không cách nào hưởng thụ. Cung mệnh, cung tật ách tự hóa kị cũng giống vậy.
Mười hai, cung mệnh tứ hóa nhập cung phụ mẫu:
Tứ hóa ( lộc, khoa ): hiếu kính phụ mẫu trưởng bối, biệt phụ mẫu tốt, tôn kính cấp trên. Hóa lộc món chính lộc tới hiếu kính. Đại hạn hoặc lưu niên, lưu nguyệt đi đến hóa khoa chủ nũng nịu.
Tứ hóa ( quyền ): quản thúc phụ mẫu, biệt phụ mẫu bất kính, cấp phụ mẫu, cấp trên áp lực.
Tứ hóa ( kị ): quan tâm phụ mẫu, ỷ lại phụ mẫu, ở chung dễ có không phải là, thua thiệt phụ mẫu.
Năm sinh thiên can, lai nhân cung tại mỗi bên cung luận pháp:
Lai nhân cung tại mười hai cung:
Bản mệnh cung: dựa vào chính mình, chính mình thao túng vận mệnh tốt xấu. Tại cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách tăng cường.
Cung huynh đệ: dựa vào huynh đệ hoặc chúng sanh, cần mượn người khác lực lượng.
Cung phu thê: dựa vào phu thê. Chưa lập gia đình cho người mượn duyên, đào hoa, kết nhân duyên rộng lớn tham khảo tính chất sao. Dễ có rìa ngoài quấy nhiễu, tham khảo tứ hóa có hay không đi vào cục.
Cung tử nữ: mượn giao tiếp nhân duyên, dễ có rìa ngoài quấy nhiễu, nhiều xã giao ( tử nữ tứ hóa, nếu như có tứ hóa nhập điền trạch, tài bạch ), xuất ngoại ( ở bên trong cục, sanh con sau này có tài khố ).
Cung tài bạch: tự lập cách, tứ hóa vui mừng đi vào cục thật, bên ngoài cục nhẹ.
Cung tật ách: tự lập cách, mình thao túng vận mệnh.
Cung thiên di: xuất ngoại, dựa vào giao tiếp nhân duyên.
Năm sinh lai nhân: ở chỗ nữ nhân cung, cung thiên di, vừa sinh ra quốc vận mạnh, đều là loại tha hương tới khách.
Cung nô bộc: mượn chúng sanh duyên, mượn người khác lực lượng, sống nhờ sống gởi cách, muốn nhìn sắc mặt người, phải hiểu được quảng kết chúng sanh duyên.
Cung quan lộc: cố gắng cách, vui mừng đi vào cục. Dễ có rìa ngoài quấy nhiễu.
Cung điền trạch: dựa vào chính mình cùng bao quát tổ ấm, đi vào cục tốt ( có tổ ấm ), bên ngoài cục không tốt, khó coi ( không có tổ ấm ).
Cung phúc đức: dựa vào chính mình cùng bao quát tổ ấm.
Cung phụ mẫu: dựa vào tư, trưởng bối hoặc phụ mẫu đản ấm. Muốn quảng kết cấp trên, trưởng bối duyên ( đi vào cục có phụ mẫu tới ấm, nhập bên ngoài cục không tốt, khó coi ).
Luận mệnh trọng điểm: tam bàn cùng hưởng, cuối cùng quy bản mệnh bàn.
1, xem trước tứ hóa năm sinh chi lai bởi vì cung.
2, lại nhìn đại hạn tứ hóa.
3, cuối cùng nhìn lưu niên tứ hóa.
Cung mệnh tứ hóa tới cách nhìn:
1, có tiên thiên ( năm sinh ) không có, hy vọng hậu thiên ( cung mệnh ) có biện pháp chuyển ưu, chuyển tốt. Mà có tiên thiên, hậu thiên đều có, vì đó trùng điệp lực lượng tăng cường, tốt thời điểm tốt, không tốt thời điểm càng tăng mạnh hơn.
2, muốn nhìn một năm tới vận, thì nhìn cùng năm chi lưu năm, nhưng bình thường đều vỏ lưu niên được bản mệnh bàn. Tỷ như năm nay lưu niên tọa huynh hữu tuyến, sang năm lưu niên tọa mệnh thiên, vấn đề nhân sự góc có sóng chấn động.
3, còn có cần nhìn đẩu quân, hàng năm đẩu quân tại cung nào, đại biểu đầy đủ cung khí độ. Tỷ như tại điền trạch: không tại ruộng đồng có tranh chấp, ngay cả...cũng nhà máy có vấn đề không ổn định. ( điền trạch chủ gia vận vấn đề )
Thái dương hóa ( quyền, lộc )) lão bản cách ( cung mệnh ), sáu nội cung lực lượng tăng cường.
Vũ khúc hóa ( lộc ): cá tính mạnh, rất biết kiếm tiền ( cung mệnh ), sáu nội cung lực lượng tăng cường.
Vũ khúc hóa ( quyền ): vũ khúc là tài ngôi sao, trọng tài. Thái dương làm quan lộc chủ.
Văn khúc, cự môn hóa ( kị ): tại cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách chủ kén ăn ăn không nhiều, miệng dạ dày không tốt, khó coi, nói chuyện bị đắc tội với người nhà, thẳng tính.
Cự môn hóa ( lộc ): chú trọng phẩm vị, lương lộc, thích ăn đồ ăn vặt. Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách, cung điền trạch tăng cường, tại tử nữ cung chủ xuất ngoại ăn.
Phá quân phải văn khúc hóa ( kị ): chớ bơi lội, dễ có thuỷ ách.
Thiên cơ phải văn khúc hóa ( kị ): chớ bơi lội, bị rút gân.
Cung mệnh tọa vùng sông nước ( hợi, tử, sửu ): chớ bơi lội.
Thuỷ ách: thiên diêu, phá quân, văn khúc, thiên cơ không nhất định phải hóa kị, có tổ hợp lại với nhau cũng giống vậy.
Cung mệnh, cung thiên di, cung phụ mẫu, cung tật ách ( tọa mệnh ) hóa kị chớ bơi lội, đại hạn giống như.
Văn khúc hóa kị tọa mệnh: tiểu thời hậu không thích ăn cơm hoặc thích khóc, mềm lòng.
Cự môn hóa kị cung tật ách: mặc kệ cần gì phải tinh hóa kị tại cung mệnh, cung tật ách, đô chủ cùng mình băn khoăn. Mềm lòng, thích khóc.
Thái dương, thái âm gặp hóa kị: lưu niên đi đến dễ có thất tình hiện tượng. Bởi vì thái dương, thái âm chủ nhi nữ tư tình.
( cung mệnh ) tử vi, phá quân: gia tăng thất sát, tham lang ( giết, phá, lang cách ) làm việc có trùng kính, có bá lực, yêu thích làm lão bản, không thích vậy đi làm, mặc kệ tốt và không tốt liền là ưa thích xung sự nghiệp, không được cân nhắc hậu quả, trước làm lại nói.
Phu này bốn sao ★ chỉ cần có tổ hợp ( hội tam hợp ) hoặc bản mệnh vô, nhưng đại hạn đi đến giết, phá, lang cách cũng giống vậy luận điểm gặp hóa quyền năm sinh tăng cường.
( tử vi, phá quân ), ( tử vi, thất sát ), ( tử vi, tham lang ) đồng cung cũng sẽ hội tam hợp ( sát phá lang ).
Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách gia thân cung có sát phá lang cách có trùng kính, bao quát hội tam hợp, hướng ngoại không kiên nhẫn tĩnh cách
Cung mệnh, cung thiên di có ngày cơ hoặc thái âm ( hóa lộc ): thích du lịch, tiếp cận thiên nhiên, đại hạn đến đồng thể luận. Thái âm, thiên cơ đồng cung hoặc so sánh cũng coi như. ( thái âm: hải, thiên cơ: cây cối, tranh thuỷ mặc )
Thái dương, thái âm: tại cung mệnh, cung tật ách, cung phúc đức chủ song trọng cá tính.
Cung mệnh tứ hóa đến cung thiên di: chủ dịch mã, xuất ngoại. Vui mừng xuất ngoại.
Cung mệnh tứ hóa cho dù, vả lại nữ nhân cung: chủ cả đời Đới dịch mã.
( cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách ) ly tâm gặp tự hóa: mình cùng mình không qua được, dịch tình tự hóa, tư tưởng bị tam tâm lưỡng ý, không quyết định chắc chắn được.
Tự hóa lộc: tầm nhìn khai phát, khuynh hướng yên vui.
Tự hóa quyền: chủ quan mạnh, không nhận thua, bị phản kháng.
Tự hóa khoa: trọng mặt mũi, tinh thần, tầm nhìn khai phát.
Tự hóa kị: không nghĩ ra, cùng mình không qua được, bị phạm tiểu nhân không phải là.
Sao lộc tồn: thuộc tiết kiệm, cần tham khảo rơi vào cung nào, giải thích nữa người nào tiết kiệm.
Tại ( cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách ) chủ bản nhân góc tiết kiệm.
Tại ( cung phu thê ) giải thích phu thê góc tiết kiệm.
Tại ( cung phụ mẫu ) giải thích phụ mẫu góc tiết kiệm.
Lộc tồn là tài vương tinh ( không được chủ thiên tài ), là góc tiết kiệm, thần giữ của, vất vả tiết kiệm, bởi vì kiếm tiền góc vất vả, cho nên chủ tiết kiệm. Sáu nội cung cũng có thể giải thích làm gốc người tiết kiệm.
Hóa lộc năm sinh, kị định chung thân cách.
Lộc, kị đồng cung: song kị luận, không tốt, bất lợi, tại bất luận cái gì cung đô chủ bất lợi. Tham khảo đại hạn.
Năm sinh: lộc ở bên trong, kị bên ngoài: trên không.
Năm sinh: lộc bên ngoài, kị ở bên trong: thật có ( phú cách ). Lệ: nhục là lộc, chó là kị.
Lộc, kỵ đô bên ngoài cũng không tốt, bởi vì lộc tùy kỵ tẩu nguyên nhân.
Lộc, kị đồng cung thành đôi kị hiểu, lộc, kị ở bên trong khác biệt cung, râu ria.
Huynh, bạn bè tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
Huynh nô cung: huynh hữu tuyến nhưng nhìn giao hữu cấp độ, cách cục rốt cuộc.
Cung huynh đệ, bằng hữu cung chủ ngôi sao quá nhiều, chắc có văn xương, văn khúc tả hữu đều tiến đến, ngay cả tứ hóa năm sinh song hướng ở bên trong, biểu thị quảng giao tam giáo cửu lưu bằng hữu ( bản mệnh không có có tham khảo đại hạn tới huynh hữu tuyến ). Xem trước bản mệnh bằng hữu cung, cung huynh đệ, thật chắm sóc tới lớn hạn bằng hữu cung. Cung huynh đệ. ( tham khảo tính chất sao )
Bằng hữu cung tứ hóa nhập: điền trạch, quan lộc. Tài bạch, thuộc vật chất phương diện trợ giúp. Nhưng tứ hóa kị xung, thì vật chất bất lực. Lục thân cung cũng thuộc về tới mà so sánh cũng có thể.
Bằng hữu cung tứ hóa nhập: cung mệnh, tật ách, phúc đức, thuộc tinh thần mặt trợ giúp. Nhưng tứ hóa kị xung, lại không có duyên không thể câu thông. Lục thân cung cũng thuộc về tới mà so sánh cũng có thể.
Trở lên tứ hóa hoặc kị bay vào, lại gặp tự hóa, bản thân phải bài xích, không tiếp thụ bằng hữu cung hóa ( kị ) xung cung điền trạch: bị tổn hại tài khố, đối gia đình bất lực. Xung cung quan lộc: sự nghiệp bất lực, không thể cộng nghiệp. Xung cung tài bạch: bị tổn hại tài.
Bằng hữu cung cũng là cung phu thê được cung tật ách, dụng bằng hữu cung tứ hóa ( kị ) xung cung tật ách: kị tại cung phụ mẫu. Xung cung mệnh: kị tại cung thiên di. Xung cung tài bạch: kị tại cung phúc đức. Phu thê vô duyên, bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách
Nhược bản nhân làm lão bản, bằng hữu cung ngay cả...cũng nhân viên vị trí, thuộc hạ cung.
Nhược bằng hữu cung gặp tự hóa, mời nhân viên lưu động tính rất lớn, nhân viên phản kháng lòng mạnh. Cùng bạn hùn vốn sự nghiệp không được có thể dài lâu, không có trợ giúp. ( lấy năm sinh hoặc đại hạn hoặc lưu niên luận )
Quyền, kị góc không tốt, có tranh chấp chắc có tai ách ( tự hóa quyền, kị cũng giống vậy ), tương đương nhân viên tâm tình không ổn định.
Huynh hữu tuyến vì cha mẹ của cung phu thê, nhược có tứ hóa năm sinh: ( song tượng, tam tượng nhị tinh như khoa, lộc ) phụ mẫu có ngoại tình, có nhị thê. Tam tượng rìa ngoài. ( nếu có ba viên ngôi sao tam tượng, tứ hóa: chú ý tình cảm )
Hóa khoa năm sinh tại cung huynh đệ, bằng hữu cung: chú trọng bằng hữu tình, hiếu khách, tiếc là tình.
Huynh hữu tuyến có năm sinh khoa, lộc: nên nghề phục vụ.
Huynh hữu tuyến có tứ hóa tương xung: ( quyền, kị ) đại biểu kiếp số, ( khoa, kị ) góc có không phải là.
Huynh nô: trảm tai ách thuộc ngoại lai. Mẫu tật: đoạn tai ách thuộc tiên thiên. Đại hạn mẫu tật: đoạn tai ách thuộc hậu thiên.
Cung huynh đệ: phụ mẫu của cung phu thê.
Bằng hữu cung tứ hóa đến cung mệnh, điền trạch, tài bạch góc có tài vận, có trợ giúp ( hậu thiên ). ( lộc, quyền, khoa: trợ giúp khá lớn. Kị: trợ giúp ít, trợ giúp có hạn, góp gió thành bão. )
Cung mệnh, cung tật ách: nhìn bằng hữu duyên phận. Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị rơi vào điểm cầm tinh ) sau khi nhìn trời kiếp này duyên, năm sinh thiên can tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ) kiếp trước tái.
Lệ: năm sinh ( tham, sắc, kị ) tại cung mệnh, lai nhân cung tại ( quý, quyền ): chuột trư nhân là kiếp trước duyên, gà dậu có khoa: là kiếp trước duyên.
Nhâm tuất tại cung mệnh: cẩu ( có kị ) là kiếp trước duyên.
Mậu ngọ tại tài bạch: ngựa ( có lộc ) là kiếp trước duyên.
Tứ hóa năm sinh rơi vào điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Năm sinh thiên can lai nhân cung rơi vào điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Nghiệp chướng kị rơi vào điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Nghiệp chướng kị rơi vào điểm, đối cung cầm tinh cũng thuộc về kiếp trước duyên.
Cung mệnh có tham lang hóa kị: vì bản thân.
Hóa quyền: tại ( tị ) là thuộc ( dương ) kiếp này duyên.
Hóa lộc: tại ( mậu ) là thuộc ( ngựa ) kiếp này duyên, kiếp trước duyên dã có.
Cung tật ách có thái dương hóa ( canh can ) thái dương hóa ( lộc ) khỉ kiếp này duyên.
( tân can ) thái dương hóa ( quyền ) gà có tứ hóa năm sinh, kiếp trước duyên.
( giáp can ) thái dương hóa ( kị ) chuột kiếp này duyên. Giáp can cũng có hóa nhập lão hổ cũng là có duyên.
Đoán sinh tử: bằng hữu cung ( ngoại lai ), tật ách công ( bản thân ).
Bằng hữu cung tứ hóa có quyền, kị đến cung tật ách hoặc cung mệnh: hội thương tổn đến mình.
Bao quát bằng hữu cung có quyền, kị: chú ý giao hữu, bởi vì bằng hữu mà có tai ách.
Bao quát năm sinh hoặc quyền, kị có vãng lai, huynh hữu tuyến sẽ ảnh hưởng nhân sinh của chúng ta.
Cung phu thê tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
Cung phu thê, cung quan lộc có địa không, địa kiếp, hôn nhân bị thụ kiếp, chủ trương tìm đối tượng làm trưởng tử, trưởng nữ cùng có tông giáo tín ngưỡng.
Cung phu thê trời ngàn tứ hóa: tri phu thê được nhà nghề chất.
Cung phu thê tứ hóa đến cung phụ mẫu: công gia cơ cấu đi làm.
Tứ hóa đến cung tật ách: tư nhân cơ cấu đi làm hoặc tự do nghiệp.
Tứ hóa đến cung tử nữ: thuộc giao tiếp ngành nghề, giáo dục nhân viên ngành nghề, bên ngoài động công việc.
Tứ hóa đến cung điền trạch: mặt tiền cửa hàng ngành nghề, công việc bên trong công việc.
Cung phu thê tứ hóa nhập cung phu thê tới tam hợp vị trí: bị làm lão bản, đi làm cách nhân bị lúc chủ quản hoặc quản lý.
Cung phu thê tọa giáp can, ất can: mối tình đầu không dễ kết hợp.
Tọa canh can: dễ có đã kết hôn chắc có hôn nhân đối đãi hoặc ly hôn. Sau khi kết hôn có ngoại tình cùng đào hoa hoặc kết hôn tượng là người lớn tuổi.
Nữ nhân cung quan lộc, như nữ nhân cung tọa canh can: cùng cung phu thê giống như hiểu. ( tam cung đồng thời gặp tự hóa tăng cường )
Luận hôn nhân: cung phu thê, cung tài bạch, bằng hữu cung là tự nhiên hóa dễ dàng có sinh ly tử biệt hoặc ly hôn tượng. Không thể đồng tâm đồng sàng dị mộng.
Phá giải: chủ trương kết hôn muộn hoặc chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều ( ở riêng ).
Đại hạn cùng lưu niên cũng giống vậy luận, mang ý nghĩa đối tượng dịch tình tự hóa, tâm tình không ổn định.
Cung phu thê: hồng loan sinh ra nữ nhân nhiều, thiên hỉ sinh ra nam nhiều ( làm tham khảo )
Cung phu thê tứ hóa đến cung phụ mẫu: từ trưởng bối giới thiệu kết hôn, kết hôn từ phụ mẫu đồng ý.
Tứ hóa đến cung tật ách: trước có quan hệ hậu kết hôn, lên xe trước hậu bổ nhóm. Gặp tự hóa không nhất định.
Tứ hóa đến cung điền trạch: khác phái tự động đối với ta truy cầu, tự động ôm ấp yêu thương, đối phương Đới tài khố đến.
Thiên lương, cự môn, thái dương, năm sinh ( quyền ) tọa cung phu thê: phu thê niên kỷ xê xích nhiều. ( cung quan lộc có tọa quyền cũng giống vậy )
Nguyệt ngựa hoặc dịch mã tọa cung phu thê: phu thê Đới dịch mã hoặc phương xa người, người bên ngoài, bởi vì phu hoặc thê được tài.
Cung phu thê năm sinh hóa lộc: nhân duyên sớm phát, nhưng không nhất định tảo hôn. ( rất sớm đã có khác phái duyên )
Phu nhược gặp tự hóa, lần thứ nhất yêu đương không dễ kết hợp.
Cung phu thê có cự môn hoặc phá quân hóa lộc: khác phái duyên tốt, phu thê tái gầy.
Cung phu thê: luận phu thê hôn nhân đối đãi ( xem thêm bản mệnh cung phu thê cùng đại hạn cung phu thê cùng lưu niên cung phu thê ).
Nhìn bản mệnh cung phu thê: bản mệnh chủ mệnh cách.
Chắm sóc tới lớn hạn cung phu thê: đại hạn mười năm cát hung, chủ đối đãi.
Nhìn lưu niên cung phu thê: chủ một năm cát hung.
Cung phu thê tứ hóa đến cung điền trạch: đối phương trả tiền mua phòng ốc, Đới tài khố đến có trợ giúp, đối phương lao lực mệnh.
Tứ hóa năm sinh tại điền trạch: bị ở lâu phòng hạng thấp.
Cung điền trạch tứ hóa đến cung phu thê: mua phòng ốc cấp cũng do nghĩa ấy hoặc tiên sinh, dùng đúng phương danh nghĩa đưa sản. ( gặp tự hóa không tính, phải bài xích không tiếp thụ )
Nam nhân chủ nghĩa: tại cung mệnh, cung tật ách, cung điền trạch, cung quan lộc, cung tài bạch, cung phúc đức có thái dương hóa quyền, thiên cơ hóa quyền, thiên đồng hóa quyền, tử vi hóa quyền, thiên lương hóa quyền, vũ khúc hóa quyền, tham lang hóa quyền, chủ quan mạnh, không nhận thua, làm việc có trách nhận.
Nữ cường nhân: tại cung mệnh, cung tật ách, cung điền trạch, cung quan lộc, cung tài bạch, cung phúc đức có thái âm hóa quyền, cự môn hóa quyền, phá quân hóa quyền, tham lang hóa quyền, vũ khúc hóa quyền, năng giả đa lao, không cách nào thanh nhàn, chủ quan mạnh, không nhận thua, làm việc có trách nhận.
Sáu bên trong gặp tự hóa: chính mình thao túng, tùy tâm sở dục, tự hóa khác biệt khỏa, nên ngôi sao nguyên tại.
Cung phu thê có năm sinh ( quyền ): mặc kệ cần gì phải ngôi sao tham gia hóa quyền, phu thê niên kỷ nên cam chênh lệch đại, kết giao thời gian lâu dài tái hôn hồng loan, thiên hỉ nhập ( cung mệnh, cung thân ): hôn nhân đến sớm, không nhất định tảo hôn, lưu niên đi đến bị có khác phái duyên xuất hiện, không nhất định phải kết hôn.
Nữ nhân mệnh cự môn ( hóa lộc ) tọa mệnh mười tên văn xương hoặc văn khúc đồng cung: thủy tính dương hoa, không được chuyên tình.
Cung tử nữ, cung phu thê tứ hóa bên ngoài cục ( huynh, bạn bè, phu, tử, thiên ): ở chung cách.
Phu giao hữu cùng cung tử nữ cũng cùng, nhập cung tử nữ. Cung nô bộc tăng cường.
Nữ nhân mệnh: tân can năm, nhất là tân mão ( là tử môn ) bị ở chung cách, chung chồng mệnh, ly hôn mạnh. Nam mệnh dã phải chú ý nhất là tân mão dễ có tổn hại tài.
Năm tứ hóa ( quyền, khoa ) tại quan, phu tuyến: làm lão bản dễ có được tên, dân đi làm bị lên chức, mà lại cầu học vận không tệ. ( cần tham khảo năm sinh thiên can lai nhân cung, sáu bên trong thật, sáu bên ngoài nhẹ ) cung, cung tài bạch, cung quan lộc có năm sinh lộc, quyền, khoa phải: hai ba từ phải lộc, quyền, khoa là tam kỳ gia hội.
Năm tứ hóa không thể gặp tự hóa, tự hóa chủ không được hoàn mỹ.
Năm kị tại cung phúc đức xung cung tài bạch: bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác tứ hóa.
Thê cung tứ hóa kị tại cung phụ mẫu xung cung tật ách: bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác tứ hóa.
Tứ hóa kị tại cung thiên di xung cung mệnh: bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác tứ hóa.
Tứ hóa kị tại cung phúc đức xung cung tài bạch: bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác tứ hóa.
Tứ hóa kị tại cung sự nghiệp từ xung: vận không tốt, khó coi, thê muốn công việc có sự nghiệp, biệt sự nghiệp không tốt, khó coi.
Tứ hóa tại cung sự nghiệp: có khả năng ly hôn hoặc bỏ nhà ra đi, cãi nhau lúc đối tượng bị bỏ nhà ra đi.
Lộc, quyền, khoa ( đối tượng không bà chủ gia đình, khuất chức nghiệp phụ nữ ) lực lượng yếu kém, kị lực lượng mạnh.
Tứ hóa kị đến bằng hữu cung: có khóe miệng, cùng huynh đệ không cách nào câu thông, thiếu huynh đệ nợ cùng bằng hữu giá.
Tứ hóa đến cung điền trạch: đối tượng làm mặt tiền cửa hàng sinh ý, tham khảo ngành nghề, vui mừng ở nhà lo cho gia đình.
Tứ hóa đến cung tử nữ: giao tiếp ngành nghề, nhân duyên sinh ý, nghề phục vụ ( lộc, khoa tăng cường ), vui mừng xuất ngoại, không thích ở nhà.
Cũng có thể dùng cung phu thê lấy là mệnh bàn lại bàn về tới: nữ nhân mệnh chủ tiên sinh, nam mệnh chủ cũng do nghĩa ấy, tham khảo đại hạn cung phu thê tứ hóa nhập bản mệnh tam hợp: lão bản nương cách, gặp tự hóa lực lượng yếu bớt.
Cung mệnh, cung tài bạch, cung quan lộc làm gốc nhân chi hai ba miệng. Cung phúc đức, cung phu thê, cung thiên di làm phu thê hai ba miệng. ( nhìn huynh đệ hoặc tử nữ, phụ mẫu cũng giống như luận tam hợp )
(Link nguồn: Tứ hóa phi cung)
Mục lục
------------------------
- cung mệnh tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- huynh, bạn bè tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung phu thê tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung tử nữ tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung tài bạch tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- phụ, tật tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung thiên di tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung quan lộc tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung điền trạch tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
- cung phúc đức tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
Cung mệnh tứ hóa tại mười hai cung luận pháp
Một, cung mệnh tứ hóa nhập bản mệnh cung:
Tứ hóa ( kị ): long đong không được như ý, quyết giữ ý mình, tâm phiền, bị phạm tiểu nhân, thiếu vận không tốt, khó coi bốn mươi tuổi trước thủ tài không tốn sức, tai ách nhiều. ( nên đi làm ) năm sinh hóa kị nhập bản mệnh hoặc tự hóa kị: không nghĩ ra cùng chính mình băn khoăn, có bi quan tư tưởng.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): thông minh, thanh tú, nhân duyên tốt, áo cơm không thiếu, yên vui mệnh, hiếu khách, hiếu học nghệ. Giúp người làm niềm vui, có lực giải tai ách.
Tứ hóa ( quyền ): tự cho mình cao, tùy hứng, bá quyền, cơ trí, năng lực tài cán hình, không dễ tiếp nhận người khác ý kiến, chủ quan mạnh, thích nổi tiếng, làm việc có trách nhiệm.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): tâm tình không ổn định. Tự hóa ( lộc, khoa ) góc yên vui, tự hóa ( quyền ) chủ quan mạnh không nhận thua.
Hóa kỵ năm sinh, tuần tự trời kị, nghiệp chướng kị giống như: chủ thiếu vận không tốt, khó coi, không dễ nuôi
Nhị, cung mệnh tứ hóa nhập cung huynh đệ:
Tứ hóa ( kị ): nhập huynh đệ hoặc giao hữu xung huynh đệ, chủ góc vô duyên, không dễ câu thông. Thiếu nợ kị, nên tinh thần lui tới, bất lợi vật chất kim tiền lui tới. Nhược lui tới bị tổn hại tài.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): ở chung không tệ, hiếu khách vui mừng rộng kết giao bằng hữu, trong bốn biển đều huynh đệ cùng tỷ muội.
Tứ hóa ( quyền ): nhiều tranh chấp, vui mừng quản thúc huynh đệ.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): huynh đệ bị phản kháng, không lĩnh tình. Huynh đệ dễ có tổn hại hoặc tai ách.
Hóa kỵ năm sinh, cung mệnh tới hóa kị hoặc nghiệp chướng phi hóa kỵ nhập huynh hữu tuyến là thiếu nợ kị
Tam, cung mệnh tứ hóa nhập cung phu thê:
Tứ hóa ( kị ): thua thiệt đối phương, dư thừa quan tâm. Yêu quý cũng do nghĩa ấy, không nặng sự nghiệp trọng phu thê, dễ có khóe miệng.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): ở chung không tệ, tôn trọng lẫn nhau. Lộc là cấp đối phương, khoa khuynh hướng tiếc là tình, trân quý đối phương.
Tứ hóa ( quyền ): chủ tranh chấp, vui mừng quản thúc đối phương, cấp đối phương tạo áp lực lực.
Đối phương gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): đối phương không lĩnh tình, không can thiệp vào, không tiếp thụ, mối tình đầu không dễ kết hợp.
Tự hóa ( quyền ): : chủ quan mạnh, không nhận thua, vui mừng quản thúc phối ngẫu.
Tự hóa ( lộc, khoa ): góc yên vui.
Tự hóa ( kị ): đối tượng không nghĩ ra, cùng mình không qua được.
Bốn, cung mệnh tứ hóa nhập cung tử nữ:
Tứ hóa ( kị ): quan tâm tử nữ, thiếu tử nữ nợ ( xung tài khố, tự tổn tài khố ). Thiếu đào hoa nợ ( tự tìm đào hoa ). Không nên cổ đông, cùng tử nữ không dễ câu thông ( thứ nhất thai tăng cường ).
Phu kị: chủ dây dưa không rõ, như nam châm giống như.
Phu nghiệp chướng kị: phạm đào hoa, dễ có không phải là, hóa kỵ năm sinh cũng giống vậy.
Cung tử nữ hóa tiến đến là đào hoa người khác tìm vào, ngoại lai đào hoa.
Cung mệnh tứ hóa nhập như nữ nhân cung là tự tìm đào hoa.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): cùng tử nữ ở chung không tệ, tôn trọng lẫn nhau, tứ hóa năm sinh cũng giống vậy. Trọng giao tế xã giao, quan hệ xã hội tương đối tốt, thích hợp làm giao tiếp ngành nghề. Tỷ như: ca ảnh nghiệp, phòng ăn.
Tứ hóa ( quyền ): quản thúc tử nữ, không dễ câu thông, bị ngược đãi tử nữ. Chủ trương lấy nhu thắng cương.
Quyền: chủ lòng ham chiếm hữu mạnh, gặp người không quen, thế tới hung hăng bị bị thương tổn.
Tứ hóa ( quyền, kị ): bất lợi tử nữ, mà lại không nên cổ đông, bị tranh quyền tranh lợi, giao tiếp bị cạnh tranh thế, gặp kình dương tăng cường. Dễ có tai ách, bản nhân cũng phải chú ý hạ thể huyết quang giải phẫu. ( quyền: cổ đông tranh quyền, kị: cổ đông tổn hại tài ) năm sinh giống như quyền kị hiểu, gia tăng nghiệp chướng kị giống như.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): tử nữ phản kháng lòng mạnh; nữ tính chú ý sanh thiếu tháng, bệnh phụ nữ. Nam tính chú ý bệnh lây qua đường sinh dục, hạ thể giải phẫu. Gặp sao kình dương tăng cường.
Năm, cung mệnh tứ hóa nhập cung tài bạch:
Tứ hóa ( kị ): kiếm tiền vất vả, vô hưởng thụ, không kiếm được tiền.
Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa ): trọng kiếm tiền, góc cát, kiếm được đến tiền.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): kiếm tiền lưu không được.
Tự hóa ( quyền ): tài xói mòn khá lớn. Phu tự hóa ( kị ): tài xói mòn ít.
Tự hóa ( lộc, khoa ): tài xói mòn phổ thông.
Tài bạch tự hóa Đới năm sinh ( lộc, quyền, khoa, kị ), lại phân nội ngoại cát hung. Tỷ như tài bạch tự hóa khoa, hóa khoa năm sinh lại cung huynh đệ, là xói mòn vu huynh đệ. ( không có có tứ hóa năm sinh, tự hóa xói mòn đại; có tứ hóa năm sinh, tự hóa xói mòn nhỏ )
Sáu, cung mệnh tứ hóa nhập cung tật ách:
Tứ hóa ( kị ): tự ái hình, khúc mắc mở không ra, mình mệt thiếu mình ( tích mệnh ), tự luyến cuồng, chủ quan mạnh, cao ngạo. Gặp ( quyền ) thì tăng cường, trách nhiệm trọng không cách nào thanh nhàn.
Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): năng giả đa lao, không thể thanh nhàn ( gặp tự hóa: tâm tình không ổn định )
Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách gặp tự hóa: chủ tâm tình không ổn định, cùng bản nhân có quan hệ.
Tự hóa ( lộc, khoa ): tương đối tốt, góc yên vui.
Tự hóa ( quyền ): tâm tình không ổn định, góc hung hoặc mắng chửi người.
Tự hóa ( kị ): không nghĩ ra, cùng mình băn khoăn.
Bảy, cung mệnh tứ hóa nhập cung thiên di:
Tứ hóa ( quyền, kị ): xuất ngoại không được như ý, dễ có không phải là, chú ý ngoài ý muốn tai ách.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): vui mừng xuất ngoại, bị xuất ngoại, dễ có được nhân duyên ( quý nhân ) đào hoa, có lương lộc. Khoa bị gặp gỡ bằng hữu cũ, hóa khoa xuất ngoại vận quý nhân. Hóa lộc xuất ngoại tăng cường lương lộc.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị )): xuất ngoại không lâu dài, ra ngoài lại muốn trở về, người đang ngoại môn.
Tự hóa ( quyền, kị ): xuất ngoại cá tính khá mạnh, chú ý giao thông tai ách.
Tự hóa ( lộc, khoa ): góc yên vui, nhân duyên tốt.
Tự hóa ( quyền ): cùng nhân khẩu sừng tranh chấp, chủ quan mạnh.
Tự hóa ( kị ): tâm tình không tốt, chú ý tiểu nhân.
Cung thiên di cũng vì kiếp số cung, cung thiên di hóa kị trùng chi cung lưu niên, lưu nguyệt đi đến, tăng cường có tai ách kiếp số.
Đầy đủ cung có gặp ( quyền, kị ), ( khoa, kị ), ( lộc, kị ) hoặc nghiệp chướng kị lại tăng cường.
Tám, cung mệnh tứ hóa nhập cung nô bộc: vui mừng xuất ngoại cùng bạn nói chuyện phiếm, trọng giao tế, trọng tình.
Tứ hóa ( quyền, kị ): nhiều thị phi, tranh chấp, vui mừng quản thúc bằng hữu.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): tốt hơn.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): bằng có không lĩnh tình, không can thiệp vào.
Tự hóa ( lộc, khoa ): bằng hữu khuynh hướng yên vui, tốt ở chung, dĩ lễ đối đãi.
Tự hóa ( quyền ): bằng hữu rất hung, bị cạnh tranh thế.
Tự hóa ( kị ): bằng hữu tâm tình không tốt, tâm phiền, không tốt câu thông. Không ngớt diêu, cự môn bằng hữu yêu hút thuốc.
Chín, cung mệnh tứ hóa nhập cung quan lộc:
Tứ hóa ( kị ): xung phu thê, phu thê bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, trọng sự nghiệp không nặng phu thê. Muốn phát huy sự nghiệp chướng ngại nhiều, khó thực hiện, không được như ý, đi làm không dễ lên chức.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): tương đối suông sẻ, nhẹ nhõm ngành nghề. Hóa lộc năm sinh, khoa - lệ.
Tứ hóa ( quyền ): trong công tác tương đối trách nhiệm trọng, chắc có lên chức tượng. Hóa quyền năm sinh giống như.
Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): lấy sự nghiệp làm trọng.
Tự hóa ( lộc, khoa ): như muốn đổi việc không tệ, chủ hơi nhẹ lỏng.
Tự hóa ( kị ): đổi việc không tốt, đổi lại cũng không tốt. Nên thủ.
Tự hóa ( quyền ): công việc càng đổi, trách nhiệm càng nặng càng bận bịu, bị lên chức.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): rìa ngoài lưu không được. Nếu như có tiểu lão bà, một đoạn thời gian liền sẽ tản mất.
Mười tên, cung mệnh tứ hóa nhập cung điền trạch:
Tứ hóa ( kị ): việc nhà nhiều, góc có không phải là khóe miệng. Ở nhà tâm tình góc phiền.
Tứ hóa ( lộc, khoa ): trong nhà góc thanh nhàn, trọng lương lộc, vui mừng ở nhà, phối cái tính chất sao.
Tứ hóa ( quyền ): hóa quyền năm sinh cũng giống vậy. Ở nhà không cách nào thanh nhàn, lao lực nỗ lực. Cầm quyền khi lão đại, quản người trong nhà, thành viên gia tộc ở chung bị tranh chấp.
Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): đều lấy gia đình làm trọng, trọng gia đình, một lần nữa thiết lập sản.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): gia vận không ổn định, yêu động. Dọn nhà. Nhưng tự hóa lộc, khoa tương đối tốt.
Tự hóa ( quyền ): phòng ở sẽ vẫn mãi, mà lại phải càng mãi càng lớn ở giữa.
Tự hóa ( kị ): ba động hoặc dọn nhà, gia vận không được như ý.
Điền trạch tự hóa hai bên ( ly tâm, hướng tâm ): gia tộc, tổ tiên cạnh tranh bất động sản, thế hệ này cũng coi như.
Thập nhất, cung mệnh tứ hóa nhập cung phúc đức:
Tứ hóa ( kị ): không cách nào hưởng thụ, tổn hại tài, phí sức.
Hóa kỵ năm sinh cũng coi như, cung mệnh hóa kị nhập bức. Hóa kỵ năm sinh, nghiệp chướng kị, phúc đức có năm sinh kị lại tự hóa kị, bị không nghĩ ra tự sát, đại hạn đi đến tăng cường.
Tứ hóa ( lộc, khoa )): có hưởng thụ ( trọng tinh thần ) lương lộc, trọng mặt mũi.
Tứ hóa ( quyền ): có chủ quan, góc vất vả, năng giả đa lao, cao cấp hưởng thụ.
Gặp tự hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ): tâm tình không tốt.
Tự hóa ( lộc, khoa ): tương đối tốt góc yên vui.
Tự hóa ( quyền ): tâm tình không tốt hoặc mắng chửi người, chủ quan, rất hung, phản kháng lòng mạnh. Tự hóa quyền tại cung phúc đức, phúc khí chia sẻ cho người khác. Tại cung mệnh, cung tật ách tự hóa quyền giống như.
Tự hóa ( kị ): bản thân thua thiệt, không nghĩ ra, không cách nào hưởng thụ. Cung mệnh, cung tật ách tự hóa kị cũng giống vậy.
Mười hai, cung mệnh tứ hóa nhập cung phụ mẫu:
Tứ hóa ( lộc, khoa ): hiếu kính phụ mẫu trưởng bối, biệt phụ mẫu tốt, tôn kính cấp trên. Hóa lộc món chính lộc tới hiếu kính. Đại hạn hoặc lưu niên, lưu nguyệt đi đến hóa khoa chủ nũng nịu.
Tứ hóa ( quyền ): quản thúc phụ mẫu, biệt phụ mẫu bất kính, cấp phụ mẫu, cấp trên áp lực.
Tứ hóa ( kị ): quan tâm phụ mẫu, ỷ lại phụ mẫu, ở chung dễ có không phải là, thua thiệt phụ mẫu.
Năm sinh thiên can, lai nhân cung tại mỗi bên cung luận pháp:
Lai nhân cung tại mười hai cung:
Bản mệnh cung: dựa vào chính mình, chính mình thao túng vận mệnh tốt xấu. Tại cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách tăng cường.
Cung huynh đệ: dựa vào huynh đệ hoặc chúng sanh, cần mượn người khác lực lượng.
Cung phu thê: dựa vào phu thê. Chưa lập gia đình cho người mượn duyên, đào hoa, kết nhân duyên rộng lớn tham khảo tính chất sao. Dễ có rìa ngoài quấy nhiễu, tham khảo tứ hóa có hay không đi vào cục.
Cung tử nữ: mượn giao tiếp nhân duyên, dễ có rìa ngoài quấy nhiễu, nhiều xã giao ( tử nữ tứ hóa, nếu như có tứ hóa nhập điền trạch, tài bạch ), xuất ngoại ( ở bên trong cục, sanh con sau này có tài khố ).
Cung tài bạch: tự lập cách, tứ hóa vui mừng đi vào cục thật, bên ngoài cục nhẹ.
Cung tật ách: tự lập cách, mình thao túng vận mệnh.
Cung thiên di: xuất ngoại, dựa vào giao tiếp nhân duyên.
Năm sinh lai nhân: ở chỗ nữ nhân cung, cung thiên di, vừa sinh ra quốc vận mạnh, đều là loại tha hương tới khách.
Cung nô bộc: mượn chúng sanh duyên, mượn người khác lực lượng, sống nhờ sống gởi cách, muốn nhìn sắc mặt người, phải hiểu được quảng kết chúng sanh duyên.
Cung quan lộc: cố gắng cách, vui mừng đi vào cục. Dễ có rìa ngoài quấy nhiễu.
Cung điền trạch: dựa vào chính mình cùng bao quát tổ ấm, đi vào cục tốt ( có tổ ấm ), bên ngoài cục không tốt, khó coi ( không có tổ ấm ).
Cung phúc đức: dựa vào chính mình cùng bao quát tổ ấm.
Cung phụ mẫu: dựa vào tư, trưởng bối hoặc phụ mẫu đản ấm. Muốn quảng kết cấp trên, trưởng bối duyên ( đi vào cục có phụ mẫu tới ấm, nhập bên ngoài cục không tốt, khó coi ).
Luận mệnh trọng điểm: tam bàn cùng hưởng, cuối cùng quy bản mệnh bàn.
1, xem trước tứ hóa năm sinh chi lai bởi vì cung.
2, lại nhìn đại hạn tứ hóa.
3, cuối cùng nhìn lưu niên tứ hóa.
Cung mệnh tứ hóa tới cách nhìn:
1, có tiên thiên ( năm sinh ) không có, hy vọng hậu thiên ( cung mệnh ) có biện pháp chuyển ưu, chuyển tốt. Mà có tiên thiên, hậu thiên đều có, vì đó trùng điệp lực lượng tăng cường, tốt thời điểm tốt, không tốt thời điểm càng tăng mạnh hơn.
2, muốn nhìn một năm tới vận, thì nhìn cùng năm chi lưu năm, nhưng bình thường đều vỏ lưu niên được bản mệnh bàn. Tỷ như năm nay lưu niên tọa huynh hữu tuyến, sang năm lưu niên tọa mệnh thiên, vấn đề nhân sự góc có sóng chấn động.
3, còn có cần nhìn đẩu quân, hàng năm đẩu quân tại cung nào, đại biểu đầy đủ cung khí độ. Tỷ như tại điền trạch: không tại ruộng đồng có tranh chấp, ngay cả...cũng nhà máy có vấn đề không ổn định. ( điền trạch chủ gia vận vấn đề )
Thái dương hóa ( quyền, lộc )) lão bản cách ( cung mệnh ), sáu nội cung lực lượng tăng cường.
Vũ khúc hóa ( lộc ): cá tính mạnh, rất biết kiếm tiền ( cung mệnh ), sáu nội cung lực lượng tăng cường.
Vũ khúc hóa ( quyền ): vũ khúc là tài ngôi sao, trọng tài. Thái dương làm quan lộc chủ.
Văn khúc, cự môn hóa ( kị ): tại cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách chủ kén ăn ăn không nhiều, miệng dạ dày không tốt, khó coi, nói chuyện bị đắc tội với người nhà, thẳng tính.
Cự môn hóa ( lộc ): chú trọng phẩm vị, lương lộc, thích ăn đồ ăn vặt. Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách, cung điền trạch tăng cường, tại tử nữ cung chủ xuất ngoại ăn.
Phá quân phải văn khúc hóa ( kị ): chớ bơi lội, dễ có thuỷ ách.
Thiên cơ phải văn khúc hóa ( kị ): chớ bơi lội, bị rút gân.
Cung mệnh tọa vùng sông nước ( hợi, tử, sửu ): chớ bơi lội.
Thuỷ ách: thiên diêu, phá quân, văn khúc, thiên cơ không nhất định phải hóa kị, có tổ hợp lại với nhau cũng giống vậy.
Cung mệnh, cung thiên di, cung phụ mẫu, cung tật ách ( tọa mệnh ) hóa kị chớ bơi lội, đại hạn giống như.
Văn khúc hóa kị tọa mệnh: tiểu thời hậu không thích ăn cơm hoặc thích khóc, mềm lòng.
Cự môn hóa kị cung tật ách: mặc kệ cần gì phải tinh hóa kị tại cung mệnh, cung tật ách, đô chủ cùng mình băn khoăn. Mềm lòng, thích khóc.
Thái dương, thái âm gặp hóa kị: lưu niên đi đến dễ có thất tình hiện tượng. Bởi vì thái dương, thái âm chủ nhi nữ tư tình.
( cung mệnh ) tử vi, phá quân: gia tăng thất sát, tham lang ( giết, phá, lang cách ) làm việc có trùng kính, có bá lực, yêu thích làm lão bản, không thích vậy đi làm, mặc kệ tốt và không tốt liền là ưa thích xung sự nghiệp, không được cân nhắc hậu quả, trước làm lại nói.
Phu này bốn sao ★ chỉ cần có tổ hợp ( hội tam hợp ) hoặc bản mệnh vô, nhưng đại hạn đi đến giết, phá, lang cách cũng giống vậy luận điểm gặp hóa quyền năm sinh tăng cường.
( tử vi, phá quân ), ( tử vi, thất sát ), ( tử vi, tham lang ) đồng cung cũng sẽ hội tam hợp ( sát phá lang ).
Cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách gia thân cung có sát phá lang cách có trùng kính, bao quát hội tam hợp, hướng ngoại không kiên nhẫn tĩnh cách
Cung mệnh, cung thiên di có ngày cơ hoặc thái âm ( hóa lộc ): thích du lịch, tiếp cận thiên nhiên, đại hạn đến đồng thể luận. Thái âm, thiên cơ đồng cung hoặc so sánh cũng coi như. ( thái âm: hải, thiên cơ: cây cối, tranh thuỷ mặc )
Thái dương, thái âm: tại cung mệnh, cung tật ách, cung phúc đức chủ song trọng cá tính.
Cung mệnh tứ hóa đến cung thiên di: chủ dịch mã, xuất ngoại. Vui mừng xuất ngoại.
Cung mệnh tứ hóa cho dù, vả lại nữ nhân cung: chủ cả đời Đới dịch mã.
( cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách ) ly tâm gặp tự hóa: mình cùng mình không qua được, dịch tình tự hóa, tư tưởng bị tam tâm lưỡng ý, không quyết định chắc chắn được.
Tự hóa lộc: tầm nhìn khai phát, khuynh hướng yên vui.
Tự hóa quyền: chủ quan mạnh, không nhận thua, bị phản kháng.
Tự hóa khoa: trọng mặt mũi, tinh thần, tầm nhìn khai phát.
Tự hóa kị: không nghĩ ra, cùng mình không qua được, bị phạm tiểu nhân không phải là.
Sao lộc tồn: thuộc tiết kiệm, cần tham khảo rơi vào cung nào, giải thích nữa người nào tiết kiệm.
Tại ( cung mệnh, cung phúc đức, cung tật ách ) chủ bản nhân góc tiết kiệm.
Tại ( cung phu thê ) giải thích phu thê góc tiết kiệm.
Tại ( cung phụ mẫu ) giải thích phụ mẫu góc tiết kiệm.
Lộc tồn là tài vương tinh ( không được chủ thiên tài ), là góc tiết kiệm, thần giữ của, vất vả tiết kiệm, bởi vì kiếm tiền góc vất vả, cho nên chủ tiết kiệm. Sáu nội cung cũng có thể giải thích làm gốc người tiết kiệm.
Hóa lộc năm sinh, kị định chung thân cách.
Lộc, kị đồng cung: song kị luận, không tốt, bất lợi, tại bất luận cái gì cung đô chủ bất lợi. Tham khảo đại hạn.
Năm sinh: lộc ở bên trong, kị bên ngoài: trên không.
Năm sinh: lộc bên ngoài, kị ở bên trong: thật có ( phú cách ). Lệ: nhục là lộc, chó là kị.
Lộc, kỵ đô bên ngoài cũng không tốt, bởi vì lộc tùy kỵ tẩu nguyên nhân.
Lộc, kị đồng cung thành đôi kị hiểu, lộc, kị ở bên trong khác biệt cung, râu ria.
Huynh, bạn bè tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
Huynh nô cung: huynh hữu tuyến nhưng nhìn giao hữu cấp độ, cách cục rốt cuộc.
Cung huynh đệ, bằng hữu cung chủ ngôi sao quá nhiều, chắc có văn xương, văn khúc tả hữu đều tiến đến, ngay cả tứ hóa năm sinh song hướng ở bên trong, biểu thị quảng giao tam giáo cửu lưu bằng hữu ( bản mệnh không có có tham khảo đại hạn tới huynh hữu tuyến ). Xem trước bản mệnh bằng hữu cung, cung huynh đệ, thật chắm sóc tới lớn hạn bằng hữu cung. Cung huynh đệ. ( tham khảo tính chất sao )
Bằng hữu cung tứ hóa nhập: điền trạch, quan lộc. Tài bạch, thuộc vật chất phương diện trợ giúp. Nhưng tứ hóa kị xung, thì vật chất bất lực. Lục thân cung cũng thuộc về tới mà so sánh cũng có thể.
Bằng hữu cung tứ hóa nhập: cung mệnh, tật ách, phúc đức, thuộc tinh thần mặt trợ giúp. Nhưng tứ hóa kị xung, lại không có duyên không thể câu thông. Lục thân cung cũng thuộc về tới mà so sánh cũng có thể.
Trở lên tứ hóa hoặc kị bay vào, lại gặp tự hóa, bản thân phải bài xích, không tiếp thụ bằng hữu cung hóa ( kị ) xung cung điền trạch: bị tổn hại tài khố, đối gia đình bất lực. Xung cung quan lộc: sự nghiệp bất lực, không thể cộng nghiệp. Xung cung tài bạch: bị tổn hại tài.
Bằng hữu cung cũng là cung phu thê được cung tật ách, dụng bằng hữu cung tứ hóa ( kị ) xung cung tật ách: kị tại cung phụ mẫu. Xung cung mệnh: kị tại cung thiên di. Xung cung tài bạch: kị tại cung phúc đức. Phu thê vô duyên, bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách
Nhược bản nhân làm lão bản, bằng hữu cung ngay cả...cũng nhân viên vị trí, thuộc hạ cung.
Nhược bằng hữu cung gặp tự hóa, mời nhân viên lưu động tính rất lớn, nhân viên phản kháng lòng mạnh. Cùng bạn hùn vốn sự nghiệp không được có thể dài lâu, không có trợ giúp. ( lấy năm sinh hoặc đại hạn hoặc lưu niên luận )
Quyền, kị góc không tốt, có tranh chấp chắc có tai ách ( tự hóa quyền, kị cũng giống vậy ), tương đương nhân viên tâm tình không ổn định.
Huynh hữu tuyến vì cha mẹ của cung phu thê, nhược có tứ hóa năm sinh: ( song tượng, tam tượng nhị tinh như khoa, lộc ) phụ mẫu có ngoại tình, có nhị thê. Tam tượng rìa ngoài. ( nếu có ba viên ngôi sao tam tượng, tứ hóa: chú ý tình cảm )
Hóa khoa năm sinh tại cung huynh đệ, bằng hữu cung: chú trọng bằng hữu tình, hiếu khách, tiếc là tình.
Huynh hữu tuyến có năm sinh khoa, lộc: nên nghề phục vụ.
Huynh hữu tuyến có tứ hóa tương xung: ( quyền, kị ) đại biểu kiếp số, ( khoa, kị ) góc có không phải là.
Huynh nô: trảm tai ách thuộc ngoại lai. Mẫu tật: đoạn tai ách thuộc tiên thiên. Đại hạn mẫu tật: đoạn tai ách thuộc hậu thiên.
Cung huynh đệ: phụ mẫu của cung phu thê.
Bằng hữu cung tứ hóa đến cung mệnh, điền trạch, tài bạch góc có tài vận, có trợ giúp ( hậu thiên ). ( lộc, quyền, khoa: trợ giúp khá lớn. Kị: trợ giúp ít, trợ giúp có hạn, góp gió thành bão. )
Cung mệnh, cung tật ách: nhìn bằng hữu duyên phận. Tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị rơi vào điểm cầm tinh ) sau khi nhìn trời kiếp này duyên, năm sinh thiên can tứ hóa ( lộc, quyền, khoa, kị ) kiếp trước tái.
Lệ: năm sinh ( tham, sắc, kị ) tại cung mệnh, lai nhân cung tại ( quý, quyền ): chuột trư nhân là kiếp trước duyên, gà dậu có khoa: là kiếp trước duyên.
Nhâm tuất tại cung mệnh: cẩu ( có kị ) là kiếp trước duyên.
Mậu ngọ tại tài bạch: ngựa ( có lộc ) là kiếp trước duyên.
Tứ hóa năm sinh rơi vào điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Năm sinh thiên can lai nhân cung rơi vào điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Nghiệp chướng kị rơi vào điểm, cầm tinh thuộc kiếp trước duyên.
Nghiệp chướng kị rơi vào điểm, đối cung cầm tinh cũng thuộc về kiếp trước duyên.
Cung mệnh có tham lang hóa kị: vì bản thân.
Hóa quyền: tại ( tị ) là thuộc ( dương ) kiếp này duyên.
Hóa lộc: tại ( mậu ) là thuộc ( ngựa ) kiếp này duyên, kiếp trước duyên dã có.
Cung tật ách có thái dương hóa ( canh can ) thái dương hóa ( lộc ) khỉ kiếp này duyên.
( tân can ) thái dương hóa ( quyền ) gà có tứ hóa năm sinh, kiếp trước duyên.
( giáp can ) thái dương hóa ( kị ) chuột kiếp này duyên. Giáp can cũng có hóa nhập lão hổ cũng là có duyên.
Đoán sinh tử: bằng hữu cung ( ngoại lai ), tật ách công ( bản thân ).
Bằng hữu cung tứ hóa có quyền, kị đến cung tật ách hoặc cung mệnh: hội thương tổn đến mình.
Bao quát bằng hữu cung có quyền, kị: chú ý giao hữu, bởi vì bằng hữu mà có tai ách.
Bao quát năm sinh hoặc quyền, kị có vãng lai, huynh hữu tuyến sẽ ảnh hưởng nhân sinh của chúng ta.
Cung phu thê tứ hóa tại mười hai cung chi luận pháp
Cung phu thê, cung quan lộc có địa không, địa kiếp, hôn nhân bị thụ kiếp, chủ trương tìm đối tượng làm trưởng tử, trưởng nữ cùng có tông giáo tín ngưỡng.
Cung phu thê trời ngàn tứ hóa: tri phu thê được nhà nghề chất.
Cung phu thê tứ hóa đến cung phụ mẫu: công gia cơ cấu đi làm.
Tứ hóa đến cung tật ách: tư nhân cơ cấu đi làm hoặc tự do nghiệp.
Tứ hóa đến cung tử nữ: thuộc giao tiếp ngành nghề, giáo dục nhân viên ngành nghề, bên ngoài động công việc.
Tứ hóa đến cung điền trạch: mặt tiền cửa hàng ngành nghề, công việc bên trong công việc.
Cung phu thê tứ hóa nhập cung phu thê tới tam hợp vị trí: bị làm lão bản, đi làm cách nhân bị lúc chủ quản hoặc quản lý.
Cung phu thê tọa giáp can, ất can: mối tình đầu không dễ kết hợp.
Tọa canh can: dễ có đã kết hôn chắc có hôn nhân đối đãi hoặc ly hôn. Sau khi kết hôn có ngoại tình cùng đào hoa hoặc kết hôn tượng là người lớn tuổi.
Nữ nhân cung quan lộc, như nữ nhân cung tọa canh can: cùng cung phu thê giống như hiểu. ( tam cung đồng thời gặp tự hóa tăng cường )
Luận hôn nhân: cung phu thê, cung tài bạch, bằng hữu cung là tự nhiên hóa dễ dàng có sinh ly tử biệt hoặc ly hôn tượng. Không thể đồng tâm đồng sàng dị mộng.
Phá giải: chủ trương kết hôn muộn hoặc chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều ( ở riêng ).
Đại hạn cùng lưu niên cũng giống vậy luận, mang ý nghĩa đối tượng dịch tình tự hóa, tâm tình không ổn định.
Cung phu thê: hồng loan sinh ra nữ nhân nhiều, thiên hỉ sinh ra nam nhiều ( làm tham khảo )
Cung phu thê tứ hóa đến cung phụ mẫu: từ trưởng bối giới thiệu kết hôn, kết hôn từ phụ mẫu đồng ý.
Tứ hóa đến cung tật ách: trước có quan hệ hậu kết hôn, lên xe trước hậu bổ nhóm. Gặp tự hóa không nhất định.
Tứ hóa đến cung điền trạch: khác phái tự động đối với ta truy cầu, tự động ôm ấp yêu thương, đối phương Đới tài khố đến.
Thiên lương, cự môn, thái dương, năm sinh ( quyền ) tọa cung phu thê: phu thê niên kỷ xê xích nhiều. ( cung quan lộc có tọa quyền cũng giống vậy )
Nguyệt ngựa hoặc dịch mã tọa cung phu thê: phu thê Đới dịch mã hoặc phương xa người, người bên ngoài, bởi vì phu hoặc thê được tài.
Cung phu thê năm sinh hóa lộc: nhân duyên sớm phát, nhưng không nhất định tảo hôn. ( rất sớm đã có khác phái duyên )
Phu nhược gặp tự hóa, lần thứ nhất yêu đương không dễ kết hợp.
Cung phu thê có cự môn hoặc phá quân hóa lộc: khác phái duyên tốt, phu thê tái gầy.
Cung phu thê: luận phu thê hôn nhân đối đãi ( xem thêm bản mệnh cung phu thê cùng đại hạn cung phu thê cùng lưu niên cung phu thê ).
Nhìn bản mệnh cung phu thê: bản mệnh chủ mệnh cách.
Chắm sóc tới lớn hạn cung phu thê: đại hạn mười năm cát hung, chủ đối đãi.
Nhìn lưu niên cung phu thê: chủ một năm cát hung.
Cung phu thê tứ hóa đến cung điền trạch: đối phương trả tiền mua phòng ốc, Đới tài khố đến có trợ giúp, đối phương lao lực mệnh.
Tứ hóa năm sinh tại điền trạch: bị ở lâu phòng hạng thấp.
Cung điền trạch tứ hóa đến cung phu thê: mua phòng ốc cấp cũng do nghĩa ấy hoặc tiên sinh, dùng đúng phương danh nghĩa đưa sản. ( gặp tự hóa không tính, phải bài xích không tiếp thụ )
Nam nhân chủ nghĩa: tại cung mệnh, cung tật ách, cung điền trạch, cung quan lộc, cung tài bạch, cung phúc đức có thái dương hóa quyền, thiên cơ hóa quyền, thiên đồng hóa quyền, tử vi hóa quyền, thiên lương hóa quyền, vũ khúc hóa quyền, tham lang hóa quyền, chủ quan mạnh, không nhận thua, làm việc có trách nhận.
Nữ cường nhân: tại cung mệnh, cung tật ách, cung điền trạch, cung quan lộc, cung tài bạch, cung phúc đức có thái âm hóa quyền, cự môn hóa quyền, phá quân hóa quyền, tham lang hóa quyền, vũ khúc hóa quyền, năng giả đa lao, không cách nào thanh nhàn, chủ quan mạnh, không nhận thua, làm việc có trách nhận.
Sáu bên trong gặp tự hóa: chính mình thao túng, tùy tâm sở dục, tự hóa khác biệt khỏa, nên ngôi sao nguyên tại.
Cung phu thê có năm sinh ( quyền ): mặc kệ cần gì phải ngôi sao tham gia hóa quyền, phu thê niên kỷ nên cam chênh lệch đại, kết giao thời gian lâu dài tái hôn hồng loan, thiên hỉ nhập ( cung mệnh, cung thân ): hôn nhân đến sớm, không nhất định tảo hôn, lưu niên đi đến bị có khác phái duyên xuất hiện, không nhất định phải kết hôn.
Nữ nhân mệnh cự môn ( hóa lộc ) tọa mệnh mười tên văn xương hoặc văn khúc đồng cung: thủy tính dương hoa, không được chuyên tình.
Cung tử nữ, cung phu thê tứ hóa bên ngoài cục ( huynh, bạn bè, phu, tử, thiên ): ở chung cách.
Phu giao hữu cùng cung tử nữ cũng cùng, nhập cung tử nữ. Cung nô bộc tăng cường.
Nữ nhân mệnh: tân can năm, nhất là tân mão ( là tử môn ) bị ở chung cách, chung chồng mệnh, ly hôn mạnh. Nam mệnh dã phải chú ý nhất là tân mão dễ có tổn hại tài.
Năm tứ hóa ( quyền, khoa ) tại quan, phu tuyến: làm lão bản dễ có được tên, dân đi làm bị lên chức, mà lại cầu học vận không tệ. ( cần tham khảo năm sinh thiên can lai nhân cung, sáu bên trong thật, sáu bên ngoài nhẹ ) cung, cung tài bạch, cung quan lộc có năm sinh lộc, quyền, khoa phải: hai ba từ phải lộc, quyền, khoa là tam kỳ gia hội.
Năm tứ hóa không thể gặp tự hóa, tự hóa chủ không được hoàn mỹ.
Năm kị tại cung phúc đức xung cung tài bạch: bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác tứ hóa.
Thê cung tứ hóa kị tại cung phụ mẫu xung cung tật ách: bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác tứ hóa.
Tứ hóa kị tại cung thiên di xung cung mệnh: bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác tứ hóa.
Tứ hóa kị tại cung phúc đức xung cung tài bạch: bị chung đụng thì ít mà xa cách thì nhiều, khuynh hướng kết hôn muộn cách, tham khảo cái khác tứ hóa.
Tứ hóa kị tại cung sự nghiệp từ xung: vận không tốt, khó coi, thê muốn công việc có sự nghiệp, biệt sự nghiệp không tốt, khó coi.
Tứ hóa tại cung sự nghiệp: có khả năng ly hôn hoặc bỏ nhà ra đi, cãi nhau lúc đối tượng bị bỏ nhà ra đi.
Lộc, quyền, khoa ( đối tượng không bà chủ gia đình, khuất chức nghiệp phụ nữ ) lực lượng yếu kém, kị lực lượng mạnh.
Tứ hóa kị đến bằng hữu cung: có khóe miệng, cùng huynh đệ không cách nào câu thông, thiếu huynh đệ nợ cùng bằng hữu giá.
Tứ hóa đến cung điền trạch: đối tượng làm mặt tiền cửa hàng sinh ý, tham khảo ngành nghề, vui mừng ở nhà lo cho gia đình.
Tứ hóa đến cung tử nữ: giao tiếp ngành nghề, nhân duyên sinh ý, nghề phục vụ ( lộc, khoa tăng cường ), vui mừng xuất ngoại, không thích ở nhà.
Cũng có thể dùng cung phu thê lấy là mệnh bàn lại bàn về tới: nữ nhân mệnh chủ tiên sinh, nam mệnh chủ cũng do nghĩa ấy, tham khảo đại hạn cung phu thê tứ hóa nhập bản mệnh tam hợp: lão bản nương cách, gặp tự hóa lực lượng yếu bớt.
Cung mệnh, cung tài bạch, cung quan lộc làm gốc nhân chi hai ba miệng. Cung phúc đức, cung phu thê, cung thiên di làm phu thê hai ba miệng. ( nhìn huynh đệ hoặc tử nữ, phụ mẫu cũng giống như luận tam hợp )