Trang 1 trên 1

Sưu tập các bài dịch về Tứ hóa bắc phái (phi tinh hà lạc, chuyển phi hóa, ..)

Đã gửi: 15:42, 17/11/18
gửi bởi manhlq
Hà lạc phi tinh tử vi đẩu số

Lâu nay bắc phái phi timh tứ hóa du nhập việt nam, nay bạn luận chút về cách xem phái này.

Trước hết bắc phái sử dụng 14 chính tinh và tả hữu xương khúc để luận tứ hóa gọi lại là thập bát phi tinh. Trong đó phủ tương thất sát không có hóa nên còn lại chỉ có 15 sao phi hóa.

Hà lạc bắc phái chỉ dùng 18 sao để xem, dùng phi hóa để tính cát hung.

Trước hết phải nắm vững mấy cách phi hóa sau đây:

Thứ nhất là lộc chuyển kị:

1. Cung A phi lộc vào cung B, cung B phi kị vào cung C thì coi như: cung A phi lộc vào cung C thông qua cung B.

2. Cung A phi lộc vào cung B, cung B phi kị vào cung A thì coi như: cung A có hóa lộc năm sinh (tương đương vơi tứ hóa gốc theo can năm sinh)

Thứ hai là kị chuyển kị:

1. Cung A phi kị vào cung B, cung B phi kị vào cung C thì coi như: cung A phi kị vào cung C thông qua cung B.

2. Cung A phi kị vào cung B, cung B phi kị vào cung A thì coi như: cung A có hóa kị năm sinh (tương đương vơi tứ hóa gốc theo can năm sinh).

Thứ ba là hóa lộc năm sinh chuyển kị:

Cung A có hóa lộc năm sinh, cung A phi kị vào cung B thì coi như: cung A phi lộc vào cung B, và đồng thời cung B cũng có hóa lộc năm sinh.

Thứ tư là hóa kị năm sinh chuyển kị:

Cung A có hóa kị năm sinh, cung A phi kị vào cung B thì coi như: đồng thời cung B cũng có hóa kị năm sinh

Trên đây là 4 thức cơ bản nhất hay vận dụng trong bắc phái

Tiếp theo là 2 thức tam cung giao lộc và tứ cung giao lộc

Tam cung giao lộc:

Cung A có hóa lộc năm sinh, cung A phi kị nhập cung B, cung C phi lộc nhập cung B (cùng sao phi hóa, không được khác sao) thì: cung A và hóa lộc năm sinh giao lộc với cung C tại cung B (lộc tụ cung B, cái này sau sẽ dùng rất nhiều để xem dòng lộc vận chuyển trong lá số).

Tứ cung giao lộc:

Cung A phi lộc vào cung B, cung B phi kị vào cung C, cung D phi lộc vào cung C (cùng trên 1 sao) thì: cung A giao lộc với cung D tại cung C thông qua cung B.

Tiếp theo là giao kị:

Cung A phi kị nhập cung B, mà cung C cũng phi kị nhập cung B thì A và C giao kị tại cung B (kị 2 cung A và C tụ tại cung B.

Hoặc cung A phi kị nhập cung B, cung C phi kị nhập cung D, mà cung B và D xung đối nhau thì cung A và C cũng gọi là giao kị.

Giao kị tính cả cho kị chuyển kị.

Về cách xem thì trong bắc phái lấy 3 cung điền tật ách huynh đệ gọi là tam hợp điền, là tam hợp khố vị nơi tụ lại tài lộc cho mệnh, giàu hay ngheo thi xem dòng lộc kị nó co tụ về tam hợp này hay không (đây là cách cơ bản, còn một số cách đặc biệt khác).

Mà tam hợp di phúc phu thê thì gọi là tam hợp phúc thiên mệnh, số có hưởng may mắn hay không, phúc đức nghiệp của tiền kiếp để cho kiếp này hưởng như thế nào thì xem ở tam hợp này.

Về nguyên tắc là mệnh nào phú quý thì phần lớn dòng lộc kị phối hợp sẽ chảy từ tam hợp phúc tụ về tam hợp điền.

Trong lá số có 4 vị trí để khởi đầu phúc họa là vị trí hóa lộc hóa kị năm sinh, và hóa lộc hóa kị do can cung mệnh phi hóa đến.

Từ tất cả nhưng thức và vị trí trên, hà lạc bắc phái phối hợp luận cát cung họa phúc toàn bộ lá số.

Ngoài ra còn có giao lộc quyền: cung A phi lộc nhập cung B, cung C phi quyền nhập cung B (cùng trên 1 sao) thì là cung A và cung C giao lộc quyền tại cung B.

----------------------------------------

有忌转忌,就有禄转禄,权转权,科转科,所谓的“四化转四化”,其意义只有两个,一个是天盘十二宫的宫干射出,这属于十二宫互动的范畴,属于飞星的基础。一个意思则是寻找与生年四化同气的宫位,所谓同气,其理论就是“同病相连、同仇敌忾”的意思。生年忌是何干何宫给予的,这个是源头,是因果的开始,而给了我这个生年忌,它又去向何处,终结于何处,这都属于转四化的范畴。

Có kị chuyển kị, thì có lộc chuyển lộc, quyền chuyển quyền, khoa chuyển khoa, nếu nói "Tứ Hóa chuyển Tứ Hóa", ý nghĩa của nó chỉ có hai cái: một cái là can của mười hai cung thiên bàn bắn xuất, cái này thuộc phạm trù mười hai cung hỗ động, thuộc cơ sở phi tinh. Ý tứ thứ hai thì là tìm cung vị đồng khí cùng tứ hóa năm sinh, cái gọi là đồng khí, lý luận của nó chính là hàm ý "Đồng bệnh tương liên, đồng cừu địch khái". Hóa kỵ năm sinh ra sao ? can cung nào dành cho? cái này là khởi nguồn, là nơi nhân quả bắt đầu, mà cho ta hóa kỵ năm sinh này, nó lại đi tới đâu, cuối cùng kết thúc ở nơi nào, cái này đều thuộc phạm trù chuyển Tứ Hóa.

曾经在网上看到一些人,拿着转四化不停的转,有些自称飞星派的歪师邪说鼓吹这种不停转的谬论,我记得当时我以风水中“风遇水则止”的道理辨其真伪,讲解四化不能一直转的道理,为何!凡有所动,皆阴阳之气游行,转阴遇阳则止,转阳遇阴则止,这种生年四化本身就是秉持阴阳之气而来,要是生年四化的发射宫为阴,射入阳宫,则不可转,要是阴入阴,阳入阳,才可转,好了,这只是简单说明转四化的原则法旨,望学子剔除糟粕,学其精髓,不可道听途说,胡转乱转,下面继续讲同气的概念。

Đã từng ở trên mạng thấy một số người, cầm chuyển Tứ Hóa không ngừng, một vài người tự xưng là phi tinh phái, oai sư tà thuyết cổ xuý cái loại lý luận sai lầm này. Ta nhớ lúc ấy, ta lấy đạo lý trong phong thủy "Phong ngộ thủy tắc chỉ" để biện kỳ thật giả, giảng giải đạo lý Tứ Hóa không thể luôn luôn chuyển, vì sao! Phàm có chỗ động, đều là âm dương khí du hành, chuyển âm gặp dương thì dừng, chuyển dương gặp âm thì dừng, bản thân tứ hóa năm sinh chính là nắm giữ âm dương khí mà đến, nếu như tứ hóa năm sinh phát xạ từ cung âm, bắn vào dương cung, thì không thể nào chuyển, nếu như âm nhập âm, dương nhập dương, mới có thể chuyển. Được rồi, cái này chỉ là nói sơ qua nguyên tắc chuyển Tứ Hóa, hi vọng người học có thể loại bỏ cặn bã, học những gì tinh túy, không thể tin vỉa hè, loạn chuyển loạn chuyển. Sau đây tiếp tục giảng về khái niệm đồng khí.

比如,两个盘子, A盘生年忌在父母宫,转忌入迁移宫。那无论是运限还是何宫四化进入父母宫时,除了激发了父母宫受影响,同时被影响的还有迁移宫,刚好到了某运,本命父母宫被大运忌打到,那命造本人的父母必出问题,但同时,父母出问题了,也连带命造本人出问题,这是忌转忌走气连累,这种转忌,属于连累的例子。而B盘,父母忌入迁移宫,但生年忌在迁移宫,大运忌入了本迁,则好比揭伤疤一样,父母出点小事,最终把我的大事掀起来,这是忌转忌来气引发,这种转忌,属于引爆的例子。再比如命为一为阳宫,生年忌在命,即忌在阳,若是转到三宫为阳,则忌不落根,在转入四宫为阴宫,则忌落根。若命一阳忌直接转入二宫阴宫,则转一次忌就生根,不在转。这是生年四化阴阳飞化的宗旨,后人多不查察,失之谬以。求学求测的朋友可加微信

Tỷ như, có hai mệnh bàn:

A bàn hóa kỵ năm sinh ở cung Phụ Mẫu, chuyển phi hóa kỵ nhập cung Thiên Di. Vô luận là vận hạn ở cung nào, lúc Tứ Hóa tiến nhập cung Phụ Mẫu, ngoại trừ việc sẽ kích phát cung Phụ Mẫu bị ảnh hưởng, đồng thời bị ảnh hưởng còn có cung Thiên Di. Vừa vặn đến vận nào đó, cung Phụ Mẫu bản mệnh bị đại vận kị đánh tới, bản thân phụ mẫu mệnh tạo tất xảy ra vấn đề, nhưng đồng thời, phụ mẫu xảy ra vấn đề cũng liền mang bản thân mệnh tạo ra mà gây nên vấn đề. Cái này là kị chuyển kị tẩu khí liên lụy, loại chuyển kị này thuộc loại ví dụ liên lụy.

B bàn, Phụ Mẫu phi hóa kỵ nhập cung Thiên Di, nhưng khi hóa kỵ năm sinh ở cung Thiên Di, đại vận phi hóa kỵ nhập Thiên Di, thì tựa như bóc vết sẹo, phụ mẫu xảy ra chút ít sự tình, cuối cùng đem đại sự của ta nâng lên. Cái này chính là kị chuyển kị lai khí dẫn phát, loại chuyển kị này, thuộc loại ví dụ nổ tung.

Lại tỷ như mệnh là dương cung, hóa kỵ năm sinh ở mệnh, tức kị ở dương, nếu là chuyển tới tam cung là dương, thì kị không trụ lại , nếu là chuyển nhập tứ cung là âm cung, thì kị trụ lại. Nếu mệnh nhất dương, kị trực tiếp chuyển nhập nhị cung là âm cung, thì chuyển một lần kị thì trụ lại, không thể chuyển. Cái này là tứ hóa năm sinh âm dương phi hóa tôn chỉ. Hậu nhân nhiều người không tra xét mà tự nhận lấy sai lầm.

----------

Lấy "Vận thế" mà nói, cung mệnh Tham Lang tự hóa lộc biểu thị khi còn bé cũng rất có nhân duyên, chiếm được sự yêu mến của mọi người. Lúc đại hạn tiến nhập cung Phụ Mẫu, do ở tại đây quan hệ hóa quyền, tràn ngập lòng cầu tiến, nỗ lực tiến thủ, tràn ngập sức sống, cũng dễ có được sự trọng dụng hoặc đề bạt của trưởng bối, thầy cô (bởi vì cung Phụ Mẫu vừa chủ thầy cô, trưởng bối, quản lý).

至于 交 友 宫 化忌入我命宫,因为化忌主情义,精神层面的关心而已,不主物质,所以不可和朋友有金钱 往 来,有 的 话 ,往往损失是在自己,步入交友宫的大限时,因忌入本命宫所以该大限一定不顺,身体多毛病,有 病 死 之 虞,因为本命宫已变成大限的疾厄宫

Còn như cung Nô bộc phi hóa kỵ nhập ngã cung, bởi vì là hóa kị chủ tình nghĩa, quan tâm về mặt tinh thần mà thôi, không chủ vật chất bởi vậy không nên qua lại với bạn bè có tiền, có tiếng nói thường thường tổn thất là ở chính mình. Khi đại hạn đi vào cung Nô Bộc, bởi vì phi hóa kỵ nhập cung Mệnh cho nên đại hạn nhất định không được thuận lợi, thân thể nhiều tâm bệnh, ước đoán có bệnh dẫn đến tử vong bởi vì cung mệnh nguyên thủy đã biến thành cung tật ách đại hạn.

像上述两种情况,都 是 属 于 气 的 流 转,人的一生中,运势有强弱,有起伏,就是四化飞星的流转所引起的,配合大限宫内星宿组合状态来判定运势强弱起伏,就和四 季 的流转一样----

Hai loại tình huống kể trên, đều là thuộc lưu chuyển của khí. Trong một đời người, vận thế có mạnh yếu, có lên xuống, chính là do phi tinh Tứ Hóa lưu chuyển đưa tới. Phối hợp trạng thái tổ hợp sao trong cung đại hạn mà đi tới phán định vận thế mạnh yếu lên xuống , giống như bốn mùa lưu chuyển ----

春天到了,就要耕种、播种。

Mùa xuân đến rồi, sẽ trồng trọt, gieo cấy.

夏天到了,就要除草、施肥。

Mùa hè đến rồi, sẽ làm cỏ, bón phân.

秋天来了,就要收割、晒谷。

Trời thu tới, sẽ thu gặt, phơi nắng.

冬天来了,就要保存食粮好过冬。

Mùa đông tới, sẽ tồn trữ lương thực mà sống no đủ.

人之一生亦是如此,要随时努力,吸收 进 取,俟 机而起,创 造成功,进而保存成果,永 续 经营,如果不依四时之 顺 序 循序而 做 ,反而逆 其 道 而 行,则其失败指日可 期 。

Trong một đời người cũng vậy, phải tùy thời nỗ lực, biết tiến biết thủ, chờ đời thời cơ khởi lên, sáng lập thành công, tiến tới bảo tồn thành quả, tiếp tục tiến hành. Nếu như không tuân theo trình tự bốn mùa mà làm, ngược lại nếu như nghịch đường mà đi thì thất bại chỉ là vấn đề thời gian.

像这 种四化 飞 星的忌星,临 布 本命三合方的,必然是生涯蹭蹬、做事 进 退 的 困 窘 运 限 ,更 有 “忌星”来冲,一定失败,所以忌星以冲最凶,飞 布 在 三合方之对宫次之。假如能顺势而为,蓄 势而发,就能事半而功倍。

Nếu như phi tinh hóa kỵ nhập vào tam phương của bản mệnh, tất nhiên là cuộc đời lận đận, vận hạn công việc tiến thoái khốn quẫn. Lần lượt có "Hóa kỵ" tới xung, nhất định thất bại, cho nên sao hóa kỵ lấy xung hung nhất, bay nhập ở phương Tam hợp của đối cung là thứ hai. Giả như có thể thuận thế mà làm, chờ thời mà phát là có thể sự bán mà công bội.

四化之化星起飞、降落、再转化之飞 经 路径 ,有:收敛和发散两种效用,此种效用使运途产生起伏转折,所以四化飞星的飞化途径已隐含事件的 吉 凶 因 果 关系 在 其中。

Quỹ đạo của phi tinh Tứ Hóa phát ra, nhập vào, lại chuyển hóa , có: Thu liễm và phát tán hai loại hiệu dụng, loại hiệu dụng này khiến cho vận đồ sản sinh lên xuống chuyển ngoặt, cho nên cách Tứ Hóa phi tinh phi hóa đã ẩn hàm sự kiện cát hung bởi vì quan hệ ở trong đó.

由于他宫化入我宫或我宫化入他宫,再由化入宫干再转飞四化入其它各宫,此种 ----“某宫”化禄入A宫,A宫干再转化禄入B宫,B宫干又再化禄入C宫的飞化 方式,就是代表某宫之“禄气”飞化给A宫、B宫、C宫等所用,因为是化飞出去,能不能回收?则要看转化后,有没有再回到“某宫”,如果有回到“某宫”.代表是“收敛状态”,化出去的禄星可以回收

Bởi vì tha cung hóa nhập ngã cung hoặc ngã cung hóa nhập tha cung, lại do hóa nhập cung mà can cung lại chuyển phi Tứ Hóa nhập cung khác, đại loại như ---- "Cung nào đó" hóa lộc nhập cung A, can cung A lại chuyển hóa hóa lộc nhập cung B, can cung B lại hóa lộc nhập cung C, chính là đại biểu "Lộc khí" của cung nào đó phi hóa cấp cung A, cung B, cung C sở hữu sử dụng. Bởi vì phi hóa là xuất đi, có thể trở về thu vào hay không? Thì phải khán sau chuyển hóa có trở lại "Cung nào đó", hay không. Nếu có trở lại "Cung nào đó" đại biểu là " Trạng thái thu liễm", lộc tinh hóa xuất đi có thể thu trở về.

如果化出去A宫,A宫转化入B宫,而B宫干自化,则 代 表 泄 气,如果是“化禄”,表示“禄气”会在“B宫” 泄露 掉,这种是属于“发散状态”,化出去 的 无 法 回收,而呈现“凶”意,因为付出去的 没 办 法回收。

Nếu như cung A hóa xuất đi, cung A chuyển hóa nhập cung B, mà can cung B tự hóa, thì đại biểu khí bị tiết ra, nếu như là "Hóa lộc", biểu thị "Lộc khí" sẽ ở "B cung". Loại này thuộc "Trạng thái phát tán", hóa xuất đi không cách thu về mà hiện ra ý "Hung", bởi vì là phó xuất đi không có biện pháp thu về.

【收敛作用】与【发散作用】:

[Tác dụng thu liễm] và [Tác dụng phát tán]:

四化的起飞与再转飞四化的 起落 路径 ,代表起飞宫和降落宫之间,具有某种连系作用,若经过路径没有自化,代表具有【收敛作用】,发出去的能再回收。

Trong diễn tiến phi hóa, nếu Tứ Hóa phi xuất lại chuyển phi hóa, đại biểu giữa cung phát xuất và cung nhập vào sẵn có mối liên hệ nào đó, nếu quá trình phi hóa không có tự hóa, đại biểu sẵn có [tác dụng thu liễm] có năng lực phát xuất đi lại thu về.

若有化出或自化的宫位,就代表【发散作用】,发出 气 的 会 损 耗 掉 ,无法收回。

Nếu có hóa xuất hoặc cung vị tự hóa, thì đại biểu [tác dụng phát tán], khí phát xuất hao tổn, không cách thu hồi.

【气 运 流转】:

[Khí vận lưu chuyển]:

像这种某宫起飞四化,落入某宫,再由落入宫再转飞四化的飞星方式叫【气运流转】。

Phương thức của loại này là cung nào đó phát xuất Tứ Hóa, rơi vào cung nào đó, đồng thời bởi vì rơi vào cung lại chuyển phi hóa làm [khí vận lưu chuyển].

命盘中:

Trong mệnh bàn:

某宫飞四化再转化四化入某宫,又 再 转化四化的飞化 方式,表示气之流转,凡 气 之 所 通 之 处 ,即与发射宫有息息相关的关连性存在,这就是命盘的气势,它 可 以 藉 此 观 察 命造一生的气运强弱吉祥,不必再去看人的“脸色”有时间的限制,或“ 实 体 ”的 限制

Cung nào đó phi Tứ Hóa lại chuyển phi hóa nhập cung nào đó. Phương thức phi hóa lại vừa chuyển phi hóa Tứ Hóa biểu thị lưu chuyển của khí, thường nơi khí tồn tại thông với nơi khí ở tức là cùng cung phóng ra có tồn tại tính liên quan như cùng một nhịp thở. Đây chính là khí thế của mệnh bàn. Có thể dựa vào đây quan sát số mệnh cả đời mệnh tạo mạnh yếu tốt đẹp, không cần lại đi xem "Sắc mặt" của người, có thể hạn chế thời gian hoặc hạn chế "Thực thể".

有很多命例显示,有些命盘三方会煞,格局有破,但却是富甲一方或权倾一时之命,其中之差异,即在:“气势之流转” 至 于 为何同命之人,成就有高低之别,即 在 有 无 掌 握 气 运 之 局 势 ,顺势 而 为。

Có rất nhiều biểu hiện ví dụ, có một số mệnh bàn tam phương hội sát, cách cục bị phá, nhưng là mệnh giàu có một phương hoặc quyền uy một thời, khác biệt trong đó ở tại: " Lưu chuyển của khí thế" dẫn đến việc vì sao người có cùng mệnh mà thành tựu có cao thấp khác nhau, là do có hay không việc nắm giữ thế cục của khí vận, thuận tiện mà hành động.

只要命盘 没 有 自化 泄 气,则此种命造一生较吉祥。

Chỉ cần mệnh bàn không có tự hóa, khí bị tiết ra thì loại mệnh tạo này suốt đời được cát tường.

若有自化,则比较不会掌握机会,或 有机 降 临 亦 无能力把握,平白让它流失或为自化宫而破等之憾事,而一生中气运较占下风,必须要乐天知命,才能常保安乐。

Nếu có tự hóa, thì tương đối sẽ không nắm giữ được cơ hội, hoặc có cơ hội rơi xuống cũng không có năng lực nắm giữ, không duyên cớ mà làm cho nó trôi qua hoặc là cung tự hóa mà phá hỏng đáng tiếc. Mà trong cuộc đời khí vận tương đối thất thế, nhất định phải bằng lòng với số mệnh, mới có thể thường được an vui.

针对 气 运 发散 之 命造,加倍努力并不是成功的绝对 保证 ,反 而 抱 持 着 “乐天知足”的生活态度,不 要 强 求 “名与利”就能常 保 康 乐 ,因此,命盘虽有自化,破坏了“气”之凝聚,也不会对命造产生不良之影响,若 反 其 道 而 行 必 遭凶险与失败。

Đối với mệnh tạo có khí vận phát tán, cố gắng gấp bội cũng không đảm bảo thành công tuyệt đối, đổi lại nên giữ vững thái độ sống "Yên vui thấy đủ", không nên cưỡng cầu "Danh và lợi" có thể thường được yên vui. Bởi vì, mệnh bàn tuy có tự hóa, phá hủy sự ngưng tụ của "Khí", nhưng đối với mệnh tạo cũng không sản sinh ảnh hưởng xấu, nếu như ngược đường mà đi ắt gặp hung hiểm, thất bại.

另外,解析命盘时,不要将子女、父母、疾厄、交友等宫,视为次要宫或闲宫,而只看重命宫、财帛、官禄(事业)三宫而已,疾厄宫 一破 ,纵使财富有如金山亦无命消受,有什么意义呢?所以十二宫都不可忽视,每一宫位都很重要,而“气化”之流转,就是显示“宫”和“宫”之间关系的强弱以及吉凶的表征。

Mặt khác, khi phân tích mệnh bàn , không nên coi các cung Tử Nữ, Phụ Mẫu, Tật Ách, Nô Bộc là cung thứ yếu hoặc nhàn cung mà chỉ coi trọng ba cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc (sự nghiệp) mà thôi. Cung Tật Ách nổi sóng gió, cho dù tài phú giống như Kim Sơn cũng không đến lượt mệnh tạo tiêu xài, sao lại như vậy? Bởi vì mười hai cung đều không thể bỏ qua, mỗi một cung vị đều rất trọng yếu, mà lưu chuyển "Hoá khí" chính là biểu hiện quan hệ mạnh yếu giữa "Cung" và "Cung" và biểu hiện của cát hung.

(Nguồn: sưu tầm)