Trang 1 trên 4

Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 04:46, 19/12/19
gửi bởi VULONG
Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Ví dụ này tôi lấy ở chủ đề "Mong anh NOVA-S hữu duyên xem giúp em lá số Tứ Trụ" ở mục "Luận Giải Tứ Trụ" của trang web này.

Nam sinh ngày 19/10/1976 lúc 8.45' có Tứ Trụ : Bính Thìn - Mậu Tuất - Giáp Thìn - Mậu Thìn

Sơ đồ dùng Toán học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần :

Hình ảnh

Qua sơ đồ tính toán trên nếu ta cho rằng cách Tòng Tài không thể được thành lập thì dĩ nhiên Thân sẽ là nhược và dụng thần phải là Ất mộc tàng trong Thìn trụ năm (vì Tài là kỵ thần 1).

Nếu vậy thì vào vận Nhâm Dần có Nhâm hưu tù ở vận còn bị 2 Mậu vượng ở vận xung khắc nên Nhâm thành vô dụng nhưng vì Thủy không thấu lộ trong Tứ Trụ nên Nhâm ở vận này bị vô dụng cũng không ảnh hưởng gì tới Thủy trong Tứ Trụ. Có Giáp nhật can là dụng thần cường vượng ở vận và chi vận là Dần xung khắc 4 chi Thổ là kỵ thần trong Tứ Trụ nên vận này không đẹp nhiều thì phải đẹp ít nhưng thực tế thì ngược lại. Do vậy ta phải chấp nhận Cách Tòng Tài ở đây phải được thành lập, nếu vậy thì dụng thần phải là Mậu ở trụ tháng và hỷ thần là Hỏa và Kim còn kỵ thần là Thủy và Mộc.

Qua sơ đồ trên ta thấy Tài (Thổ) chỉ hơn Kiêu Ấn và Thân 10đv nên cách Tòng này là quá yếu, rất dễ bị thương tổn (thường phải lớn hơn tối thiểu 20đv). Như vậy cách cục này là kém mà hành vận hỷ dụng lại hưu tù, tử tuyệt (như Kỷ thai ở Hợi, Canh tử ở Tý còn Tân dưỡng ở Sửu). Cho nên vào các năm hỷ dụng thần có phát cũng yếu không thể đại phát Tài hay Quan được mặc dù trong Tứ Trụ có thông tin “Thực thần (Bính) sinh Tài (Mậu) thì phú quý tự nhiên đến“.

Ta xét các vận :

Vận Kỷ Hợi, Canh Tý và Tân Sửu đều là các vận hỷ dụng thần

Vận Tân Sửu đẹp nhất trong các vận này vì có thêm thông tin “Bính hợp Tân sinh là tướng nắm binh quyền“ nên năm Đinh hợi vào tháng 4 là Giáp Thìn được thăng chức trưởng phòng (vì nó TKĐX với trụ tháng Mậu Tuất) đúng với câu “Tài Quan tàng ẩn không xung không phát“ (Quan là Tân tàng trong Tuất trụ tháng)

Vận Nhâm Dần xấu bởi vì mặc dù có 2 Mậu vượng ở vận Dần xung khắc Nhâm hưu tù làm cho kỵ Nhâm gần như vô dụng là đẹp nhưng không may nhật can Giáp (hung thần) cường vượng ở vận Dần và thêm chi vận là Dần (hung thần) xung khắc 4 chi Thổ (là dụng thần) trong Tứ Trụ nên là xấu (vì cách Tòng này quá yếu rất dễ bị thương tổn).

Chú ý : Cách Tòng chỉ có thể bị phá khi vào các vận đó phải được tính lại điểm vượng trong vùng tâm mà sau khi tính lại thì cách cục đó không thể Tòng.

Vận Quý Mão cũng là vận kỵ thần vì can chi của nó là kỵ thần. Ta thấy vào vận này có Mão hợp Tuất hóa Hỏa thành công nhưng bị phá cục còn hợp vì trụ ngày Giáp Thìn TKĐX với trụ tháng Mậu Tuất (vẫn còn hợp vì lực xung của Thìn với Tuất yếu hơn lực hợp của Mão với Tuất). Có 2 Mậu tranh hợp thật với Quý và chi Tuất bị hợp bởi Mão. Trong 6 can chi Thổ mà có tới 3 can chi Thổ bị hợp nên cách cục này bị thương tổn nặng.

Vận Giáp Thìn và Ất Tị đều là vận hung thần vì chúng khắc dụng thần Thổ, xấu nhiều vào các năm Giáp, Ất , Dần hay Mão.

Đây là ví dụ đầu tiên có hành Tòng không lớn hơn các hành đối nghịch của nó 20 đv nên chưa thể khẳng định cách Tòng Tài này là đúng 100% nên cần phải có thêm nhiều ví dụ tương tự để kiểm nghiệm thì mới có thể kết luận chính xác nó đúng hay sai.

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 14:14, 10/04/20
gửi bởi Le2020
VULONG đã viết: 04:46, 19/12/19 Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Ví dụ này tôi lấy ở chủ đề "Mong anh NOVA-S hữu duyên xem giúp em lá số Tứ Trụ" ở mục "Luận Giải Tứ Trụ" của trang web này.

Nam sinh ngày 19/10/1976 lúc 8.45' có Tứ Trụ : Bính Thìn - Mậu Tuất - Giáp Thìn - Mậu Thìn

Sơ đồ dùng Toán học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần :

Hình ảnh

Qua sơ đồ tính toán trên nếu ta cho rằng cách Tòng Tài không thể được thành lập thì dĩ nhiên Thân sẽ là nhược và dụng thần phải là Ất mộc tàng trong Thìn trụ năm (vì Tài là kỵ thần 1).

Nếu vậy thì vào vận Nhâm Dần có Nhâm hưu tù ở vận còn bị 2 Mậu vượng ở vận xung khắc nên Nhâm thành vô dụng nhưng vì Thủy không thấu lộ trong Tứ Trụ nên Nhâm ở vận này bị vô dụng cũng không ảnh hưởng gì tới Thủy trong Tứ Trụ. Có Giáp nhật can là dụng thần cường vượng ở vận và chi vận là Dần xung khắc 4 chi Thổ là kỵ thần trong Tứ Trụ nên vận này không đẹp nhiều thì phải đẹp ít nhưng thực tế thì ngược lại. Do vậy ta phải chấp nhận Cách Tòng Tài ở đây phải được thành lập, nếu vậy thì dụng thần phải là Mậu ở trụ tháng và hỷ thần là Hỏa và Kim còn kỵ thần là Thủy và Mộc.

Qua sơ đồ trên ta thấy Tài (Thổ) chỉ hơn Kiêu Ấn và Thân 10đv nên cách Tòng này là quá yếu, rất dễ bị thương tổn (thường phải lớn hơn tối thiểu 20đv). Như vậy cách cục này là kém mà hành vận hỷ dụng lại hưu tù, tử tuyệt (như Kỷ thai ở Hợi, Canh tử ở Tý còn Tân dưỡng ở Sửu). Cho nên vào các năm hỷ dụng thần có phát cũng yếu không thể đại phát Tài hay Quan được mặc dù trong Tứ Trụ có thông tin “Thực thần (Bính) sinh Tài (Mậu) thì phú quý tự nhiên đến“.

Ta xét các vận :

Vận Kỷ Hợi, Canh Tý và Tân Sửu đều là các vận hỷ dụng thần

Vận Tân Sửu đẹp nhất trong các vận này vì có thêm thông tin “Bính hợp Tân sinh là tướng nắm binh quyền“ nên năm Đinh hợi vào tháng 4 là Giáp Thìn được thăng chức trưởng phòng (vì nó TKĐX với trụ tháng Mậu Tuất) đúng với câu “Tài Quan tàng ẩn không xung không phát“ (Quan là Tân tàng trong Tuất trụ tháng)

Vận Nhâm Dần xấu bởi vì mặc dù có 2 Mậu vượng ở vận Dần xung khắc Nhâm hưu tù làm cho kỵ Nhâm gần như vô dụng là đẹp nhưng không may nhật can Giáp (hung thần) cường vượng ở vận Dần và thêm chi vận là Dần (hung thần) xung khắc 4 chi Thổ (là dụng thần) trong Tứ Trụ nên là xấu (vì cách Tòng này quá yếu rất dễ bị thương tổn).

Chú ý : Cách Tòng chỉ có thể bị phá khi vào các vận đó phải được tính lại điểm vượng trong vùng tâm mà sau khi tính lại thì cách cục đó không thể Tòng.

Vận Quý Mão cũng là vận kỵ thần vì can chi của nó là kỵ thần. Ta thấy vào vận này có Mão hợp Tuất hóa Hỏa thành công nhưng bị phá cục còn hợp vì trụ ngày Giáp Thìn TKĐX với trụ tháng Mậu Tuất (vẫn còn hợp vì lực xung của Thìn với Tuất yếu hơn lực hợp của Mão với Tuất). Có 2 Mậu tranh hợp thật với Quý và chi Tuất bị hợp bởi Mão. Trong 6 can chi Thổ mà có tới 3 can chi Thổ bị hợp nên cách cục này bị thương tổn nặng.

Vận Giáp Thìn và Ất Tị đều là vận hung thần vì chúng khắc dụng thần Thổ, xấu nhiều vào các năm Giáp, Ất , Dần hay Mão.

Đây là ví dụ đầu tiên có hành Tòng không lớn hơn các hành đối nghịch của nó 20 đv nên chưa thể khẳng định cách Tòng Tài này là đúng 100% nên cần phải có thêm nhiều ví dụ tương tự để kiểm nghiệm thì mới có thể kết luận chính xác nó đúng hay sai.

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 14:45, 10/04/20
gửi bởi Le2020
Bính Thìn- Mậu Tuất- Giáp Thìn- Mậu Thìn
-Giáp là dương mộc có gốc không có hợp Kỷ thì không tòng. Có chết cũng không tòng.
-Giáp sinh mùa thu cần thủy để sinh mộc, dùng Ấn Quý Thuỳ trong Thìn làm dụng thần.

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 17:20, 10/04/20
gửi bởi VULONG
Le2020 đã viết: 14:45, 10/04/20 Bính Thìn- Mậu Tuất- Giáp Thìn- Mậu Thìn
-Giáp là dương mộc có gốc không có hợp Kỷ thì không tòng. Có chết cũng không tòng.
-Giáp sinh mùa thu cần thủy để sinh mộc, dùng Ấn Quý Thuỳ trong Thìn làm dụng thần.
Ở đây là trao đổi học thuật, cho nên vào đây không thể chỉ nói suông như vậy được.

Yêu cầu bạn hãy dùng lý thuyết của bạn đã đưa ra ở trên để luận với ví dụ này xem nó có ứng hợp với thực tế tốt hay xấu mà đương số đã cho biết hay không ?

Hy vọng sớm được đọc bài luận của bạn.

Xin cám ơn trước.

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 11:31, 11/04/20
gửi bởi Le2020
Le2020 đã viết: 14:14, 10/04/20
VULONG đã viết: 04:46, 19/12/19 Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Ví dụ này tôi lấy ở chủ đề "Mong anh NOVA-S hữu duyên xem giúp em lá số Tứ Trụ" ở mục "Luận Giải Tứ Trụ" của trang web này.

Nam sinh ngày 19/10/1976 lúc 8.45' có Tứ Trụ : Bính Thìn - Mậu Tuất - Giáp Thìn - Mậu Thìn

Sơ đồ dùng Toán học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần :

Hình ảnh

Qua sơ đồ tính toán trên nếu ta cho rằng cách Tòng Tài không thể được thành lập thì dĩ nhiên Thân sẽ là nhược và dụng thần phải là Ất mộc tàng trong Thìn trụ năm (vì Tài là kỵ thần 1).

Nếu vậy thì vào vận Nhâm Dần có Nhâm hưu tù ở vận còn bị 2 Mậu vượng ở vận xung khắc nên Nhâm thành vô dụng nhưng vì Thủy không thấu lộ trong Tứ Trụ nên Nhâm ở vận này bị vô dụng cũng không ảnh hưởng gì tới Thủy trong Tứ Trụ. Có Giáp nhật can là dụng thần cường vượng ở vận và chi vận là Dần xung khắc 4 chi Thổ là kỵ thần trong Tứ Trụ nên vận này không đẹp nhiều thì phải đẹp ít nhưng thực tế thì ngược lại. Do vậy ta phải chấp nhận Cách Tòng Tài ở đây phải được thành lập, nếu vậy thì dụng thần phải là Mậu ở trụ tháng và hỷ thần là Hỏa và Kim còn kỵ thần là Thủy và Mộc.

Qua sơ đồ trên ta thấy Tài (Thổ) chỉ hơn Kiêu Ấn và Thân 10đv nên cách Tòng này là quá yếu, rất dễ bị thương tổn (thường phải lớn hơn tối thiểu 20đv). Như vậy cách cục này là kém mà hành vận hỷ dụng lại hưu tù, tử tuyệt (như Kỷ thai ở Hợi, Canh tử ở Tý còn Tân dưỡng ở Sửu). Cho nên vào các năm hỷ dụng thần có phát cũng yếu không thể đại phát Tài hay Quan được mặc dù trong Tứ Trụ có thông tin “Thực thần (Bính) sinh Tài (Mậu) thì phú quý tự nhiên đến“.

Ta xét các vận :

Vận Kỷ Hợi, Canh Tý và Tân Sửu đều là các vận hỷ dụng thần

Vận Tân Sửu đẹp nhất trong các vận này vì có thêm thông tin “Bính hợp Tân sinh là tướng nắm binh quyền“ nên năm Đinh hợi vào tháng 4 là Giáp Thìn được thăng chức trưởng phòng (vì nó TKĐX với trụ tháng Mậu Tuất) đúng với câu “Tài Quan tàng ẩn không xung không phát“ (Quan là Tân tàng trong Tuất trụ tháng)

Vận Nhâm Dần xấu bởi vì mặc dù có 2 Mậu vượng ở vận Dần xung khắc Nhâm hưu tù làm cho kỵ Nhâm gần như vô dụng là đẹp nhưng không may nhật can Giáp (hung thần) cường vượng ở vận Dần và thêm chi vận là Dần (hung thần) xung khắc 4 chi Thổ (là dụng thần) trong Tứ Trụ nên là xấu (vì cách Tòng này quá yếu rất dễ bị thương tổn).

Chú ý : Cách Tòng chỉ có thể bị phá khi vào các vận đó phải được tính lại điểm vượng trong vùng tâm mà sau khi tính lại thì cách cục đó không thể Tòng.

Vận Quý Mão cũng là vận kỵ thần vì can chi của nó là kỵ thần. Ta thấy vào vận này có Mão hợp Tuất hóa Hỏa thành công nhưng bị phá cục còn hợp vì trụ ngày Giáp Thìn TKĐX với trụ tháng Mậu Tuất (vẫn còn hợp vì lực xung của Thìn với Tuất yếu hơn lực hợp của Mão với Tuất). Có 2 Mậu tranh hợp thật với Quý và chi Tuất bị hợp bởi Mão. Trong 6 can chi Thổ mà có tới 3 can chi Thổ bị hợp nên cách cục này bị thương tổn nặng.

Vận Giáp Thìn và Ất Tị đều là vận hung thần vì chúng khắc dụng thần Thổ, xấu nhiều vào các năm Giáp, Ất , Dần hay Mão.

Đây là ví dụ đầu tiên có hành Tòng không lớn hơn các hành đối nghịch của nó 20 đv nên chưa thể khẳng định cách Tòng Tài này là đúng 100% nên cần phải có thêm nhiều ví dụ tương tự để kiểm nghiệm thì mới có thể kết luận chính xác nó đúng hay sai.


Xin được thảo luận lá số này.

BÍNH THÌN- MẬU TUẤT- GIÁP THÌN- MẬU THÌN
Đại vận: 02/1983 Kỷ Hợi, 02/1993 Canh Tý, 02/2003 Tân Sửu, 02/2013 Nhâm Dần, 02/2023 Quý Mão, 02/2033 Giáp Thìn, 02/2043 Ất Tỵ
-Giáp sinh tháng Tuất tài, trạng thái Dưỡng nên không được lệnh, Giáp suy. Nhưng Giáp mộc đang tiến khí chỉ cần được sinh sẽ vượng.
-Giáp Tọa Thìn là mộ khố của Ấn, Kiếp, được thông khí nên Giáp được sinh, trợ. Thìn Tuất xung, nhưng có 3 Thìn nối nhau thành khí thế nên Tuất không xung nổi Thìn, khí Quý thủy, Ất mộc được bảo vệ và tập hợp thành thế nên Kiếp, Ấn cường. Kiếp, Ấn cùng sinh trợ cho bản thân Giáp, nên Giáp cường.
Thân suy nhờ Ấn sinh thân nên thành vượng, nhờ kiếp tài trợ thân nên thành cường. Trong trụ Thiên tài lộ, nếu đường đi gặp thêm Giáp Ất sẽ thành Kiếp tài sẽ bị kiếp tài đoạt tài.
-Giáp là dương mộc chí hướng tiến lên, bản thân có căn nên cần bồi bổ thân gốc, kỵ xung khắc, nên dụng Ấn thủy sinh thân là Quý trong Thìn làm dụng thần. Dụng thần là Nhâm, Quý.
-Giáp đã thành cường vượng rồi thì thích được tiết, nên Bính Đinh là hỷ thần.
-Giáp ngại khắc, nên Kỵ thần là: Canh, Tân, Thân, Dậu.
Sợ Kiếp đoạt tài nên vận và năm kỵ gặp: Giáp, Ất, Dần, Mão.
Cách cục: Tài cách dụng Ấn.
-02/1983 Vận Kỷ Hợi:
Hợi là lộc của Nhâm, dụng thần Ấn vượng nên được học hành tốt.
Giáp hợp Kỷ chính tài là nguồn nuôi sống tốt.
-02/1993 Vận Canh Tý:
Tý là dụng thần Ấn vượng, dụng Ấn thành công nên học hành đỗ đạt.
Canh khắc giáp nên có thể bệnh nhẹ, nhờ Quý Ấn hóa Canh Sát để sinh thân nên được giải.
+năm 2002 Nhâm Ngọ: Nhâm hiện nhưng ở đất tử, Nhâm thông khí vận Tý, Ngọ xung Tý nên Nhâm Ấn dụng thần bị phá.
-02/2003 Vận Tân Sửu:
2003-2007 Tân nắm quyền, Tân tọa Sửu khố nên đắc khí. Tân kim Kỵ thần xuất hiện, nhưng nhờ Bính khắc hợp Tân thành công, mình khắc chế được kỵ thần nên tốt, hợp chế được Quan Tân nên bản thân mình có năng lực đảm nhận công việc của Quan, nên vận này lên chức.
2008-2012 Sửu nắm quyền, Sửu được Tân trợ nên Sửu đắc khí. Sửu chứa Quý thủy cùng gặp Thìn nên thế thủy càng mạnh, dụng thần thủy càng mạnh, Vận tốt.
+năm 2003 Quý Mùi: Sửu Mùi xung, can đã lộ Quý nên giải phóng Quý thủy là dụng thần.
Dụng thần bắt đầu hiển lộ, nên có bắt đầu chuyển tiếp công việc. Bắt đầu đi làm.
+năm 2004 Giáp Thân: Thân Thìn cùng chứa thủy, sinh trợ Quý thủy dụng thần.
Dụng thần được Vượng, đủ sức phát huy bản thân.
+năm 2005 Ất Dậu: Dậu Sửu hợp kim sinh thủy, Thìn Dậu hợp kim sinh thủy, Quý là dụng thần được sinh.
Thìn là cung vợ, Thìn hợp Dậu là hợp về cung hôn nhân sẽ có hôn nhân, Sửu vận có Kỷ là sao vợ, Sửu hợp Dậu là kéo sao vợ về cung hôn nhân, vợ về nhà chồng là có kết hôn, nên 2005 cưới vợ.
+năm 2006 Bính Tuất: Bản thân vượng tiết được Thực thần Bính, thì Bính là hỷ thần. Bính hợp Tân sinh thủy, Quan Tân được hợp nên năng lực đảm đương công việc làm quan rất lớn, có 2 Tuất xung phá 1 sửu 3 Thìn thì khí thế kim sinh thủy càng mạnh, Quý thủy dụng thần vẩn còn tác dụng sinh thân.
Tuất thổ là tài là vợ, Tuất thổ chứa Tân là con, Thìn Tuất xung giải phóng Tân ra, nên vợ sinh con.
+năm 2007 Đinh Hợi: Đinh là Thương quan tiết tú, bản thân vượng nên Đinh là hỷ thần. Hợi hội Sửu chảy về Thìn, khí thủy rất mạnh, Quý thủy dụng thần cực mạnh sinh thân, Ấn sinh thân nên được cấp trên bổ nhiệm, năm nay được thăng chức.
+năm 2008 Mậu Tý: Tý hợp Sửu, rồi chảy về Thìn, Tý Thìn hợp hóa thủy, Tý là dụng thần đắc Lộc
+năm 2009 Kỷ Sửu: Sửu trợ Sửu, Sửu trợ thủy Thìn, Quý thủy vượng sinh thân.
Sửu là tài là vợ có chứa Tân kim là con, Thìn Sửu phá giải phóng kim ra, nên vợ sinh con.
+năm 2010 Canh Dần: Canh sinh Nhâm, Nhâm sinh Giáp. Dụng thần đắc lực.
Dần là Lộc của Giáp nên bản thân được Lộc.
+năm 2011 Tân Mão, Tân sinh Nhâm, nhưng Mão tiết Nhâm, dụng thần bất lực.
Mão hại Thìn, Thìn là gốc bản thân nên bản thân có sự thay đổi, sẽ chuyển đổi công ty. Kỵ thần Tân xuất hiện mà dụng thần Nhâm Quý không phát huy được tác dụng, Tân thành khắc Giáp bản thân nên bản thân bị hại.
+năm 2012 Nhâm Thìn, Nhâm thông khố nên dụng thần mạnh.
-02/2013 vận Nhâm Dần:
2013-2017 Nhâm nắm quyền, nhưng phải tiết cho Dần nên Nhâm bị thoái khí. Nhâm thông khí khố Thìn, nên khi Nhâm bị khắc chế thì thủy trong Thìn cũng bị ảnh hưởng.
2018-2022 Dần nắm quyền, Dần được Nhâm sinh nên Dần vượng khí. Dần là lộc của Giáp, nhưng trụ kiếp tài đã quá nhiều rồi, nay thêm Giáp sẽ thành kiếp tài, kiếp tài đoạt tài.
Vận này bản thân dùng Lộc để lấy tài là bản thân phải dùng sức mạnh thân thể để kiếm tiền nên việc kiếm tiền sẽ hết sức cực khổ.
+năm 2013 Quý Tỵ: Quý là dụng thần, nhâm Quý trợ nhau sinh thân.
Tỵ Dần hình, làm hư lộc bản thân nên xấu. đây là 1 năm biến động, có sự thay đổi tiếp tục.
+năm 2014 Giáp Ngọ: Nhâm sinh Giáp, Nhâm bị tiết nhược.
Dần Ngọ Tuất hợp cục hỏa, hỏa xung thủy, Hỏa cục mạnh nhất từ tháng 4-7 dụng thần thủy chế không nỗi nên bị bệnh tật, tai nạn. tháng 8-11 kim sinh thủy nên trợ dụng thần thủy có sức chế hỏa, tháng 12 Đinh Sửu, hỏa trên đất thổ nên cháy được, đốt kim trong Sửu nên đau nhức xương khớp.
+năm 2015 Ất Mùi: Nhâm thủy bị Ất tiết nhược, Ất sinh Bính, Nhâm thủy bị cạn khô đến đất Mùi bị Kỷ thổ khắc.
Dụng thần mất tác dụng, nên là 1 năm có nhiều thay đổi.
+năm 2016 Bính Thân: Bính Thân thiên khắc địa xung với Nhâm Dần, phá hư dụng thần Nhâm.
Dần Thân xung, lộc của bản thân bị phá, mà bản thân không được sinh Nên là 1 năm khó khăn.
+năm 2017 Đinh Dậu: Đinh Nhâm hợp, Nhâm không có nguồn nên hoàn toàn mất tác dụng.
Nhâm bị mất không thể sinh thân nên thân nhược, nên cũng là 1 năm khó khăn.
+năm 2018 Mậu Tuất: Mậu khắc Nhâm, Dần mộc khắc Tuất thổ, Tuất thổ bị khắc nên không xung Thìn, nguyên cục Ấn thủy vẩn giữ nguyên, nên bản thân Giáp cũng được sinh, Giáp có lực nên có thể kiếm tiền.
Năm Tuất vận Dần mộc nắm quyền, Dần mộc khắc Tuất thổ, là kiếp đoạt tài.
Nên năm này là kiếm được tiền mà phải chia Anh Em, nên tiền được và mất ngang nhau.
+năm 2019 Kỷ Hợi:
Hợi thủy chảy về Thìn, thủy tụ, dụng thần Nhâm thủy có lực sinh Giáp, bản thân Giáp được vượng, Giáp hợp Kỷ tài, đắc tài.
Hợi sinh Dần, kiếp tài đắc thế.
Cũng là năm có kiếm được tiền nhưng phải chia cho Anh Em.
+năm 2020 Canh Tý:
Tý hợp Thìn hóa thủy, Quý thủy Dụng thần được Lộc sinh cho bản thân Giáp, nên sẽ được những người bề trên chiếu cố, có khả năng kiếm được nhiều tiền.
Tý cũng sinh Dần, nhưng Dần bị Canh khắc nên không thể trổi dậy tranh tài với bản thân, kiếp tài bị chế.
Năm nay kiếm được nhiều tiền, có chia cho Anh Em nhưng bản thân mình vẩn được nhiều hơn.
+năm 2021 Tân Sửu:
Sửu trợ Thìn tăng cường Thủy dụng thần.
Tân hợp Bính, là Quan đến hợp Thực, có người cấp cao nhận thức được năng lực của bản thân mình. Trúng mánh hợp đồng.
Dần khắc Sửu, Dần lấy mất Quý thủy trong Sửu, bên trong Sửu có chứa Tân Quan, Kỷ tài, là có Anh Em âm thầm đoạt lấy Tài Quan Ấn của mình.
+năm 2022 Nhâm Dần:
Dần vận nắm quyền lại về địa bàn Dần, kiếp tài đoạt tài chính thức mạnh.
Nhâm vẩn còn trong vận không bị phá nên sinh thân, nên bản thân được sinh, lại thông lộc năm nên bản thân cường có khả năng thắng tài.
Năm này làm nhiều nhưng được thì không tương xứng với công sức bỏ ra, làm nhiều hưởng ít.
-02/2023 vận Quý Mão:
2023- 2027 Quý nắm quyền, nhưng sinh Mão nên Quý thoái khí. Quý sinh thân nên bản thân được sinh vượng có thể đảm nhận tài quan.
Quý hợp Mậu nên khả năng sinh thân rất kém.
Mão Thìn hại, Thìn là gốc bản thân lại là cung hôn nhân, nên cung hôn nhân có biến động, bản thân cũng có biến động.
2028- 2032 Mão nắm quyền, Mão được Quý Sinh nên rất vượng. Kiếp tài nắm quyền đoạt tài.
Mão Thìn hại, Quý trong Thìn sinh Ất mộc Mão, Mão lấy mất Quý trong Thìn nên Quý không còn sinh thân, bản thân Giáp từ vượng biến thành suy.
Bản thân suy nên mọi chuyện đều khó khăn, bế tắc.
+năm 2023 Quý Mão: Quý sinh Giáp. Mão hại Thìn, bản thân bị rung động.
+năm 2024 Giáp Thìn: Giáp Thìn trợ bản thân, 1 năm bình ổn.
+năm 2025 Ất Tỵ: Ất tiết khí của Quý thủy, Tỵ có Bính Mậu làm khô Quý thủy, 1 năm suy giảm.
+năm 2026 Bính Ngọ: Bính tiết khí Giáp, Giáp vẩn còn thông Thìn nên vẩn có lực tiết Bính Thực thần, nhưng không còn sức lấy tài. 1 năm phải làm rất nhiều mà hưởng rất ít.
+năm 2027 Đinh Mùi: Mùi phá Thìn, Quý thủy bị Kỷ thổ khắc mất, Giáp chỉ còn nhờ Quý thủy trong vận sinh nên rất yếu ớt. Đây là năm bắt đầu suy thoái.
+năm 2028 Mậu Thân:
Thân Thìn cùng chứa thủy, có thủy sinh thân, bản thân đang nhược được sinh nhưng không vượng.
Thân kim khắc Mão mộc nên Kiếp tài bị chế không tranh tài. Bản thân không vượng nhưng không bị kiếp đoạt tài, nên làm ra được hưởng, có tiền không nhiều.
+năm 2029 Kỷ Dậu:
Kỷ thổ khắc Quý thủy.
Dậu xung Mão nên chế được kiếp, Dậu hợp Thìn hóa kim nhưng không sinh được thủy, bản thân không được sinh trợ. Bản thân vẩn nhược không thể kiếm nhiều tiền.
Thìn bị Mão hại, rồi Dậu hợp Thìn, bản thân và gia đình có sự xáo trộn rất lớn.
+năm 2030 Canh Tuất:
Quý không hóa hết Canh, Bính không chế được Canh, thành ra Canh khắc Giáp.
Mão Tuất hợp, Mão mộc khắc Tuất thổ, thành Tỷ kiếp đoạt Tài. Tuất xung Thìn, bản thân mất gốc, cung hôn nhân bị phá. Hao tài tốn của.
Năm này hết sức khó khăn, có thể bị ly hôn.
+năm 2031 Tân Hợi:
Bản thân đang nhược, Giáp được Nhâm trong Hợi sinh nên trở lại có khí.
Hợi Mão hợp hóa mộc, Ấn Nhâm bị Kiếp tài đoạt, Anh em đoạt quyền. Tân khắc Mão, nên kiếp tài vừa trỗi dậy liền bị chế, có thể khống chế được tình hình.
Bính hợp Tân, bản thân đang được sinh có khí, nên có sức sinh Bính chế Tân, Có công việc tốt.
+năm 2032 Nhâm Tý:
Nhâm thủy vượng sinh thân nên bản thân trở lại vượng.
Tý hợp Thìn hóa thủy, thủy vượng.
Tý phá Mão, kiếp tài bị phá không có khả năng đoạt tài.
Đây là năm vượng, tiền của quay về mình.
-2033- 2043 vận Giáp Thìn: Giáp Thìn trợ thân, nên là 10 năm vận tốt.

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 19:42, 11/04/20
gửi bởi VULONG
Le2020 đã viết: 11:31, 11/04/20
Xin được thảo luận lá số này.

BÍNH THÌN- MẬU TUẤT- GIÁP THÌN- MẬU THÌN
Đại vận: 02/1983 Kỷ Hợi, 02/1993 Canh Tý, 02/2003 Tân Sửu, 02/2013 Nhâm Dần, 02/2023 Quý Mão, 02/2033 Giáp Thìn, 02/2043 Ất Tỵ
-Giáp sinh tháng Tuất tài, trạng thái Dưỡng nên không được lệnh, Giáp suy. Nhưng Giáp mộc đang tiến khí chỉ cần được sinh sẽ vượng.
-Giáp Tọa Thìn là mộ khố của Ấn, Kiếp, được thông khí nên Giáp được sinh, trợ. Thìn Tuất xung, nhưng có 3 Thìn nối nhau thành khí thế nên Tuất không xung nổi Thìn, khí Quý thủy, Ất mộc được bảo vệ và tập hợp thành thế nên Kiếp, Ấn cường. Kiếp, Ấn cùng sinh trợ cho bản thân Giáp, nên Giáp cường.

Sai trầm trọng.

Thân suy nhờ Ấn sinh thân nên thành vượng, nhờ kiếp tài trợ thân nên thành cường. Trong trụ Thiên tài lộ, nếu đường đi gặp thêm Giáp Ất sẽ thành Kiếp tài sẽ bị kiếp tài đoạt tài.
-Giáp là dương mộc chí hướng tiến lên, bản thân có căn nên cần bồi bổ thân gốc, kỵ xung khắc, nên dụng Ấn thủy sinh thân là Quý trong Thìn làm dụng thần. Dụng thần là Nhâm, Quý.

Tại sao khi đã kết luận Thân vượng rồi mà lại xác định Kiêu Ấn là dụng thần ?

-Giáp đã thành cường vượng rồi thì thích được tiết, nên Bính Đinh là hỷ thần.
- Giáp ngại khắc, nên Kỵ thần là: Canh, Tân, Thân, Dậu.

Thân đã vượng mà lại kết luận ngại quan sát khắc, có thấy buồn cười không ?

Xin lỗi! Đến đây tôi không còn có thể kiên nhẫn để phản biện tiếp, mặc dù lúc đầu tôi cảm thấy rất vui khi được phản biện bài luận của bạn.


Sợ Kiếp đoạt tài nên vận và năm kỵ gặp: Giáp, Ất, Dần, Mão.
Cách cục: Tài cách dụng Ấn.
-02/1983 Vận Kỷ Hợi:
Hợi là lộc của Nhâm, dụng thần Ấn vượng nên được học hành tốt.
Giáp hợp Kỷ chính tài là nguồn nuôi sống tốt.
-02/1993 Vận Canh Tý:
Tý là dụng thần Ấn vượng, dụng Ấn thành công nên học hành đỗ đạt.
Canh khắc giáp nên có thể bệnh nhẹ, nhờ Quý Ấn hóa Canh Sát để sinh thân nên được giải.
+năm 2002 Nhâm Ngọ: Nhâm hiện nhưng ở đất tử, Nhâm thông khí vận Tý, Ngọ xung Tý nên Nhâm Ấn dụng thần bị phá.
-02/2003 Vận Tân Sửu:
2003-2007 Tân nắm quyền, Tân tọa Sửu khố nên đắc khí. Tân kim Kỵ thần xuất hiện, nhưng nhờ Bính khắc hợp Tân thành công, mình khắc chế được kỵ thần nên tốt, hợp chế được Quan Tân nên bản thân mình có năng lực đảm nhận công việc của Quan, nên vận này lên chức.
2008-2012 Sửu nắm quyền, Sửu được Tân trợ nên Sửu đắc khí. Sửu chứa Quý thủy cùng gặp Thìn nên thế thủy càng mạnh, dụng thần thủy càng mạnh, Vận tốt.
+năm 2003 Quý Mùi: Sửu Mùi xung, can đã lộ Quý nên giải phóng Quý thủy là dụng thần.
Dụng thần bắt đầu hiển lộ, nên có bắt đầu chuyển tiếp công việc. Bắt đầu đi làm.
+năm 2004 Giáp Thân: Thân Thìn cùng chứa thủy, sinh trợ Quý thủy dụng thần.
Dụng thần được Vượng, đủ sức phát huy bản thân.
+năm 2005 Ất Dậu: Dậu Sửu hợp kim sinh thủy, Thìn Dậu hợp kim sinh thủy, Quý là dụng thần được sinh.
Thìn là cung vợ, Thìn hợp Dậu là hợp về cung hôn nhân sẽ có hôn nhân, Sửu vận có Kỷ là sao vợ, Sửu hợp Dậu là kéo sao vợ về cung hôn nhân, vợ về nhà chồng là có kết hôn, nên 2005 cưới vợ.
+năm 2006 Bính Tuất: Bản thân vượng tiết được Thực thần Bính, thì Bính là hỷ thần. Bính hợp Tân sinh thủy, Quan Tân được hợp nên năng lực đảm đương công việc làm quan rất lớn, có 2 Tuất xung phá 1 sửu 3 Thìn thì khí thế kim sinh thủy càng mạnh, Quý thủy dụng thần vẩn còn tác dụng sinh thân.
Tuất thổ là tài là vợ, Tuất thổ chứa Tân là con, Thìn Tuất xung giải phóng Tân ra, nên vợ sinh con.
+năm 2007 Đinh Hợi: Đinh là Thương quan tiết tú, bản thân vượng nên Đinh là hỷ thần. Hợi hội Sửu chảy về Thìn, khí thủy rất mạnh, Quý thủy dụng thần cực mạnh sinh thân, Ấn sinh thân nên được cấp trên bổ nhiệm, năm nay được thăng chức.
+năm 2008 Mậu Tý: Tý hợp Sửu, rồi chảy về Thìn, Tý Thìn hợp hóa thủy, Tý là dụng thần đắc Lộc
+năm 2009 Kỷ Sửu: Sửu trợ Sửu, Sửu trợ thủy Thìn, Quý thủy vượng sinh thân.
Sửu là tài là vợ có chứa Tân kim là con, Thìn Sửu phá giải phóng kim ra, nên vợ sinh con.
+năm 2010 Canh Dần: Canh sinh Nhâm, Nhâm sinh Giáp. Dụng thần đắc lực.
Dần là Lộc của Giáp nên bản thân được Lộc.
+năm 2011 Tân Mão, Tân sinh Nhâm, nhưng Mão tiết Nhâm, dụng thần bất lực.
Mão hại Thìn, Thìn là gốc bản thân nên bản thân có sự thay đổi, sẽ chuyển đổi công ty. Kỵ thần Tân xuất hiện mà dụng thần Nhâm Quý không phát huy được tác dụng, Tân thành khắc Giáp bản thân nên bản thân bị hại.
+năm 2012 Nhâm Thìn, Nhâm thông khố nên dụng thần mạnh.
-02/2013 vận Nhâm Dần:
2013-2017 Nhâm nắm quyền, nhưng phải tiết cho Dần nên Nhâm bị thoái khí. Nhâm thông khí khố Thìn, nên khi Nhâm bị khắc chế thì thủy trong Thìn cũng bị ảnh hưởng.
2018-2022 Dần nắm quyền, Dần được Nhâm sinh nên Dần vượng khí. Dần là lộc của Giáp, nhưng trụ kiếp tài đã quá nhiều rồi, nay thêm Giáp sẽ thành kiếp tài, kiếp tài đoạt tài.
Vận này bản thân dùng Lộc để lấy tài là bản thân phải dùng sức mạnh thân thể để kiếm tiền nên việc kiếm tiền sẽ hết sức cực khổ.
+năm 2013 Quý Tỵ: Quý là dụng thần, nhâm Quý trợ nhau sinh thân.
Tỵ Dần hình, làm hư lộc bản thân nên xấu. đây là 1 năm biến động, có sự thay đổi tiếp tục.
+năm 2014 Giáp Ngọ: Nhâm sinh Giáp, Nhâm bị tiết nhược.
Dần Ngọ Tuất hợp cục hỏa, hỏa xung thủy, Hỏa cục mạnh nhất từ tháng 4-7 dụng thần thủy chế không nỗi nên bị bệnh tật, tai nạn. tháng 8-11 kim sinh thủy nên trợ dụng thần thủy có sức chế hỏa, tháng 12 Đinh Sửu, hỏa trên đất thổ nên cháy được, đốt kim trong Sửu nên đau nhức xương khớp.
+năm 2015 Ất Mùi: Nhâm thủy bị Ất tiết nhược, Ất sinh Bính, Nhâm thủy bị cạn khô đến đất Mùi bị Kỷ thổ khắc.
Dụng thần mất tác dụng, nên là 1 năm có nhiều thay đổi.
+năm 2016 Bính Thân: Bính Thân thiên khắc địa xung với Nhâm Dần, phá hư dụng thần Nhâm.
Dần Thân xung, lộc của bản thân bị phá, mà bản thân không được sinh Nên là 1 năm khó khăn.
+năm 2017 Đinh Dậu: Đinh Nhâm hợp, Nhâm không có nguồn nên hoàn toàn mất tác dụng.
Nhâm bị mất không thể sinh thân nên thân nhược, nên cũng là 1 năm khó khăn.
+năm 2018 Mậu Tuất: Mậu khắc Nhâm, Dần mộc khắc Tuất thổ, Tuất thổ bị khắc nên không xung Thìn, nguyên cục Ấn thủy vẩn giữ nguyên, nên bản thân Giáp cũng được sinh, Giáp có lực nên có thể kiếm tiền.
Năm Tuất vận Dần mộc nắm quyền, Dần mộc khắc Tuất thổ, là kiếp đoạt tài.
Nên năm này là kiếm được tiền mà phải chia Anh Em, nên tiền được và mất ngang nhau.
+năm 2019 Kỷ Hợi:
Hợi thủy chảy về Thìn, thủy tụ, dụng thần Nhâm thủy có lực sinh Giáp, bản thân Giáp được vượng, Giáp hợp Kỷ tài, đắc tài.
Hợi sinh Dần, kiếp tài đắc thế.
Cũng là năm có kiếm được tiền nhưng phải chia cho Anh Em.
+năm 2020 Canh Tý:
Tý hợp Thìn hóa thủy, Quý thủy Dụng thần được Lộc sinh cho bản thân Giáp, nên sẽ được những người bề trên chiếu cố, có khả năng kiếm được nhiều tiền.
Tý cũng sinh Dần, nhưng Dần bị Canh khắc nên không thể trổi dậy tranh tài với bản thân, kiếp tài bị chế.
Năm nay kiếm được nhiều tiền, có chia cho Anh Em nhưng bản thân mình vẩn được nhiều hơn.
+năm 2021 Tân Sửu:
Sửu trợ Thìn tăng cường Thủy dụng thần.
Tân hợp Bính, là Quan đến hợp Thực, có người cấp cao nhận thức được năng lực của bản thân mình. Trúng mánh hợp đồng.
Dần khắc Sửu, Dần lấy mất Quý thủy trong Sửu, bên trong Sửu có chứa Tân Quan, Kỷ tài, là có Anh Em âm thầm đoạt lấy Tài Quan Ấn của mình.
+năm 2022 Nhâm Dần:
Dần vận nắm quyền lại về địa bàn Dần, kiếp tài đoạt tài chính thức mạnh.
Nhâm vẩn còn trong vận không bị phá nên sinh thân, nên bản thân được sinh, lại thông lộc năm nên bản thân cường có khả năng thắng tài.
Năm này làm nhiều nhưng được thì không tương xứng với công sức bỏ ra, làm nhiều hưởng ít.
-02/2023 vận Quý Mão:
2023- 2027 Quý nắm quyền, nhưng sinh Mão nên Quý thoái khí. Quý sinh thân nên bản thân được sinh vượng có thể đảm nhận tài quan.
Quý hợp Mậu nên khả năng sinh thân rất kém.
Mão Thìn hại, Thìn là gốc bản thân lại là cung hôn nhân, nên cung hôn nhân có biến động, bản thân cũng có biến động.
2028- 2032 Mão nắm quyền, Mão được Quý Sinh nên rất vượng. Kiếp tài nắm quyền đoạt tài.
Mão Thìn hại, Quý trong Thìn sinh Ất mộc Mão, Mão lấy mất Quý trong Thìn nên Quý không còn sinh thân, bản thân Giáp từ vượng biến thành suy.
Bản thân suy nên mọi chuyện đều khó khăn, bế tắc.
+năm 2023 Quý Mão: Quý sinh Giáp. Mão hại Thìn, bản thân bị rung động.
+năm 2024 Giáp Thìn: Giáp Thìn trợ bản thân, 1 năm bình ổn.
+năm 2025 Ất Tỵ: Ất tiết khí của Quý thủy, Tỵ có Bính Mậu làm khô Quý thủy, 1 năm suy giảm.
+năm 2026 Bính Ngọ: Bính tiết khí Giáp, Giáp vẩn còn thông Thìn nên vẩn có lực tiết Bính Thực thần, nhưng không còn sức lấy tài. 1 năm phải làm rất nhiều mà hưởng rất ít.
+năm 2027 Đinh Mùi: Mùi phá Thìn, Quý thủy bị Kỷ thổ khắc mất, Giáp chỉ còn nhờ Quý thủy trong vận sinh nên rất yếu ớt. Đây là năm bắt đầu suy thoái.
+năm 2028 Mậu Thân:
Thân Thìn cùng chứa thủy, có thủy sinh thân, bản thân đang nhược được sinh nhưng không vượng.
Thân kim khắc Mão mộc nên Kiếp tài bị chế không tranh tài. Bản thân không vượng nhưng không bị kiếp đoạt tài, nên làm ra được hưởng, có tiền không nhiều.
+năm 2029 Kỷ Dậu:
Kỷ thổ khắc Quý thủy.
Dậu xung Mão nên chế được kiếp, Dậu hợp Thìn hóa kim nhưng không sinh được thủy, bản thân không được sinh trợ. Bản thân vẩn nhược không thể kiếm nhiều tiền.
Thìn bị Mão hại, rồi Dậu hợp Thìn, bản thân và gia đình có sự xáo trộn rất lớn.
+năm 2030 Canh Tuất:
Quý không hóa hết Canh, Bính không chế được Canh, thành ra Canh khắc Giáp.
Mão Tuất hợp, Mão mộc khắc Tuất thổ, thành Tỷ kiếp đoạt Tài. Tuất xung Thìn, bản thân mất gốc, cung hôn nhân bị phá. Hao tài tốn của.
Năm này hết sức khó khăn, có thể bị ly hôn.
+năm 2031 Tân Hợi:
Bản thân đang nhược, Giáp được Nhâm trong Hợi sinh nên trở lại có khí.
Hợi Mão hợp hóa mộc, Ấn Nhâm bị Kiếp tài đoạt, Anh em đoạt quyền. Tân khắc Mão, nên kiếp tài vừa trỗi dậy liền bị chế, có thể khống chế được tình hình.
Bính hợp Tân, bản thân đang được sinh có khí, nên có sức sinh Bính chế Tân, Có công việc tốt.
+năm 2032 Nhâm Tý:
Nhâm thủy vượng sinh thân nên bản thân trở lại vượng.
Tý hợp Thìn hóa thủy, thủy vượng.
Tý phá Mão, kiếp tài bị phá không có khả năng đoạt tài.
Đây là năm vượng, tiền của quay về mình.
-2033- 2043 vận Giáp Thìn: Giáp Thìn trợ thân, nên là 10 năm vận tốt.

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 01:22, 12/04/20
gửi bởi Le2020
VULONG đã viết: 19:42, 11/04/20
Le2020 đã viết: 11:31, 11/04/20
Xin được thảo luận lá số này.

BÍNH THÌN- MẬU TUẤT- GIÁP THÌN- MẬU THÌN
Đại vận: 02/1983 Kỷ Hợi, 02/1993 Canh Tý, 02/2003 Tân Sửu, 02/2013 Nhâm Dần, 02/2023 Quý Mão, 02/2033 Giáp Thìn, 02/2043 Ất Tỵ
-Giáp sinh tháng Tuất tài, trạng thái Dưỡng nên không được lệnh, Giáp suy. Nhưng Giáp mộc đang tiến khí chỉ cần được sinh sẽ vượng.
-Giáp Tọa Thìn là mộ khố của Ấn, Kiếp, được thông khí nên Giáp được sinh, trợ. Thìn Tuất xung, nhưng có 3 Thìn nối nhau thành khí thế nên Tuất không xung nổi Thìn, khí Quý thủy, Ất mộc được bảo vệ và tập hợp thành thế nên Kiếp, Ấn cường. Kiếp, Ấn cùng sinh trợ cho bản thân Giáp, nên Giáp cường.

Sai trầm trọng.

Thân suy nhờ Ấn sinh thân nên thành vượng, nhờ kiếp tài trợ thân nên thành cường. Trong trụ Thiên tài lộ, nếu đường đi gặp thêm Giáp Ất sẽ thành Kiếp tài sẽ bị kiếp tài đoạt tài.
-Giáp là dương mộc chí hướng tiến lên, bản thân có căn nên cần bồi bổ thân gốc, kỵ xung khắc, nên dụng Ấn thủy sinh thân là Quý trong Thìn làm dụng thần. Dụng thần là Nhâm, Quý.

Tại sao khi đã kết luận Thân vượng rồi mà lại xác định Kiêu Ấn là dụng thần ?

-Giáp đã thành cường vượng rồi thì thích được tiết, nên Bính Đinh là hỷ thần.
- Giáp ngại khắc, nên Kỵ thần là: Canh, Tân, Thân, Dậu.

Thân đã vượng mà lại kết luận ngại quan sát khắc, có thấy buồn cười không ?

Xin lỗi! Đến đây tôi không còn có thể kiên nhẫn để phản biện tiếp, mặc dù lúc đầu tôi cảm thấy rất vui khi được phản biện bài luận của bạn.


Sợ Kiếp đoạt tài nên vận và năm kỵ gặp: Giáp, Ất, Dần, Mão.
Cách cục: Tài cách dụng Ấn.
-02/1983 Vận Kỷ Hợi:
Hợi là lộc của Nhâm, dụng thần Ấn vượng nên được học hành tốt.
Giáp hợp Kỷ chính tài là nguồn nuôi sống tốt.
-02/1993 Vận Canh Tý:
Tý là dụng thần Ấn vượng, dụng Ấn thành công nên học hành đỗ đạt.
Canh khắc giáp nên có thể bệnh nhẹ, nhờ Quý Ấn hóa Canh Sát để sinh thân nên được giải.
+năm 2002 Nhâm Ngọ: Nhâm hiện nhưng ở đất tử, Nhâm thông khí vận Tý, Ngọ xung Tý nên Nhâm Ấn dụng thần bị phá.
-02/2003 Vận Tân Sửu:
2003-2007 Tân nắm quyền, Tân tọa Sửu khố nên đắc khí. Tân kim Kỵ thần xuất hiện, nhưng nhờ Bính khắc hợp Tân thành công, mình khắc chế được kỵ thần nên tốt, hợp chế được Quan Tân nên bản thân mình có năng lực đảm nhận công việc của Quan, nên vận này lên chức.
2008-2012 Sửu nắm quyền, Sửu được Tân trợ nên Sửu đắc khí. Sửu chứa Quý thủy cùng gặp Thìn nên thế thủy càng mạnh, dụng thần thủy càng mạnh, Vận tốt.
+năm 2003 Quý Mùi: Sửu Mùi xung, can đã lộ Quý nên giải phóng Quý thủy là dụng thần.
Dụng thần bắt đầu hiển lộ, nên có bắt đầu chuyển tiếp công việc. Bắt đầu đi làm.
+năm 2004 Giáp Thân: Thân Thìn cùng chứa thủy, sinh trợ Quý thủy dụng thần.
Dụng thần được Vượng, đủ sức phát huy bản thân.
+năm 2005 Ất Dậu: Dậu Sửu hợp kim sinh thủy, Thìn Dậu hợp kim sinh thủy, Quý là dụng thần được sinh.
Thìn là cung vợ, Thìn hợp Dậu là hợp về cung hôn nhân sẽ có hôn nhân, Sửu vận có Kỷ là sao vợ, Sửu hợp Dậu là kéo sao vợ về cung hôn nhân, vợ về nhà chồng là có kết hôn, nên 2005 cưới vợ.
+năm 2006 Bính Tuất: Bản thân vượng tiết được Thực thần Bính, thì Bính là hỷ thần. Bính hợp Tân sinh thủy, Quan Tân được hợp nên năng lực đảm đương công việc làm quan rất lớn, có 2 Tuất xung phá 1 sửu 3 Thìn thì khí thế kim sinh thủy càng mạnh, Quý thủy dụng thần vẩn còn tác dụng sinh thân.
Tuất thổ là tài là vợ, Tuất thổ chứa Tân là con, Thìn Tuất xung giải phóng Tân ra, nên vợ sinh con.
+năm 2007 Đinh Hợi: Đinh là Thương quan tiết tú, bản thân vượng nên Đinh là hỷ thần. Hợi hội Sửu chảy về Thìn, khí thủy rất mạnh, Quý thủy dụng thần cực mạnh sinh thân, Ấn sinh thân nên được cấp trên bổ nhiệm, năm nay được thăng chức.
+năm 2008 Mậu Tý: Tý hợp Sửu, rồi chảy về Thìn, Tý Thìn hợp hóa thủy, Tý là dụng thần đắc Lộc
+năm 2009 Kỷ Sửu: Sửu trợ Sửu, Sửu trợ thủy Thìn, Quý thủy vượng sinh thân.
Sửu là tài là vợ có chứa Tân kim là con, Thìn Sửu phá giải phóng kim ra, nên vợ sinh con.
+năm 2010 Canh Dần: Canh sinh Nhâm, Nhâm sinh Giáp. Dụng thần đắc lực.
Dần là Lộc của Giáp nên bản thân được Lộc.
+năm 2011 Tân Mão, Tân sinh Nhâm, nhưng Mão tiết Nhâm, dụng thần bất lực.
Mão hại Thìn, Thìn là gốc bản thân nên bản thân có sự thay đổi, sẽ chuyển đổi công ty. Kỵ thần Tân xuất hiện mà dụng thần Nhâm Quý không phát huy được tác dụng, Tân thành khắc Giáp bản thân nên bản thân bị hại.
+năm 2012 Nhâm Thìn, Nhâm thông khố nên dụng thần mạnh.
-02/2013 vận Nhâm Dần:
2013-2017 Nhâm nắm quyền, nhưng phải tiết cho Dần nên Nhâm bị thoái khí. Nhâm thông khí khố Thìn, nên khi Nhâm bị khắc chế thì thủy trong Thìn cũng bị ảnh hưởng.
2018-2022 Dần nắm quyền, Dần được Nhâm sinh nên Dần vượng khí. Dần là lộc của Giáp, nhưng trụ kiếp tài đã quá nhiều rồi, nay thêm Giáp sẽ thành kiếp tài, kiếp tài đoạt tài.
Vận này bản thân dùng Lộc để lấy tài là bản thân phải dùng sức mạnh thân thể để kiếm tiền nên việc kiếm tiền sẽ hết sức cực khổ.
+năm 2013 Quý Tỵ: Quý là dụng thần, nhâm Quý trợ nhau sinh thân.
Tỵ Dần hình, làm hư lộc bản thân nên xấu. đây là 1 năm biến động, có sự thay đổi tiếp tục.
+năm 2014 Giáp Ngọ: Nhâm sinh Giáp, Nhâm bị tiết nhược.
Dần Ngọ Tuất hợp cục hỏa, hỏa xung thủy, Hỏa cục mạnh nhất từ tháng 4-7 dụng thần thủy chế không nỗi nên bị bệnh tật, tai nạn. tháng 8-11 kim sinh thủy nên trợ dụng thần thủy có sức chế hỏa, tháng 12 Đinh Sửu, hỏa trên đất thổ nên cháy được, đốt kim trong Sửu nên đau nhức xương khớp.
+năm 2015 Ất Mùi: Nhâm thủy bị Ất tiết nhược, Ất sinh Bính, Nhâm thủy bị cạn khô đến đất Mùi bị Kỷ thổ khắc.
Dụng thần mất tác dụng, nên là 1 năm có nhiều thay đổi.
+năm 2016 Bính Thân: Bính Thân thiên khắc địa xung với Nhâm Dần, phá hư dụng thần Nhâm.
Dần Thân xung, lộc của bản thân bị phá, mà bản thân không được sinh Nên là 1 năm khó khăn.
+năm 2017 Đinh Dậu: Đinh Nhâm hợp, Nhâm không có nguồn nên hoàn toàn mất tác dụng.
Nhâm bị mất không thể sinh thân nên thân nhược, nên cũng là 1 năm khó khăn.
+năm 2018 Mậu Tuất: Mậu khắc Nhâm, Dần mộc khắc Tuất thổ, Tuất thổ bị khắc nên không xung Thìn, nguyên cục Ấn thủy vẩn giữ nguyên, nên bản thân Giáp cũng được sinh, Giáp có lực nên có thể kiếm tiền.
Năm Tuất vận Dần mộc nắm quyền, Dần mộc khắc Tuất thổ, là kiếp đoạt tài.
Nên năm này là kiếm được tiền mà phải chia Anh Em, nên tiền được và mất ngang nhau.
+năm 2019 Kỷ Hợi:
Hợi thủy chảy về Thìn, thủy tụ, dụng thần Nhâm thủy có lực sinh Giáp, bản thân Giáp được vượng, Giáp hợp Kỷ tài, đắc tài.
Hợi sinh Dần, kiếp tài đắc thế.
Cũng là năm có kiếm được tiền nhưng phải chia cho Anh Em.
+năm 2020 Canh Tý:
Tý hợp Thìn hóa thủy, Quý thủy Dụng thần được Lộc sinh cho bản thân Giáp, nên sẽ được những người bề trên chiếu cố, có khả năng kiếm được nhiều tiền.
Tý cũng sinh Dần, nhưng Dần bị Canh khắc nên không thể trổi dậy tranh tài với bản thân, kiếp tài bị chế.
Năm nay kiếm được nhiều tiền, có chia cho Anh Em nhưng bản thân mình vẩn được nhiều hơn.
+năm 2021 Tân Sửu:
Sửu trợ Thìn tăng cường Thủy dụng thần.
Tân hợp Bính, là Quan đến hợp Thực, có người cấp cao nhận thức được năng lực của bản thân mình. Trúng mánh hợp đồng.
Dần khắc Sửu, Dần lấy mất Quý thủy trong Sửu, bên trong Sửu có chứa Tân Quan, Kỷ tài, là có Anh Em âm thầm đoạt lấy Tài Quan Ấn của mình.
+năm 2022 Nhâm Dần:
Dần vận nắm quyền lại về địa bàn Dần, kiếp tài đoạt tài chính thức mạnh.
Nhâm vẩn còn trong vận không bị phá nên sinh thân, nên bản thân được sinh, lại thông lộc năm nên bản thân cường có khả năng thắng tài.
Năm này làm nhiều nhưng được thì không tương xứng với công sức bỏ ra, làm nhiều hưởng ít.
-02/2023 vận Quý Mão:
2023- 2027 Quý nắm quyền, nhưng sinh Mão nên Quý thoái khí. Quý sinh thân nên bản thân được sinh vượng có thể đảm nhận tài quan.
Quý hợp Mậu nên khả năng sinh thân rất kém.
Mão Thìn hại, Thìn là gốc bản thân lại là cung hôn nhân, nên cung hôn nhân có biến động, bản thân cũng có biến động.
2028- 2032 Mão nắm quyền, Mão được Quý Sinh nên rất vượng. Kiếp tài nắm quyền đoạt tài.
Mão Thìn hại, Quý trong Thìn sinh Ất mộc Mão, Mão lấy mất Quý trong Thìn nên Quý không còn sinh thân, bản thân Giáp từ vượng biến thành suy.
Bản thân suy nên mọi chuyện đều khó khăn, bế tắc.
+năm 2023 Quý Mão: Quý sinh Giáp. Mão hại Thìn, bản thân bị rung động.
+năm 2024 Giáp Thìn: Giáp Thìn trợ bản thân, 1 năm bình ổn.
+năm 2025 Ất Tỵ: Ất tiết khí của Quý thủy, Tỵ có Bính Mậu làm khô Quý thủy, 1 năm suy giảm.
+năm 2026 Bính Ngọ: Bính tiết khí Giáp, Giáp vẩn còn thông Thìn nên vẩn có lực tiết Bính Thực thần, nhưng không còn sức lấy tài. 1 năm phải làm rất nhiều mà hưởng rất ít.
+năm 2027 Đinh Mùi: Mùi phá Thìn, Quý thủy bị Kỷ thổ khắc mất, Giáp chỉ còn nhờ Quý thủy trong vận sinh nên rất yếu ớt. Đây là năm bắt đầu suy thoái.
+năm 2028 Mậu Thân:
Thân Thìn cùng chứa thủy, có thủy sinh thân, bản thân đang nhược được sinh nhưng không vượng.
Thân kim khắc Mão mộc nên Kiếp tài bị chế không tranh tài. Bản thân không vượng nhưng không bị kiếp đoạt tài, nên làm ra được hưởng, có tiền không nhiều.
+năm 2029 Kỷ Dậu:
Kỷ thổ khắc Quý thủy.
Dậu xung Mão nên chế được kiếp, Dậu hợp Thìn hóa kim nhưng không sinh được thủy, bản thân không được sinh trợ. Bản thân vẩn nhược không thể kiếm nhiều tiền.
Thìn bị Mão hại, rồi Dậu hợp Thìn, bản thân và gia đình có sự xáo trộn rất lớn.
+năm 2030 Canh Tuất:
Quý không hóa hết Canh, Bính không chế được Canh, thành ra Canh khắc Giáp.
Mão Tuất hợp, Mão mộc khắc Tuất thổ, thành Tỷ kiếp đoạt Tài. Tuất xung Thìn, bản thân mất gốc, cung hôn nhân bị phá. Hao tài tốn của.
Năm này hết sức khó khăn, có thể bị ly hôn.
+năm 2031 Tân Hợi:
Bản thân đang nhược, Giáp được Nhâm trong Hợi sinh nên trở lại có khí.
Hợi Mão hợp hóa mộc, Ấn Nhâm bị Kiếp tài đoạt, Anh em đoạt quyền. Tân khắc Mão, nên kiếp tài vừa trỗi dậy liền bị chế, có thể khống chế được tình hình.
Bính hợp Tân, bản thân đang được sinh có khí, nên có sức sinh Bính chế Tân, Có công việc tốt.
+năm 2032 Nhâm Tý:
Nhâm thủy vượng sinh thân nên bản thân trở lại vượng.
Tý hợp Thìn hóa thủy, thủy vượng.
Tý phá Mão, kiếp tài bị phá không có khả năng đoạt tài.
Đây là năm vượng, tiền của quay về mình.
-2033- 2043 vận Giáp Thìn: Giáp Thìn trợ thân, nên là 10 năm vận tốt.
Chào Bác
Thân suy nhờ Ấn sinh thân nên thành vượng
Nếu Ấn bị phá thì sẽ trở lại thành Thân suy,
Vậy tại sao không dụng Ấn ?
Thân suy chỉ nhờ Ấn sinh để thành vượng, vậy nếu không dùng Ấn thì dùng cái gì để thân hết suy ?

cảm ơn Bác

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 17:51, 12/04/20
gửi bởi VULONG
Le2020 đã viết: 01:22, 12/04/20
Chào Bác
Thân suy nhờ Ấn sinh thân nên thành vượng
Nếu Ấn bị phá thì sẽ trở lại thành Thân suy,
Vậy tại sao không dụng Ấn ?
Thân suy chỉ nhờ Ấn sinh để thành vượng, vậy nếu không dùng Ấn thì dùng cái gì để thân hết suy ?

cảm ơn Bác
Chỗ sai trầm trọng của bạn ở đây là bạn đã không hiểu đúng nghĩa của từ Thân của Tứ Trụ với Nhật can (can trụ ngày) của Tứ Trụ khác nhau như thế nào ?

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 18:12, 12/04/20
gửi bởi Le2020
Nếu Bác cho rằng Thân của Tứ Trụ là toàn bộ tứ trụ thì nó gồm 5 hành Âm Dương, không xác định được tứ trụ vượng, suy, cường, nhược.
Nhật can (can trụ ngày) của Tứ Trụ mới là chủ thể đang xét đến.
Nhật chủ này suy, nhờ Ấn sinh mới vượng. Vậy tứ trụ này dùng Ấn không sai.

Re: Luận Hành Vận - Những ví dụ mẫu

Đã gửi: 18:47, 12/04/20
gửi bởi VULONG
Le2020 đã viết: 18:12, 12/04/20 Nếu Bác cho rằng Thân của Tứ Trụ là toàn bộ tứ trụ thì nó gồm 5 hành Âm Dương, không xác định được tứ trụ vượng, suy, cường, nhược.
Nhật can (can trụ ngày) của Tứ Trụ mới là chủ thể đang xét đến.
Nhật chủ này suy, nhờ Ấn sinh mới vượng. Vậy tứ trụ này dùng Ấn không sai.
Đúng như tôi kết luận, bạn chưa hiểu gì về 2 khái niệm Thân Can ngày khác nhau như thế nào trong môn Tử Bình.