Câu chuyện thứ 3: Đổi chỗ Tốn - Khôn trong Y học cổ truyền
(bài này là cụ Ăn mày ở Văn miếu cung cấp với ý định thử 1 ứng dụng của đổi chỗ Tốn - Khôn trong Châm cứu, tuy nhiên có tính học thuật hơi nhiều. Tất nhiên đối với những người ham học hỏi thì là một điều hay. Thẽm xin phép post lên đây. Đại từ nhân xưng "tôi" là của cụ Ăn mày ở Văn Miếu).
Nếu đổi chỗ Tốn Khôn thì phải Lý Thuyết Đông Y không dùng được nữa!
Học thuyết Âm Dương – Ngũ Hành là cơ sở lý thuyết cơ bản để xây dựng lên các lý luận Đông Y, là nền tảng của việc chữa trị bệnh tật cho loài người từ khởi thủy đến nay. Nay, nếu đem hiệu chỉnh Học thuyết này theo Thiên Sứ, thì toàn bộ lý thuyết Đông Y sẽ không dùng được nữa, và nếu như dùng theo lý thuyết “đổi chỗ Tốn Khôn” thì hậu quả không thể lường trước được.
Vì lý thuyết Đông Y thì quá mênh mông, nên tôi (Ăn mày ở Văn Miếu) lấy một dẫn chứng nho nhỏ trong bộ môn châm cứu.
Trong lý thuyết về Kinh Lạc học của bộ môn châm cứu, chắc hẳn ai nghiên cứu Đông Y đều biết đến LINH QUY BÁT PHÁP. Linh Quy Bát Pháp là 1 phương pháp châm dựa trên Bát Mạch Kỳ Kinh, dùng 8 huyệt Giao Hội của 12 Kinh Chính, phối hợp với Bát Quái, dựa vào Can Chi của Năm, Ngày và Giờ để tìm ra huyệt khai (mở) tương ứng trong việc châm trị. LINH QUY BÁT PHÁP còn gọi là Kỳ Kinh Nạp Quái Pháp (Phép Quy Nạp Kỳ Kinh Vào Bát Quái), Linh Quy Thủ Pháp, Phi Đằng Châm (Phép Châm Theo Linh Quy Kiến Hiệu Như Tên Bay). Đây là căn bản gốc rễ của THỜI CHÂM, tức là phương pháp châm cứu xét đến yếu tố thời gian. Nội Dung gốc của Linh quy bát pháp là phép vận dụng 9 con số của Lạc Thư vào để sắp xếp 8 huyệt.
Tóm tắt nội dung: Muốn biết huyệt châm theo Linh Quy Bát Pháp, phải nắm được cách tính được ngày giờ khai của huyệt cần châm. Căn cứ vào bài “Bát Pháp Trục Nhật Can Chi Ca” viết trong sách “Châm Cứu Đại Thành”, ta có số can chi của ngày theo Lạc Thư
[font="]CAN[/font][font="][/font] | [font="]CHI[/font][font="][/font] | [font="]SỐ TƯƠNG ỨNG[/font][font="][/font] |
[font="]Giáp, Kỷ[/font][font="][/font] | [font="]Thìn, Tuất, Sửu, Mùi[/font][font="][/font] | [font="]10 (5+5)[/font][font="][/font] |
[font="]Ất, Canh[/font][font="][/font] | [font="]Thân, Dậu[/font][font="][/font] | [font="]9 (4+5)[/font][font="][/font] |
[font="]Đinh Nhâm[/font][font="][/font] | [font="]Dần, Mão[/font][font="][/font] | [font="]8 (3+5)[/font][font="][/font] |
[font="]Mậu Quý[/font][font="][/font] | [font="]Tỵ, Ngọ[/font][font="][/font] | [font="]7 (2+5)[/font][font="][/font] |
[font="]Bính Tân[/font][font="][/font] | [font="]Hợi, Tý[/font][font="][/font] | [font="]7 (1+5) – sinh thêm 1[/font][font="][/font] |
[font="][/font]
[font="]Số Can chi của giờ cũng tương ứng:[/font]
[font="]CAN[/font][font="][/font] | [font="]CHI[/font][font="][/font] | [font="]SỐ TƯƠNG ỨNG[/font][font="][/font] |
[font="]Giáp Kỷ[/font][font="][/font] | [font="]Tý Ngọ[/font][font="][/font] | [font="]9[/font][font="][/font] |
[font="]Ất Canh[/font][font="][/font] | [font="]Sửu Mùi[/font][font="][/font] | [font="]8[/font][font="][/font] |
[font="]Bính Tân[/font][font="][/font] | [font="]Dần Thân[/font][font="][/font] | [font="]7[/font][font="][/font] |
[font="]Đinh Nhâm[/font][font="][/font] | [font="]Mão Dậu[/font][font="][/font] | [font="]6[/font][font="][/font] |
[font="]Mậu Quý[/font][font="][/font] | [font="]Thìn Tuất[/font][font="][/font] | [font="]5[/font][font="][/font] |
| [font="]Tỵ Hợi[/font][font="][/font] | [font="]4[/font][font="][/font] |
[font="][/font]
[font="]Sau khi tìm được số của CAN CHI NGÀY GIỜ, ta đem công tổng chúng lại với nhau, nếu là ngày Dương thì lấy tổng số chia cho 9, ngày âm lấy tổng số chia cho 6, được Số Dư chính là số tương ứng của Quái huyệt cần tìm, sau đó tra trong bảng sau để tìm huyệt vị[/font]
[font="]Số[/font][font="][/font] | [font="]Quái[/font][font="][/font] | [font="]Can[/font][font="][/font] | [font="]Chi[/font][font="][/font] | [font="]Huyệt[/font][font="][/font] | [font="]Ngũ Hành[/font][font="][/font] |
[font="]1[/font][font="][/font] | [font="]Khảm[/font][font="][/font] | [font="]Quý[/font][font="][/font] | [font="]Tý[/font][font="][/font] | [font="]Thân Mạch[/font][font="][/font] | [font="]+ Thủy[/font][font="][/font] |
[font="]2[/font][font="][/font] | [font="]Khôn[/font][font="][/font] | [font="]Canh[/font][font="][/font] | [font="]Thân[/font][font="][/font] | [font="]Chiếu Hải[/font][font="][/font] | [font="]+ Kim[/font][font="][/font] |
[font="]3[/font][font="][/font] | [font="]Chấn[/font][font="][/font] | [font="]Ất[/font][font="][/font] | [font="]Mão[/font][font="][/font] | [font="]Ngoại Quan[/font][font="][/font] | [font="]- Mộc[/font][font="][/font] |
[font="]4[/font][font="][/font] | [font="]Tốn[/font][font="][/font] | [font="]Bính[/font][font="][/font] | [font="]Tỵ[/font][font="][/font] | [font="]Túc Lâm Khấp[/font][font="][/font] | [font="]- Hỏa[/font][font="][/font] |
[font="]5[/font][font="][/font] | [font="]Trung Cung[/font][font="][/font] | [font="]Mậu[/font][font="][/font] | [font="]Thìn Tuất[/font][font="][/font] | [font="]Chiếu Hải[/font][font="][/font] | [font="]+ Thổ[/font][font="][/font] |
[font="]6[/font][font="][/font] | [font="]Càn[/font][font="][/font] | [font="]Nhâm[/font][font="][/font] | [font="]Hợi[/font][font="][/font] | [font="]Công Tôn[/font][font="][/font] | [font="]- Thủy[/font][font="][/font] |
[font="]7[/font][font="][/font] | [font="]Đoài[/font][font="][/font] | [font="]Tân[/font][font="][/font] | [font="]Dậu[/font][font="][/font] | [font="]Hậu Khê[/font][font="][/font] | [font="]- Kim[/font][font="][/font] |
[font="]8[/font][font="][/font] | [font="]Cấn[/font][font="][/font] | [font="]Giáp[/font][font="][/font] | [font="]Dần[/font][font="][/font] | [font="]Nội Quan[/font][font="][/font] | [font="]+ Mộc[/font][font="][/font] |
[font="]9[/font][font="][/font] | [font="]Ly[/font][font="][/font] | [font="]Đinh[/font][font="][/font] | [font="]Ngọ[/font][font="][/font] | [font="]Liệt Khuyết[/font][font="][/font] | [font="]+ Hỏa[/font][font="][/font] |
[font="]10[/font][font="][/font] | [font="]Trung Cung[/font][font="][/font] | [font="]Kỷ[/font][font="][/font] | [font="]Sửu Mùi[/font][font="][/font] | [font="]Chiếu Hải[/font][font="][/font] | [font="]- Thổ[/font][font="][/font] |
[font="][/font]
[font="]Sau đó, có thể dựa vào sự tương thông giữa Bát Giao Hội Huyệt để chọn xử dụng huyệt cho tăng tác dụng điều trị:[/font]
[font="]HUYỆT[/font][font="][/font] | [font="]TƯƠNG THÔNG VỚI[/font][font="][/font] |
[font="]Công Tôn[/font][font="][/font] | [font="]Nội Quan[/font][font="][/font] |
[font="]Túc Lâm Khấp[/font][font="][/font] | [font="]Ngoại Quan[/font][font="][/font] |
[font="]Liệt Khuyết[/font][font="][/font] | [font="]Chiếu Hải[/font][font="][/font] |
[font="]Hậu Khê[/font][font="][/font] | [font="]Thân Mạch[/font][font="][/font] |
[font="][/font] [font="]VD: tìm huyệt khai ngày Đinh Mùi, giờ Ất Tỵ : ta có tổng số = 8+10+8+4 = 30, ngày Đinh Mùi thuộc Âm, nên đem chia cho 6, được 5, không dư, vậy lấy 6 làm số Quái Huyệt, tra được Quẻ Càn, huyệt Công Tôn-Thủy. Huyệt Công tôn tương thông giao hội với Nội Quan, vì thế nên chỉ cần Khai Công tôn để khai thông kinh mạch cho ngày Đinh Mùi, giờ Ất Tỵ. Phối thêm huyệt Nội Quan để khai mở Kinh Lạc.[/font]
[font="]Phân tích : Từ lý thuyết trên cho thấy, kết quả nghiên cứu ứng dụng của Lạc Thư, của Âm Dương là gốc rễ căn bản của lý thuyết thời châm. Việc quy nạp 8 huyệt vào con số Lạc Thư là một công trình nghiên cứu trải nghiệm nhiều nghìn năm, dựa trên các đặc tính, tính chất của cơ thể con người tương ứng với Đại vũ trụ. Nếu bây giờ sử dung lý thuyết đổi chỗ Tốn Khôn của Thiên Sứ vào thời châm này, ta sẽ thấy ngay rằng tất cả các phép tính sẽ bị sai lệch, sự tương thông giao hội của 8 huyệt không còn nữa. Đặc biệt là sẽ xác định sai các huyệt khai theo ngày giờ, và hậu quả sẽ không thể lường trước được. Trong bảng tra trên sẽ thấy, nếu Tốn Khôn đổi chỗ thì huyệt Chiếu Hải sẽ thành Túc Lâm khấp, Liệt Khuyết đổi chỗ cho Nội Quan… và nếu như châm theo sự đổi chỗ này, con bệnh sẽ có thể tử vong, vô cùng tai hại.[/font]
[font="]Kết luận : Việc tìm ra và ứng dụng Lý thuyết Âm Dương-ngũ hành, Lạc thư-bát quái… đã được nghiệm chứng bằng chính lịch sử phát triển của nhân loại, nếu nó sai, thì sẽ không thể tồn tại đến ngày nay. Một ví dụ nho nhỏ của ứng dụng trong y học như đã nêu đủ làm bằng chứng cho việc đúng đắn ấy. Nếu như học thuyết Âm Dương mà sai, cứ châm cứu là chết người, thì nhân loại đã tẩy chay nó rồi. Vì thế nên khẳng định rằng cái việc Đổi chỗ Tốn Khôn, hiệu chỉnh lại lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành..là hoàn toàn hoang tưởng và không có cơ sở. Tác giả Thiên Sứ không có sự hiểu biết sâu sắc về học thuyết này và các ứng dụng của nó. Việc sáng tác ra sự “hiệu chỉnh” chỉ là để nhằm mục đích cá nhân, đánh lừa những cá nhân không có sự hiểu biết về Cổ Học Đông Phương. Ý tưởng đó là hoàn toàn hoang tưởng. Xin nêu một ví dụ như vậy, còn nếu được tiếp tục, sẽ phân tích các sự sai sót trong việc sáng tác ra “Lạc Việt độn toán”, “Phong thủy lạc việt” của Thiên Sứ để cống hiến cùng bạn đọc nhằm tìm ra thực hư của vấn đề.
-----------------------
Túm lại là: Nếu đổi chỗ Tốn - Khôn theo cụ Sứ thì phải xây dựng lại Lý thuyết Đông y nói chung và sơ đồ hệ thống huyệt đạo trên cơ thể nói riêng. Tức là trứoc kia chữa bằng châm chỗ A thì nay đổi lại châm chỗ B.
Cơ mà Y học cổ truyền đã được kiểm chứng qua hàng ngàn năm là chữa được bệnh. Còn bây giờ, với sáng kiến đổi chỗ Tốn - Khôn, hiệu chính lý thuyết Âm-Dương như cụ Sứ chắc sẽ đẻ ra môn mới tạm gọi là Y học Lạc Việt. Chẳng biết có ai trong đám đệ tử của cụ DÁM chữa bệnh bằng Châm cứu Lạc Việt (châm cứu cổ truyền + đổi chỗ Tốn khôn thủy hỏa) không nhỉ?
Câu hỏi này xin dành cho các đệ tử môn phái Lạc Việt![/font]