Trang 1 trên 3

Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 09:47, 02/06/16
gửi bởi Ngọa Hổ Tàng Long
Hiện tại tôi đang có một khoảng thời gian trống, nếu ai có nhu cầu muốn trao đổi ( tinh thần giao lưu, học hỏi là chính) về Tử vi và Quẻ dịch có thể post lên cùng giao lưu. "Kiến thức là vô tận", "Thiên hạ nhân, thiên hạ tài" , có đem ra dám nói những suy nghĩ, hiểu biết của mình về những môn mình nghiên cứu, xem những nhận xét của người khác trên tinh thần học hỏi, suy nghẫm, đóng góp, chắt lọc tinh hoa, thì khả năng tinh tấn sẽ rất nhanh. Nên "Rồng@" cũng mong mọi người vào giao lưu. Hôm nay nói về hạn của Tử vi nhé ( st):
1. Quan sát vận hạn, nếu thấy có nhiều sự tương sinh là tốt đẹp. Trái lại, nhiều sự tương khắc là xấu xa.
Thuận lý: cung nhập hạn sinh Chính diệu nhập hạn. Chính diệu nhập hạn lại sinh Bản Mệnh.
2. Tại cung nhập hạn, trong số những sao hội hợp nếu quá nửa tốt đẹp, được coi là hạn tốt. Trái lại, quá nửa xấu xa, phải coi là hạn xấu.
3. Nhận xét vị trí và ảnh hưởng tốt xấu của những sao lưu động. Đặc biệt chú ý Lưu Thái Tuế.
4. Cân nhắc sự tốt xấu của đại hạn 10 năm, lưu đại hạn một năm, lưu niên tiểu hạn một năm và ảnh hưởng của những sao lưu động.
5. Vận hạn ở cung nào, phải đặc biệt chú ý đến những sự hay dở và những việc xảy ra trong phạm vi cung đó.
Thí dụ: Vận hạn ở cung Quan Lộc, tất trong khoảng 10 năm hay một năm (tùy theo đại hạn 10 năm hay lưu niên tiểu hạn một năm) thường có nhiều việc xảy đến, liên quan tới công danh sự nghiệp.
6. Kết hợp tính chất của những sao hội hợp nhập hạn để luận đoán những sự may mắn, tốt lành hay những tai ương họa hại.
Muốn rộng đường luận đoán, đồng thời đi sâu vào chi tiết của vận hạn, nên hỏi “Thức ăn, thức uống, vật dụng và cơ thể, biểu tượng bằng các sao”.
Sự kết hợp nầy chỉ nên áp dụng triệt để và đặc biệt trong lưu niên tiểu hạn.
7. Luận đoán rất cẩn thận, trước hết là cung Phúc Đức sau đến Mệnh, Thân, để cân nhắc họa phúc.
Sự tốt xấu của 3 cung nầy thường làm tăng hay giảm những sự “đáng mừng” hay “đáng lo” trong vận hạn.
Nhận định về Hạn
A – LIÊN HỆ GIỮA ĐẠI HẠN VÀ TIỂU HẠN
1. Trong khoảng đại hạn 10 năm tốt đẹp: xem tiểu hạn một năm xấu, cũng không đáng lo ngại, vì ảnh hưởng cứu giải của đại hạn đã giải trừ được một phần lớn những tai ương họa hại của tiểu hạn.
2. Trái lại, trong khoảng đại hạn 10 năm xấu xa: xem tiểu hạn một năm tốt, tất nhiên sự tốt đẹp cũng bị giảm bớt.
B – LIÊN HỆ GIỮA TIỂU HẠN VÀ LƯU NGUYỆT HẠN
1. Hạn một năm tốt đẹp: nhưng trong năm đó, hạn một tháng lại xấu, cũng không đáng lo ngại.
2. Trái lại, hạn một năm xấu xa: nhưng trong năm đó, hạn một tháng lại tốt, tất nhiên sự tốt đẹp cũng bị giảm bớt.
C – LIÊN HỆ GIỮA BẢN MỆNH VÀ CUNG NHẬP HẠN
1. Kim Mệnh: Hạn đến cung TÝ, thuộc quẻ Khảm, thuộc Thủy – Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước – nên Bản Mệnh bị hao tổn. Bởi vậy, thường mắc tai ương, rất đáng lo ngại.
2. Mộc Mệnh: Hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa – mộc sinh Hỏa, ví như củi gỗ nhóm lửa, sau tan thành tro than – nên Bản Mệnh tuy sáng sủa rực rỡ, nhưng chẳng được lâu bền. Bởi vậy, rất khó tránh những tai ương họa hại.
3. Thủy Mệnh: Hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Càn, thuộc Mộc – Thủy dưỡng Mộc, ví như nước tưới tắm cho cây cỏ, về sau bị khô cạn – nên Bản Mệnh lâm vào chỗ bế tắc. Bởi vậy, mọi việc đều bị trắc trở, không được xứng ý toại lòng.
4. Hỏa Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim – Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy – nên Bản Mệnh bị nguy khốn. Bởi vậy, khó mà tránh thoát được những tai ương khủng khiếp.
5. Thổ Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn, thuộc Mộc – Thổ khắc Mộc, vả lại Chấn là biểu tượng của sấm sét điện lửa – nên Bản Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương. Bởi vậy, thường hay mắc bệnh điên cuồng, hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.
Nhưng trường hợp trên đây, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
D – LIÊN HỆ GIỮA MỆNH, THÂN VÀ HẠN
A – ĐẠI CƯƠNG
1. Mệnh tốt không bằng Thân tốt. Thân tốt không bằng Hạn tốt. Mệnh tốt chỉ được xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi. Đến lúc đứng tuổi về hậu vận lại cần phải có Thân tốt mới khá giả. Nhưng Mệnh, Thân tốt cũng không bằng Hạn tốt. Nếu Mệnh, Thân mờ ám, nhưng Hạn rực rỡ cũng vẫn phát đạt, ví như lúa non gặp mưa thuận, gió hòa.
2. Mệnh, Thân tốt, Hạn cũng tốt, tất được hưởng giảu sang sung sướng từ lúc cất tiếng khóc chào đời cho đếm khi nhắm mắt trở về với cát bụi.
3. Mệnh, Thân thật rực rỡ, nhưng chẳng may gặp Hạn suy kém, cũng đỡ lo ngại, vì Mệnh, Thân đây có thể giải hạn được khá nhiều sự chẳng lành.
4. Đáng lo buồn nhất là Mệnh xấu, Thân xấu, Hạn cũng xấu. Thật là một đời cùng khốn. Nếu chết non là may mắn. Còn sống ngày nào tất phải điêu đứng ngày đó.
5. Mệnh có Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp. Hạn lại phải gặp những sao thuộc nhóm đó, và cũng phải sáng sủa tốt đẹp mới được hiển hách, mới được xứng ý toại lòng.
6. Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp. Hạn lại gặp phải những sao cũng thuộc nhóm đó, và cũng phải sáng sủa tốt đẹp, mọi sự mới được hanh thông, và danh tài hưng vượng.
Nên chú ý: Sát tinh hay Bại tinh thường phù tá cho Sát, Phá, Liêm, Tham.
Cũng trong trường hợp này, nếu Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám, xấu xa, nhưng lại được Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng không đáng lo ngại.
7. Mệnh có Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham Sát tinh hay Bại tinh cũng sáng sủa tốt đẹp, tất trong cái “may” có chứa đựng nhiều cái “rủi”, tuy khá giả nhưng luôn luôn phải đề phòng mọi tai họa bất kỳ (ngoại trừ tuổi Kỷ). Nhưng Sát, Phá, Liêm, Tham Sát tinh hay Bại tinh nhập Hạn lại mờ ám xấu xã, tất không thể tránh được tai ương họa hại và hay phải lo nghĩ, buồn phiền.
8. Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cũng sáng sủa tốt đẹp, tuy khá giả nhưng vẫn chưa được toại nguyện. Nếu Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương nhập Hạn lại mờ ám xấu xa, tất mọi bế tắc, thành ít, bại nhiều.
9. Mệnh có Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp; Hạn gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hay gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, hay Sát tinh, Bại tinh, nhưng tất cả đều sáng sủa tốt đẹp, cũng vẫn phát đạt, tài quan song mỹ. Cũng trong trường hợp này, nếu những sao nhập Hạn kể trên lại mờ ám xấu xa, cũng không đáng lo ngại lắm.
10. Mệnh có Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hay gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, hay Sát tinh, Bại tinh, tất cả đều sáng sủa tốt đẹp; Hạn gặp Vũ, Tướng cũng sáng sủa tốt đẹp, tất danh tài hoạnh phát, gặp nhiều sự may mắn. Cũng trong trường hợp này, nếu Vũ, Tướng nhập Hạn lại mờ ám, xấu xa, tất danh tài bị chiết giảm đôi chút, nhưng cũng không đáng lo ngại lắm.
11. Mệnh Vô chính diệu cần gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, hay Sát tinh, Bại tinh sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn hơn là Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn.
Mệnh Vô chính diệu; Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, hay Sát tinh, Bại tinh – dù tốt đẹp hay xấu xa – mưu sự bao giờ cũng trước khó sau dễ. Có vượt được trở ngại ban đầu, về sau mới khá giả.
Cũng trong trường hợp này, nếu những sao kể trên nhập Hạn lại sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là danh tài hoạnh phát, mọi sự đều hanh thông.
Nhưng nếu trái lại, những sao kể trên nhập Hạn lại mờ ám xấu xa, tuy vẫn khá giả, nhưng thường “may” ít “rủi” nhiều và hay phải lo lắng buồn phiền.
12. Mệnh Vô chính diệu, cung nhập Hạn cũng Vô chính diệu, tất mọi sự đều dở dang bế tắc, không được xứng ý toại lòng, vì thành ít bại nhiều. Cũng trong trường hợp này, nếu cung nhập Hạn Vô chính diệu lại gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất mọi sự hanh thông, danh tài hung vượng.
13. Mệnh rất mờ ám xấu xa, nhưng nếu cung nhập Hạn lại là cung Mệnh, cũng không đáng lo ngại (ngoại trừ trường hợp Không, Kiếp thủ Mệnh)
B – TIỂU LUẬN
1. Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp; Hạn gặp La, Tử, Tuyệt, Cự, Đồng hội hợp và có nhiều Sát tinh xâm phạm, tất phải bỏ mình nơi trận mạc, như Quan Vân Trường Đời Tam Quốc.
2. Tuổi Giáp, Kỷ - Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp; Hạn gặp Hồng, Xương, Tấu, Kình hội hợp, nên mọi sự đều hanh thông, tài lộc được tăng tiến.
3. Tuổi Kỷ - Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp; Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp cùng với Tả, Hữu, nên công danh sớm đạt.
4. Tuổi Ất, Tân – Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp và có Hư, Kình, Tuế, Khách xâm phạm; Hạn gặp lại những sao kể trên, nên hoạnh đạt về võ nghiệp.
5. Thân có Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp; Hạn gặp Võ, Hình, Khôi hội hợp và Kỵ, Đà xâm phạm, tất bị ám sát như Trương Dực Đức, em nuôi Lưu Bị.
6. Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tử, Phá tọa thủ đồng cung; Hạn đến cung Thổ có Tả, Hữu hội hợp, nên xưng ý toại lòng, vì tài quan song mỹ. Cũng trong trường hợp này, nếu Thân lại có Hồng, Lộc, Khoa hội hợp, chắc chắn là mọi sự đều hanh thông tốt đẹp, ví như rồng mây gặp hội vậy.
7. Mệnh an tại Ngọ, có Tử Vi tọa thủ, hội hợp Khoa, Quyền, Lộc, Ấn, Xương, Khôi, Hồng, Bật, nên vẻ mặt đẹp đẽ, dáng đi hung dung; nhưng Hạn gặp Cự, Sát, Đà, Linh hội hợp, tất phải chết vì uất hận như Chu Du đời Tam Quốc.
8. Mệnh an tại Tý, có Tử Vi tọa thủ - khó cứu giải được tai họa – Hạn đến cung Thìn, Tuất, gặp nhiều Sát tinh hội hợp, tất không thể tránh được tù tội.
9. Mệnh an tại Dần, Thân, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung; Hạn gặp Kiến (Sát) Hình, Kiếp, Kỵ hội hợp, phải đề phòng bệnh tim phổi; nếu gặp thêm Mã, tất phải mang thương tích ở chân chay.
10. Mệnh an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ; Hạn gặp Hình, Tang, Hổ, Khốc hội hợp, nên phát đạt, khá giả.
11. Mệnh có Cự hay Kỵ tọa thủ; Hạn gặp Tuế, Đà, Phù hội hợp, tất hay mắc kiện tụng hay tranh chấp, thị phi.
12. Thân an tại Dần có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung; Hạn gặp Liêm, Hổ, Linh, Riêu hội hợp, rất khó nuôi con, đàn bà có mang, tất bị trụy thai. Nếu lại gặp thêm Kiếp, Hình hội hợp, thật khó tránh được ngục tù. Đàn ông gặp Hạn nầy rất đáng lo ngại. Đây chỉ có Khoa, Phượng nhập Hạn đồng cung mới có thể cứu giải được.
13. Mệnh an tại Hợi, có Nguyệt tọa thủ; Hạn gặp Quyền, Kỵ, Khúc, Xương hội hợp, nên rất khá giả.
14. Mệnh có Nguyệt tọa thủ, hội hợp Hồng, Kình, Riêu, Kỵ; Hạn gặp Xương, Vũ hội hợp, nên xuân tình phát động. Trai gái gặp hạn nầy đều khó kềm lòng trước sự cám dỗ của sắc dục.
15. Mệnh an tại Mão có Tướng (Thiên) tọa thủ, hội hợp Sinh, Vượng, Hồng, Đào, Tả, Hữu, Quyền, Xương là người vũ dùng, mặt đẹp như hoa; nhưng Hạn gặp Phá, Kiếp, Kình, Đà hội hợp, tất phải lẩn quẩn trong vòng tình ái và mang lụy vì nữ sắc như Lữ Bố vậy.
16. Tuổi Mậu, Canh, Âm nữ, Mệnh an tại Thình hay Tuất có Vũ Khúc hay Tham Lang tọa thủ, là người có tài, nhưng không có đức hạnh, thêm Kiếp, Không hội hợp lại càng xấu xa đê tiện; Hạn gặp Kình, Đà hội hợp, tất không toàn được tính mệnh.
17. Mệnh, Thân có Sát (Thất) tọa thủ, Hạn gặp Kình hay Đà, tất hay mắc phải những tai họa khủng khiếp.
18. Mệnh có Sát (Thất) tọa thủ, Hạn gặp Hổ, tất khó tránh khỏi tù tội.
19. Tuổi Tân, Đinh – Mệnh an tại Dần, Thân có Phá Quân tọa thủ, hội hộ Hỏa, Việt, là người giỏi về máy móc; Hạn gặp Mã, Tuyệt hội hợp, có nhiều Sát tinh xâm phạm, tất khó tránh được những tai nạn què gãy chân tay.
20. Mệnh an tại Tý, Ngọ có Liêm, Tướng tọa thủ đồng cung; Hạn gặp La, Võng, Tham, Linh, Đà hội hợp, tất bị chết chém một cách thê thảm như Hàn Tín đời Đông Hán.
21. Tuổi Ất, Kỷ, Âm nam; Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát tọa thủ đồng cung, là người trí dung; Hạn gặp Khoa, Sinh hội hợp nên hoạnh phát công danh và tài lộc.
22. Mệnh có Tham Lang tọa thủ; Hạn gặp Đại, Tiểu Hao, tất phải túng thiếu, sa sút của cải.
23. Mệnh có Tham tọa thủ, Hạn gặp Lộc, nên tiền, tài phong túc.
24. Mệnh có Khôn hay Kiếp tọa thủ, hay bị Tuần, Triệt án ngữ; Hạn dù gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng vẫn bị trắc trở buổi đầu.
25. Mệnh có Không hay Kiếp tọa thủ; Hạn lại đến Mệnh gặp Không hay Kiếp, tất sự nghiệp phải sụp đổ và tính mệnh cũng không thể an toàn được.
26. Mệnh có Hỏa hay Linh tọa thủ; Hạn gặp Kiếp, Không, Thương, Sứ hội hợp, tất hay gặp tai họa khủng khiếp.
27. Mệnh có Lộc tọa thủ; Hạn gặp Đại, Tiểu Hao, tất phải nghèo túng, khốn khó.
28. Mệnh có Đại, Tiểu Hao tọa thủ; Hạn gặp Lộc nên có nhiều tiền bạc, ăn tiêu dư dật.
29. Mệnh có Đại, Tiểu Hao tọa thủ; Hạn gặp Lộc nên có nhiều Sát tinh hội hợp, tất bị túng thiếu.
30. Mệnh hay Thân có Khôi, Việt tọa thủ; cung nhập Hạn là cung Mệnh hay cung Thân, nên hoạnh phát danh tài hội hợp, nên đêm nằm trằn trọc vì có sự thôi thúc của nhu cầu sinh lý.
31. Tuổi Bính, Nhâm – Mệnh an tại Tỵ, Hợi, Tường, Binh, Ấn hội hợp, là người có uy quyền hiển hách; Hạn gặp Phá, Quyền, Lộc hội hợp, nên hoạnh phát danh tài.
32. Mệnh Vô chính diệu; Hạn gặp Sát, Phá, Tham hội hợp Đào, Hồng, Suy, Tuyệt, tất tính mạng không thể an toàn được. Số Gia Cát Võ hầu đời Tam Quốc cũng Mệnh Vô chính diệu, chẳng may gặp Hạn, nên phải về chầu trời.

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 18:05, 02/06/16
gửi bởi maomaopoke
"5. Thổ Mệnh: Hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn, thuộc Mộc – Thổ khắc Mộc, vả lại Chấn là biểu tượng của sấm sét điện lửa – nên Bản Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương.
26. Mệnh có Hỏa hay Linh tọa thủ; Hạn gặp Kiếp, Không, Thương, Sứ hội hợp, tất hay gặp tai họa khủng khiếp."
2 cái này đúng với em thế @@
Cho em hỏi thêm câu "Tuổi Tân, Đinh – Mệnh an tại Dần, Thân có Phá Quân tọa thủ, hội hộ Hỏa, Việt, là người giỏi về máy móc" Phá Hỏa phải đắc địa mới được hay sao ạ? Nếu thay Hỏa bằng Linh thì câu đó còn đúng ko ạ?
Em cám ơn.

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 08:23, 03/06/16
gửi bởi Ngọa Hổ Tàng Long
Cũng có thể thôi em ạ, quan trong có gần đủ bộ- cách cục đó, tức xu hướng tính cách- con người- hành vi- năng lực- căn cơ đều phù hợp.

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 11:25, 03/06/16
gửi bởi pxtho1612
hên quá, mệnh hỏa an tại dần, hạn tới cung dậu là tật ách tới tận 76 tuổi mới lao đao. Anh cho e hỏi luôn là với thất sát triều đẩu thì hợp với mệnh nào và khắc với mệnh nào anh

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 14:34, 03/06/16
gửi bởi Ngọa Hổ Tàng Long
Xét ngũ hành là được, Thất Sát tại Thân Kim, ngũ hành mệnh Kim, mệnh Thủy là có vẻ ổn, còn mệnh Mộc, Mệnh Thổ, mệnh Hỏa được hưởng ít hơn.

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 18:54, 03/06/16
gửi bởi Long Đức
Trích lại thì nên ghi rõ nguồn, để cho mọi người biết và cũng là để ghi công của tác giả. Nếu không rõ là nguồn từ đâu ra thì cũng nên ghi rõ là trích dẫn lại, chứ mập mờ lấp lửng người ta không hiểu thì gọi là đạo văn đấy!

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 08:28, 04/06/16
gửi bởi Ngọa Hổ Tàng Long
Tên đã viết:28. Mệnh có Đại, Tiểu Hao tọa thủ; Hạn gặp Lộc nên có nhiều tiền bạc, ăn tiêu dư dật.
9. Mệnh có Đại, Tiểu Hao tọa thủ; Hạn gặp Lộc nên có nhiều Sát tinh hội hợp, tất bị túng thiếu.


4. Hỏa Mệnh: Hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài, thuộc Kim – Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy – nên Bản Mệnh bị nguy khốn. Bởi vậy, khó mà tránh thoát được những tai ương khủng khiếp.
Nhưng trường hợp trên đây, nếu gặp Tuần Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.


vậy bác ới cho cháu hỏi chỉ giải trừ được xấu nhưng có hóa hung thành cát ko ?
Có thể, từ âm biến dương, từ dương biến âm, đang cát hóa hung và đang hung hóa cát đều có thể xảy ra, nhưng những trường hợp này phải mất time và kinh nghiệm mới xem được, nhiều khi vẫn nhầm lẫn.

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 08:52, 04/06/16
gửi bởi pxtho1612
Ngọa Hổ Tàng Long đã viết:Xét ngũ hành là được, Thất Sát tại Thân Kim, ngũ hành mệnh Kim, mệnh Thủy là có vẻ ổn, còn mệnh Mộc, Mệnh Thổ, mệnh Hỏa được hưởng ít hơn.
e nghĩ mệnh mộc mà gặp thất sát thì chết dở chứ anh [-O< [-O<

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 09:28, 04/06/16
gửi bởi Ngọa Hổ Tàng Long
Chết hay không tùy thuộc vào em khỏe hay không, coi Thất Sát có đất dụng võ hay không đã chứ.

TL: Quán giao lưu về Tử vi, Lục Hào, Mai Hoa

Đã gửi: 09:40, 04/06/16
gửi bởi phuong ngth
Ngọa Hổ Tàng Long đã viết:Chết hay không tùy thuộc vào em khỏe hay không, coi Thất Sát có đất dụng võ hay không đã chứ.
Giả sử em í khoẻ ,mệnh-cục Hoả với Thân cư Thất sát tại Dần,bản cung và tam phương tứ chính không có sát tinh,nhưng 2 bên có Kình Đà,Linh Hoả,Địa Kiếp giáp thì đó là đất dụng võ hay là đất chết hở bác?