TL: MONG CÁC CAO NHÂN GIÚP ĐỠ
Đã gửi: 12:54, 04/03/14
gửi bởi nguyenhien285
Mệnh bình giải
CHI SINH CAN: Người này được thành công là nhờ may mắn chứ khả năng, thực lực chưa đạt được mức độ ấỵ Cuộc đời họ là một chuổi dài may mắn tiếp nhau để có từ thành công này đến thành công khác. Hay không bằng hên. Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợị Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vàọ
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặp cảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Mão: Sao chủ Mệnh: Văn-Khúc. Sao chủ Thân: THIÊN-ĐỒNG. Ương ngạnh, thích ngao du, chơi bời, không ham chuộng danh lợi, an phận thủ thường, không có ý chí phấn đấu khi gặp việc khó khăn và nguy hiểm.
Công danh bình thường, thường phải ly tổ bôn ba hoặc không nơi cư ngụ chắc chắn.
Riêng phái nữ, đây là người nên muộn lập gia đình, hoặc lấy lẽ, lấy kế thì mới không bị đổ vở và đau khổ vì chồng hoặc xa cha mẹ.
Tính tình lãng mạn (NGUYỆT hãm-địa).
Nông nỗi, thiếu kiên nhẫn, không có lập trường, thích chơi bời ăn uống, hay nói khoắc lác. Phái nữ thì đa dâm, phóng túng. Sống khá thọ, nhưng không được sung túc, tài sản có khi bị phá tan, túng thiếu (ĐỒNG hãm-địa).
Phúc thọï, có khuynh hướng làm công chức (CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG).
Đàn bà Mệnh có THIÊN-ĐỒNG ắt là người hiền lành đức độ.
Cơ-Lương-Tham-Nguyệt cư Mệnh là số người buôn bán kinh doanh khó nhọc làm việc ngày đêm không nghỉ. Mệnh có song Lộc (Lộc-Tồn, Hóa-Lộc) trung phùng là suốt đời phú quí vinh hoa tuy nhiên không nên gặp Không-vong, Hung, Sát-tinh.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn. Mệnh có Hóa-Quyền và Hóa-Lộc đồng cung: Giàu cóù nhờ vào buôn bán lớn. Mệnh có Lộc-Tồn, Hóa-Lộc tọa thủ đồng cung, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người độc đoán, có óc lãnh tụ và thích chuyên quyền tuy nhiên lại được hưởng giàu sang, phú quí. Người rất giàu (Lộc-Tồn tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp).
Người rất giàu (Hóa-Lộc tọa thủ gặp CƠ, LƯƠNG hội hợp). Chắc chắn là được hưỡng phúù quí song toàn (Quyền, Hóa-Lộc đồng cung) .
Nếu cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp tất sớm hiễn đạt, được hưỡng phúù quí song toàn và có danh tiếng lừng lẫy (Mệnh có Khoa, Quyền, Hóa-Lộc hội hợp).
Thẳng thắng, lương thiện, rất thông minh và rất tinh tế trong việc ăn uống, biết nhiều món ngon, thức lạ. Khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và nhanh chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc (Hóa-Lộc (Mộc)). Kỵ gặp các sao: TUẦN, TRIỆT, Địa-Không, Địa-Kiếp. Ngoài ra các sao Kình-Dương, Đà-La, Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ không làm giảm mất tính tốt của sao nàỵ
Ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước try tặng sau khi qua đờị Lấn át chồng, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình (Hóa-Quyền (Thủy) Hãm-địa).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận, cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở, ủng hộ. Sớm lìa bỏ gia đình để đi lập nghiệp ở phương xa (Hữu-Bật (Thổ)). Riêng đàn bà thì hiền lành, lương thiện. Rất kỵ gặp LIÊM-TRINH vì dễ bị tù tội ngoài ra nếu gặp Kình-Dương, Đà-La xung phá thì hà tiện.
Đặc tính chính của người này là xa quê hương lập nghiệp.
Thông minh, học rộng, có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh.
Tính nhân hậu, từ thiện, đoan chính (Lộc-Tồn (Thổ)). Khắc chế được tính lã lơi của Đào-Hoa, Hồng-Loan. Ngoài ra còn được vinh hiễn, sống lâụ Nếu bị THIÊN-CƠ, Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp, nên thoát tục mới được thanh nhàn. Ngoài ra Lộc-Tồn còn báo cho biết được hưởng của cải của tiền nhân để lạị
Chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Thai-Phù (Kim)). Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Có óc hài hước, vui tính, tiếu lâm (Thiên-Hỉ (Thủy)). Chơi bời, a dua, dễ tin người, dâm dật. "Thai là giai đọan trứng nước nẩy nở, lúc này còn ở tình trạng ngu si dễ bị bóp chết." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266) Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Mão có sao Thiên-Tài ở ĐIỀN-TRẠCH: Nên lo nghỉ đến nhà cửa, nơi trú ngụ là việc quan trọng (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-Vũõ trang 286).
Thân bình giải Thân cư Mệnh: Cách này chỉ có khi sanh vào giờ Tí hay giờ Ngọ. Người này lúc nào cũng muốn làm chủ lấy mình. Mọi công chuyện đều muốn tự mình giải quyết lấy và sẳn sàng chấp nhận mọi hậu quả dù xấu hay tốt. Ngoài ra người này lúc nào cũng cảm thấy như mình là sứ giã của Tạo-Hóa nên rất nhiệt tâm, hăng hái, hành động. Tuy nhiên kết quả của nó còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác (tùy vào những bộ sao phối hợp). Đây là những loại người đặc biệt trong xã hộị
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ giàu nhưng con không hợp tính cha mẹ. Trong nhàø thiếu hòa khí (VŨ, THAM đồng cung).
Cha hay mẹ là người hoang đàng chơi bờị Sớm xa cách một trong hai thân (THAM-LANG đồng cung Kình Dương, Đà-La).
Thường thì cha mẹ nghèo hèn hay chết sớm hoặc không thể sống gần cha mẹ được (Địa-Không, Địa-Kiếp hội hợp).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay cóù thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La). Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Kình).
Cha mẹ đức độ, khoan hòa, nhân hậu, giúp người (Giải-Thần (Mộc)). Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-Trì (Thủy)).
Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Phượng-Các (Thổ)). Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ, lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục, Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng (Hoa-Cái (Kim)). Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc luị Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận.
Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét đoán và có năng khiếu về pháp luật (Quan-Phù (Hỏa)).
Phúc đức bình giải :
Nên ly tổ hay ở xa gia đình. Đời sống phải bôn ba, bỏ tổ nghiệp, không mấy khi gặp được may mắn, vừa lòng, thọ mệnh kém.
Họ hàng cũng ngày một sa sút, có nhiều người phải tha phương cầu thực, có người phải mang ác tật hoặc tai kiếp bất đắc kỳ tử (NHẬT tại Thân).
Ba đời được vinh hiễn, danh giá (CỰ, NHẬT đồng cung ở Thân).
Được rất nhiều con cháu (Thanh-Long (Thủy)). Giảm thọ. Mắt yếu kém. Khó tránh được tai họạ
Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng.
Họ hàng ly tán hay tranh chấp lẫn nhaụ
Những người quí hiễn lại gặp những chuyện chẳng lành (NHẬT, Riêu, Đà, Kỵ).
Giảm thọ khó tránh được tai họạ Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng bất hòa ly tán và càng ngày càng suy bạị Lại có người bị tù ngục hay chết một cách thê thảm (CỰ, Kỵ đồng cung).
Trong họ có nhiều con gái bất chính (Đào, Hồng, Phục-Binh, Tướng).
Giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp cải cọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ (Thủy)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Nhà đất bình thường nếu may mắn được hưởng nhà đất của tiền nhân để lại, về sau cũng phá tán hết, rồi gầy dựng lại (THIÊN-TƯỚNG đơn thủ tại Dậu).
Phú: "Lưỡng Hao chiếu vào Điền Tài, Tán nhiều tụ ít mấy ai nên giàu".
Kiếm ít tiêu nhiều giàu sao được.
Không có nhiều nhà cửa, đất đaị Dù có cũng phải bán hoặc bị hao tốn vì phải thay đổi chổ ở (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Quan lộc bình giải
Công danh rất hiễn đạt.
Văn võ toàn tàị Bất cứ làm chuyện gì cũng cẩn thận hay suy xét xa gần.
Thích luận đoán nhiều về chính trị và quân sự.
Nếu chuyên việc tham mưu, tất có chức vị lớn laọ Nếu làm thày thuốc hay thày giáo cũng cóù nhiều người biết tiếng (CƠ, LƯƠNG đồng cung).
Tài lộc thêm dồi dào, uy quyền thêm hiễn hách, danh chức thêm lớn lao (Lộc, Quyền, Khoa). Rất quí hiễn, được trọng dụng, được ban khen (Phong-Cáo và Thai-Phù gặp Ấn, Tướng).
Được vận hội may mắn lớn về quan trường.
Công danh hiễn đạt có chức tước lớn (Ấn, TƯỚNG, Khoa, Quyền, Lộc). Được phong chức tước, ban quyền, được thăng cấp (Quốc-Ấn, Phong-Cáo).
Hay giúp đở đồng nghiệp, lấy chí thành mà đải người, được thượng cấp quí trọng, nâng đở.
Gặp được việc làm hợp với sở thích.
Quan trường, sự nghiệp đều may mắn (Thiên-Quí (Thổ)). Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường.
Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền.
Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hạị Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường. Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TUẦN). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.
Nô bộc bình giải
Bạn bè, tôi tớ làm cho mình sợ hải mà trốn đi (TỬ-VI, Không, Kiếp).
Gặp người giúp việc đắc lực, tài ba (Thiên-Khôi (Hỏa)).
Ít bạn bèø hoặc không thích giao thiệp nhiều (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bèø xấu, bị bạn bè lường gạt.
Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Không (Hỏa)).
Tôi tớ phản chủ, hại chủ hoặc gặp bạn bè xấu, bị bạn bè lường gạt. Ngoài ra còn có nghĩa là gặp nhân tình ám hại, bòn của hoặc bêu xấu (Địa-Kiếp (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Nhiều bạn giúp đở (Đế Vượng ngộ Trường Sinh).
Phú: "Vợ chồng viễn phối tha hương, Đào Hồng len lỏi vào hàng Thiên Di".
Vợ chồng lấy nhau khác làng khác tỉnh.
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ.
Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Hồng-Loan (Thủy)).
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người thầm yêu, trộm nhớ.
Ngoài ra còn có nghĩa là nhờ vả người khác phái về mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Tật ách bình giải
Thường có tỳ vết ở hậu môn.
Hay đau bụng tiêu chảỵ Khi đau yếu hay mắc tai nạn thường không gặp được người giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú). Có mỗ xẻ (Thiên Hình).
Ngã đau có thương tích (Điếu-Khách (Hỏa)).
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn.
Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Khá giả và vinh hiễn.
Suốt đời phong lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc (Hóa-Lộc, Lộc-Tồn).
Làm giàu nhanh chóng hay gặp người giúp đở (Khoa, Quyền).
Tính ích kỷ, biễn lận nhưng lại hay bị hao tán tiền tài rất nhiều (Hóa-Lộc, Không, Kiếp).
Không có của để lại cho con hay không được hưởng gia tài để lại hay tiền bạc chỉ đủ tiêu dùng (TRIỆT).
"Thiên Quan, Thiên Phúc lâm tài tự nhiên phú quý"
Chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản không phải đấu tranh chật vật.
Thường dùng tiền của để bố thí, làm việc thiện, việc xã hội (Thiên-Quan (Hỏa)).
Tử tức bình giải
Hiếm con.
Nếu sinh nhiều cũng không nuôi được toàn vẹn.
Khó nuôi con, sau này con cũng thường xung khắc với cha mẹ (LIÊM, PHÁ).
Sinh nhiều nuôi ít.
Con khó nuôị Con hay chơi bời phá tán, không ở gần cha mẹ được (Đại-Hao, Tiểu-Hao).
Muộn con hoặc không có số nuôi con (Tử (Thủy)).
Sinh con khó nuôi hoặc sinh nhiều nuôi ít (Thiên-Khốc (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung".
Vợ chồng ghét nhau, tìm cách bôi lọ lẫn nhau (Hóa-Kỵ, Phục-Binh xung chiếu).
Phú: "Vợ chồng nay tan mai hòa, Phục-Binh Hóa-Kỵ một tòa Thê cung".
Vợ chồng bị ngăn trở lúc lấy nhau hay gia đạo bất hòa (Hóa-Kỵ, Phục-Binh).
Gái lấy chồng danh giá, phong lưu, có học thức (Văn-Khúc (Thủy)).
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏị Còn có nghiã là sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá ra những chổ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhaụ Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái, hoặc một bên và thường do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành (Phục-Binh (Hỏa)).
Vì có Thiên Không tọa thủ nói lên sự cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có thể chàng trai tìm cách đóng ván thành thuyền trước hoặc cô gái biết yếu điểm người yêu công bố sớm việc hứa hôn để đặt bên kia trước việc đã rồị Cũng có thể cả hai cùng toa rập dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp phải quyết định theo ý đôi trẻ, hoặc bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới hình thái nào, bên trong cũng có thủ đoạn để chi phối quyết định của bên kiạ Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm. Nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám." (trích Tử Vi tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang 505).
Huynh đệ bình giải
Năm người trở lên (PHỦ đơn thủ tại Tỵ).
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần, Quả-Tú).
Gia đình ly tán, anh chị em bất hòa (Tang-Môn, Thiên-Mã).
Trong số anh chị em có người chơi bời, phóng túng (Hỉ-Thần, Thiên-Riêu).
Phú: "Tang Môn ngộ Mã đinh ninh, Mỗi người mỗi xứ gia đình quạnh hiu"
Phú: "Tang Môn ngộ Mã xấu saọ
Mỗi người mỗi xứ ai nào thấy ai".
Anh chị em xung khắc (Đà).
Anh chị em thường không được ở gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà hoặc hiếm anh chị em (Cô-Thần (Thổ)).
Trong số anh chị em có người mù lòa hay có tật (Tuyệt (Thổ)).