Bác Minh Huyền ngó qua giúp bài quỷ cốc với ạ :D
Đã gửi: 23:41, 17/09/14
Nhờ bác luận giúp cháu với ạ,trong bài này cháu quan tâm và chưa hiểu phần vợ chồng,tử tức và thu thành(mãn cuộc) ạ
Cám ơn bác
* Giờ Nhâm Ngọ: Cách THU HẬU MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu đơn sau màu thu
Giải: Trung niên dĩ hậu quan vận hanh thông
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau vận làm quan được hanh thông
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Nhâm
HỔ CỨ MAI LÂM Cách.
Độc trạo thiên chu hướng vãn trào
Nhất sinh hưng phề nhược bao đào
Phàm quy tây bắc phong sơ thuận,
Thuyền chuyễn đông nam lãng hựu cao,
Hồng nhạn xuân khai phương thảo độ,
Uyên ương phi tán lục dương kiều ,
Thùy tri hổ khiếu sơn lâm xứ ,
Phương giác anh hung đởm khí cao.
Dịch : HỔ NGỒI RỪNG MAI
Một mình chèo thuyền nhỏ hướng về nước thủy triều buổi chiều,
Hưng phế một đời người như sóng bể (hưng phế là lúc thịnh lúc suy),
Buồm về Tây bắc gió mới thuận,
Thuyền chuyễn đông nam song lại cao,
Chim hồng chim nhạn tiến về bến cỏ thơm
Uyên ương tan bay về ph1ia cầu Lục dương,
Ai hay cọp rống trong rừng núi,
Mới biết anh hùng đởm khí cao.
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Nhâm
*Thử mệnh như khô mộc phùng Xuân hạn miêu đắc vũ, kinh quá vạn thiên hiểm trở phương ngộ vô hạn 限 tinh thần, lao tâm khổ lực ư tứ thập niên tiền, hưởng phúc hưởng lộc ư ngũ tuần chi nội, bất thị hàn băng liên để đỗng, na đắc mai hoa mãn viên hương
* Mệnh này như cây khô héo gặp mùa xuân lúa gặp nắng lâu được mưa xuống,trải qua trăm ngàn nguy hiểm trắc trở mới gặp không giới hạn tinh thần, nhọc lòng khổ sức trước bốn mươi tuổi, hưởng phúc hưởng lộc ở trong năm mươi tuổi, chẳng phải lạnh rét đóng thành băng liền dưới đáy, đâu có được hoa mai thơm đầy vườn.
6. Cơ nghiệp
Cự lãng khi chu bất dụng cao,
Bình sinh hưng phế kỷ bao đào,
Bảo cầm trực chí tinh mao hạ,
Tùy trục anh hung tác phú hào.
Dịch :
Sóng lớn thuyền nhẹ chẳng dùng đến sào,
Chuyện hưng phế thở bình sinh bao song gió,
Ôm đàn thẳng đến chốn ba quân ,
Theo gót anh hung làm kẽ phú hào.(1)
(1) Phú hào : người giàu có và có thế lực.
7. Huynh đệ (anh em)
Thu thâm hồng nhạn phi không khoát,
Độc hướng lư hoa nguyệt dạ sầu,
Duy hữu mai hoa đông hậu phát ,
Tằng kinh sương tuyết cánh thanh u .
Dịch :
Cuối thu trời lạnh nhạn bay trong không bao la,
Đêm trăng buồn bã một mình hướng về rừng lau.
Chỉ có hoa mai nỡ sau mùa đông
Từng trải sương tuyết lại càng thanh nhàn.
8. Hành táng (Sự nghiệp)
Trung niên tiêu tức phong quan hảo,
Mai lão kinh sương th3uy phóng hoa,
Đắc ngộ thảo đầu tinh thủy khẩu,
Huề cầm trực chí ngũ hầu gia .
Dịch :
Tuổi trung niên tin tức và phong quang đẹp,
Mai già sợ sương mới nỡ hoa,
Được gặp ngọn cõ cùng thủy khẩu, (1)
Ôm đàn thẳng đến nhà Vị có năm tước hầu .
(1) Có thể hiểu : gặp người có tên viết theo bộ Thảo hay bộ Thủy trong chữ Hán.
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Tảo kiến uyên ương tương tụ xứ
Xuân phong nhất đối hý thanh y
Hồi tư vãng sự câu thành mộng
Vãng tể kỳ hoa trưởng dị chi
Dịch:
Sớm thấy nơi sum họp của cặp uyên ương
Gió xuân một cặp giỡn sóng xanh
Nghĩ lại chuyện xưa như giấc mộng
Chiều tạnh cành lạ nở ra hoa kỳ lạ
10. Tử tức (con cái)
Tam quả hoa khai thành lưỡng quả
Vãng lai nhất quả dục huyền huyền
Dã tri chấn động gia thành đại
Nhất chú danh hương đáp thượng thiên
Dịch:
Hoa nở ba quả còn lại hai
Chiều về một quả dáng chơi vơi
Đành rằng tiếng nhà to lớn vang lừng
Một bó hương thơm tạ ơn trời
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Ức tích huyên huyên đa khẩu thiệt
Như kim hạnh đắc dĩ thân qui
Phương tri y cẩm yêu kim khách
Cấp cấp thu can hạ điếu ky
Dịch:
Nhớ trước kia bao miệng lưỡi ồn ào
May nay thân này lại được trở về
Mới biết là khách áo gấm với đai vàng
Mau mau thu cần xuống khỏi hòn đá câu
Cám ơn bác

* Giờ Nhâm Ngọ: Cách THU HẬU MẪU ĐƠN
Dịch: Hoa mẫu đơn sau màu thu
Giải: Trung niên dĩ hậu quan vận hanh thông
Dịch: Từ tuổi trung niên trở về sau vận làm quan được hanh thông
4. Cách chung cho người tuổi Quý sinh giờ Nhâm
HỔ CỨ MAI LÂM Cách.
Độc trạo thiên chu hướng vãn trào
Nhất sinh hưng phề nhược bao đào
Phàm quy tây bắc phong sơ thuận,
Thuyền chuyễn đông nam lãng hựu cao,
Hồng nhạn xuân khai phương thảo độ,
Uyên ương phi tán lục dương kiều ,
Thùy tri hổ khiếu sơn lâm xứ ,
Phương giác anh hung đởm khí cao.
Dịch : HỔ NGỒI RỪNG MAI
Một mình chèo thuyền nhỏ hướng về nước thủy triều buổi chiều,
Hưng phế một đời người như sóng bể (hưng phế là lúc thịnh lúc suy),
Buồm về Tây bắc gió mới thuận,
Thuyền chuyễn đông nam song lại cao,
Chim hồng chim nhạn tiến về bến cỏ thơm
Uyên ương tan bay về ph1ia cầu Lục dương,
Ai hay cọp rống trong rừng núi,
Mới biết anh hùng đởm khí cao.
5. Khái quát cuộc đời người tuổi Quý sinh giờ Nhâm
*Thử mệnh như khô mộc phùng Xuân hạn miêu đắc vũ, kinh quá vạn thiên hiểm trở phương ngộ vô hạn 限 tinh thần, lao tâm khổ lực ư tứ thập niên tiền, hưởng phúc hưởng lộc ư ngũ tuần chi nội, bất thị hàn băng liên để đỗng, na đắc mai hoa mãn viên hương
* Mệnh này như cây khô héo gặp mùa xuân lúa gặp nắng lâu được mưa xuống,trải qua trăm ngàn nguy hiểm trắc trở mới gặp không giới hạn tinh thần, nhọc lòng khổ sức trước bốn mươi tuổi, hưởng phúc hưởng lộc ở trong năm mươi tuổi, chẳng phải lạnh rét đóng thành băng liền dưới đáy, đâu có được hoa mai thơm đầy vườn.
6. Cơ nghiệp
Cự lãng khi chu bất dụng cao,
Bình sinh hưng phế kỷ bao đào,
Bảo cầm trực chí tinh mao hạ,
Tùy trục anh hung tác phú hào.
Dịch :
Sóng lớn thuyền nhẹ chẳng dùng đến sào,
Chuyện hưng phế thở bình sinh bao song gió,
Ôm đàn thẳng đến chốn ba quân ,
Theo gót anh hung làm kẽ phú hào.(1)
(1) Phú hào : người giàu có và có thế lực.
7. Huynh đệ (anh em)
Thu thâm hồng nhạn phi không khoát,
Độc hướng lư hoa nguyệt dạ sầu,
Duy hữu mai hoa đông hậu phát ,
Tằng kinh sương tuyết cánh thanh u .
Dịch :
Cuối thu trời lạnh nhạn bay trong không bao la,
Đêm trăng buồn bã một mình hướng về rừng lau.
Chỉ có hoa mai nỡ sau mùa đông
Từng trải sương tuyết lại càng thanh nhàn.
8. Hành táng (Sự nghiệp)
Trung niên tiêu tức phong quan hảo,
Mai lão kinh sương th3uy phóng hoa,
Đắc ngộ thảo đầu tinh thủy khẩu,
Huề cầm trực chí ngũ hầu gia .
Dịch :
Tuổi trung niên tin tức và phong quang đẹp,
Mai già sợ sương mới nỡ hoa,
Được gặp ngọn cõ cùng thủy khẩu, (1)
Ôm đàn thẳng đến nhà Vị có năm tước hầu .
(1) Có thể hiểu : gặp người có tên viết theo bộ Thảo hay bộ Thủy trong chữ Hán.
9. Hôn nhân (vợ chồng)
Tảo kiến uyên ương tương tụ xứ
Xuân phong nhất đối hý thanh y
Hồi tư vãng sự câu thành mộng
Vãng tể kỳ hoa trưởng dị chi
Dịch:
Sớm thấy nơi sum họp của cặp uyên ương
Gió xuân một cặp giỡn sóng xanh
Nghĩ lại chuyện xưa như giấc mộng
Chiều tạnh cành lạ nở ra hoa kỳ lạ
10. Tử tức (con cái)
Tam quả hoa khai thành lưỡng quả
Vãng lai nhất quả dục huyền huyền
Dã tri chấn động gia thành đại
Nhất chú danh hương đáp thượng thiên
Dịch:
Hoa nở ba quả còn lại hai
Chiều về một quả dáng chơi vơi
Đành rằng tiếng nhà to lớn vang lừng
Một bó hương thơm tạ ơn trời
11. Thu thành (cuối cuộc đời)
Ức tích huyên huyên đa khẩu thiệt
Như kim hạnh đắc dĩ thân qui
Phương tri y cẩm yêu kim khách
Cấp cấp thu can hạ điếu ky
Dịch:
Nhớ trước kia bao miệng lưỡi ồn ào
May nay thân này lại được trở về
Mới biết là khách áo gấm với đai vàng
Mau mau thu cần xuống khỏi hòn đá câu