Tam Tài Thiên Địa Nhân - Tinh Diệu
Đã gửi: 12:13, 03/04/19
1> Xét Địa chi
THIÊN: Khai tại TÝ => Tý Ngọ Mão Dậu
ĐỊA: Khai tại SỬU => Thìn Tuất Sửu Mùi
NHÂN: Khai tại DẦN => Dần Thân Tỵ Hợi
2> Xét thiên can
GIÁP ẤT BÍNH
ĐINH MẬU KỶ
CANH TÂN NHÂM
Can QUÝ đứng độc lập là Ngoại Hóa chi Vị.
Hàng ngang chỉ cấp số, hàng dọc chỉ bản vị.
Ví dụ can Đinh là được thiên thời ở mức trung bình. Phối thêm địa chi xung khắc, phối thêm tinh diệu để luận vận hạn có được yếu tố nào.
Ví dụ bản cung được thiên thời nhưng ngộ Không Kiếp / Mã ngộ Không vong / Thiên Không, Hình, Kỵ, v.v… thì coi như tính thiên thời bị tổn hại nặng, không còn bao khí lực.
3> Xét bản cung Đại hạn, Tiểu hạn
Ví dụ: Tiểu hạn thiên can giáp, được yếu tố thiên thời, gặp năm tân/kim khắc giáp/mộc làm mất thế thiên thời.
Khi qua những Cung Vượng THỔ, hiện tượng Địa lợi sẽ nổi bật, nhưng lưu ý, xét chính vẫn là Thiên Can
4> Mệnh đắc thiên thời
Nắm được Thiên thời là hay nhất (hay gặp may mắn, gặp thời), cho nên lá số nào có MỆNH CAN là GIÁP / ĐINH /CANH thuộc THIÊN thì thường được thành công và chiếm nhiều trong số lượng danh nhân / Vĩ nhân.
Thiên can là QUÝ cũng có khả năng thành công và là Danh / Vĩ nhân, nhưng dễ bị Hao / Phá.
Lập lá số xong, xem Tinh tú, rồi dùng TAM TÀI, TỨ HÓA quan xét thì gọi là XÉT VỀ KHÍ TƯỢNG (3 TÀI / 4 HÓA) để định CÁCH CỤC.
VÍ DỤ: Mệnh cung thiếu Địa lợi mà địa lợi thấy xuất hiện tại đại hạn thì trong 10 năm này có thể làm ăn dễ dàng thuận lợi, vì đã hội đủ Tam Tài, nếu thấy kết hợp Tinh diệu cát thì rất tốt.
5> Mệnh cung thiên can với đặc điểm tính cách:
Giáp: cầu tiến, kiên cường, khí phách nhưng thiếu tính mềm dẻo, thiếu khả năng ứng biến và thích nghi
Ất: mềm yếu, hiền hòa, hiền lành, dễ tùy cơ ứng biến
Bính: nóng tính, sức sống mãnh liệt nhưng cố chấp bận rộn lao lực
Đinh: nhu hữu cương, tế nhị, đa nghi, tâm cơ, thích quan sát người khác
Mậu: ổn trọng, trung hậu, giữ chữ tín nhược điểm là hay tự ái, cố chấp, khó thích nghi
Kỷ: có nội hàm, không rõ cảm xúc, linh động, đa biến, tính nhẫn cao nên cuộc đời bình ổn, ít sóng gió
Canh: cương nghị, quyết đoán hiếu thắng, thích đứng mũi chịu sào, dễ phá hoại
Tân: nhu hòa, minh mẫn, thanh cao, thích thể hiện, trọng tình
Nhâm: nhiệt tình, đa nghệ, mưu lược, tự phụ, thích làm theo ý mình
Qúy: thanh tao, êm thắm, ôn nhu, bình tĩnh và hướng nội, mơ mộng, ảo tưởng, có tâm nhẫn nại
6> Tinh diệu
Tử Phủ Vũ Tướng: ưa Tả Hữu Thai Tọa, hoặc Sát tinh đắc địa
Tham Sát Phá: ưa lục sát tinh
Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật ưa Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Qúy
Âm Dương: ưa Đào Hồng Hỉ Thiên Không. Nhật Nguyệt rất kị Kình Đà, dù Đắc hay Hãm
Tử Vi: thích cát tinh, giỏi chế hóa sát tinh nhưng rất kị Cự Môn hãm
Thiên Cơ: có thể đề kháng với sát kị hình nhưng rất hiềm kị với Cự Môn và Hóa Kị
Thái Dương: thích cát tinh, ngại sát tinh hoặc sát đa cát thiếu, ngại cự môn hãm, bản thân hóa kị
Vũ Khúc: không thích văn diệu (xương khúc hóa khoa) hiềm Hóa Kị, Hỏa Tinh, Cô Thần, Quả Tú. Thích hóa lộc, lộc tồn thiên mã
Thiên Đồng: Thiên Đồng úy Hỏa Tinh, Linh Tinh với cương khắc, nhưng lại bất úy Kình Dương. Tại hợi cung rất kị gặp Hóa Kị, tứ sát Không Kiếp, Hình Kình. Tối hỉ hóa lộc, lộc tồn
Liêm Trinh không nên kiến tứ sát Hỏa Linh Dương Đà, Hình Hao Kị. Hỉ gặp Không Kiếp
Thiên Phủ cũng hỉ Khôi, Việt, Phụ, Bật, Xương, Khúc hội thai. Hỉ giáp Long Phượng. Nhưng rất rất ngại Xương Khúc hóa kị . Ghét Không Vong và độc tọa
Thái Âm: ưa Xương Khúc, tam hóa, lộc tồn, Không ưa hội Sát tinh
Tham Lang: ưa Hỏa Linh, Không Kiếp, ghét Dương Đà Hóa Kị
Cự Môn: ưa Tam Hóa, Kiến Văn Xương Văn Khúc, Hồng Loan Thiên Hỉ, Thiên Diêu, Hàm Trì càng thêm tốt đẹp,
đối với Hỏa, Linh, Dương, Đà, Kiếp, Hình, Kị đều rất ghét bỏ.
Thiên Lương: tối hỉ Dương Lương Xương Lộc, bất hỉ kiến Kình Dương cùng Thiên Hình nhưng vẫn có thể cát hóa.
Thất Sát: ngộ đáo Sát diệu, cũng có thể tòng thương trí phú. Đối với Thất Sát mà nói thì Tam Hóa, Xương Khúc Khôi Việt không có ý nghĩa gì trọng yếu.
Phá Quân: thích Song Lộc, hỉ Quyền Khôi Việt Tả Hữu tăng tính sáng lập, hội Tứ Sát Linh Kình Đà có tính biến động cao.
THIÊN: Khai tại TÝ => Tý Ngọ Mão Dậu
ĐỊA: Khai tại SỬU => Thìn Tuất Sửu Mùi
NHÂN: Khai tại DẦN => Dần Thân Tỵ Hợi
2> Xét thiên can
GIÁP ẤT BÍNH
ĐINH MẬU KỶ
CANH TÂN NHÂM
Can QUÝ đứng độc lập là Ngoại Hóa chi Vị.
Hàng ngang chỉ cấp số, hàng dọc chỉ bản vị.
Ví dụ can Đinh là được thiên thời ở mức trung bình. Phối thêm địa chi xung khắc, phối thêm tinh diệu để luận vận hạn có được yếu tố nào.
Ví dụ bản cung được thiên thời nhưng ngộ Không Kiếp / Mã ngộ Không vong / Thiên Không, Hình, Kỵ, v.v… thì coi như tính thiên thời bị tổn hại nặng, không còn bao khí lực.
3> Xét bản cung Đại hạn, Tiểu hạn
Ví dụ: Tiểu hạn thiên can giáp, được yếu tố thiên thời, gặp năm tân/kim khắc giáp/mộc làm mất thế thiên thời.
Khi qua những Cung Vượng THỔ, hiện tượng Địa lợi sẽ nổi bật, nhưng lưu ý, xét chính vẫn là Thiên Can
4> Mệnh đắc thiên thời
Nắm được Thiên thời là hay nhất (hay gặp may mắn, gặp thời), cho nên lá số nào có MỆNH CAN là GIÁP / ĐINH /CANH thuộc THIÊN thì thường được thành công và chiếm nhiều trong số lượng danh nhân / Vĩ nhân.
Thiên can là QUÝ cũng có khả năng thành công và là Danh / Vĩ nhân, nhưng dễ bị Hao / Phá.
Lập lá số xong, xem Tinh tú, rồi dùng TAM TÀI, TỨ HÓA quan xét thì gọi là XÉT VỀ KHÍ TƯỢNG (3 TÀI / 4 HÓA) để định CÁCH CỤC.
VÍ DỤ: Mệnh cung thiếu Địa lợi mà địa lợi thấy xuất hiện tại đại hạn thì trong 10 năm này có thể làm ăn dễ dàng thuận lợi, vì đã hội đủ Tam Tài, nếu thấy kết hợp Tinh diệu cát thì rất tốt.
5> Mệnh cung thiên can với đặc điểm tính cách:
Giáp: cầu tiến, kiên cường, khí phách nhưng thiếu tính mềm dẻo, thiếu khả năng ứng biến và thích nghi
Ất: mềm yếu, hiền hòa, hiền lành, dễ tùy cơ ứng biến
Bính: nóng tính, sức sống mãnh liệt nhưng cố chấp bận rộn lao lực
Đinh: nhu hữu cương, tế nhị, đa nghi, tâm cơ, thích quan sát người khác
Mậu: ổn trọng, trung hậu, giữ chữ tín nhược điểm là hay tự ái, cố chấp, khó thích nghi
Kỷ: có nội hàm, không rõ cảm xúc, linh động, đa biến, tính nhẫn cao nên cuộc đời bình ổn, ít sóng gió
Canh: cương nghị, quyết đoán hiếu thắng, thích đứng mũi chịu sào, dễ phá hoại
Tân: nhu hòa, minh mẫn, thanh cao, thích thể hiện, trọng tình
Nhâm: nhiệt tình, đa nghệ, mưu lược, tự phụ, thích làm theo ý mình
Qúy: thanh tao, êm thắm, ôn nhu, bình tĩnh và hướng nội, mơ mộng, ảo tưởng, có tâm nhẫn nại
6> Tinh diệu
Tử Phủ Vũ Tướng: ưa Tả Hữu Thai Tọa, hoặc Sát tinh đắc địa
Tham Sát Phá: ưa lục sát tinh
Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật ưa Xương Khúc, Khôi Việt, Quang Qúy
Âm Dương: ưa Đào Hồng Hỉ Thiên Không. Nhật Nguyệt rất kị Kình Đà, dù Đắc hay Hãm
Tử Vi: thích cát tinh, giỏi chế hóa sát tinh nhưng rất kị Cự Môn hãm
Thiên Cơ: có thể đề kháng với sát kị hình nhưng rất hiềm kị với Cự Môn và Hóa Kị
Thái Dương: thích cát tinh, ngại sát tinh hoặc sát đa cát thiếu, ngại cự môn hãm, bản thân hóa kị
Vũ Khúc: không thích văn diệu (xương khúc hóa khoa) hiềm Hóa Kị, Hỏa Tinh, Cô Thần, Quả Tú. Thích hóa lộc, lộc tồn thiên mã
Thiên Đồng: Thiên Đồng úy Hỏa Tinh, Linh Tinh với cương khắc, nhưng lại bất úy Kình Dương. Tại hợi cung rất kị gặp Hóa Kị, tứ sát Không Kiếp, Hình Kình. Tối hỉ hóa lộc, lộc tồn
Liêm Trinh không nên kiến tứ sát Hỏa Linh Dương Đà, Hình Hao Kị. Hỉ gặp Không Kiếp
Thiên Phủ cũng hỉ Khôi, Việt, Phụ, Bật, Xương, Khúc hội thai. Hỉ giáp Long Phượng. Nhưng rất rất ngại Xương Khúc hóa kị . Ghét Không Vong và độc tọa
Thái Âm: ưa Xương Khúc, tam hóa, lộc tồn, Không ưa hội Sát tinh
Tham Lang: ưa Hỏa Linh, Không Kiếp, ghét Dương Đà Hóa Kị
Cự Môn: ưa Tam Hóa, Kiến Văn Xương Văn Khúc, Hồng Loan Thiên Hỉ, Thiên Diêu, Hàm Trì càng thêm tốt đẹp,
đối với Hỏa, Linh, Dương, Đà, Kiếp, Hình, Kị đều rất ghét bỏ.
Thiên Lương: tối hỉ Dương Lương Xương Lộc, bất hỉ kiến Kình Dương cùng Thiên Hình nhưng vẫn có thể cát hóa.
Thất Sát: ngộ đáo Sát diệu, cũng có thể tòng thương trí phú. Đối với Thất Sát mà nói thì Tam Hóa, Xương Khúc Khôi Việt không có ý nghĩa gì trọng yếu.
Phá Quân: thích Song Lộc, hỉ Quyền Khôi Việt Tả Hữu tăng tính sáng lập, hội Tứ Sát Linh Kình Đà có tính biến động cao.