TL: Phải Chăng Em Mang Lá Số Sát Phu
Đã gửi: 15:47, 07/09/10
gửi bởi elvis084
Thân chào bạn Trần Thị Yến Nhi.
XemTuong.net xin gởi bạn lá số trọn đời này và luận giải cùng bạn những vấn đề mà bạn đang quan tâm trong lá số của bạn như sau..
Thông tin cá nhân
Họ tên: Trần Thị Yến Nhi
Sinh ngày: 15 , Tháng 10 , Năm Canh Ngọ
Giờ: Tỵ
Giới tính: Nữ
Lượng chỉ: 4 lượng 3 chỉ
Mệnh : Lộ Bàng Thổ (đất bên đường)
Cầm tinh con ngựa, xuất tướng tinh con vượn.
Sau đây là lời chú giải cho lượng số của bạn:
Số 4 lượng 3
Bẩm sanh tâm trí cực thông minh
Lẫm liệt hiên nhang vượt bất bình
Tài lộc sẵn dành trời đã định
Quý nhân như có ở quanh mình.
Nói chung, người có số lượng và số chỉ nầy, thông minh hoạt bát, số được kẻ yêu người mếnCó quý nhân giúp đỡĐến năm 46 tuổI mới được giàu sang sung sướngSố có con đông.
Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn được thành công thì phải trải qua nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy đổ lung tung để rồi lại xây dựng lại. Đường đời không được nhiều may mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và chua cay.Ngoài ra người này có cung Mệnh ở thế sinh nhập (cung mệnh ở cung dương). Thế thu vào, thế hưởng lợi. Thường là người kỷ lưởng làm việc gì củng suy xét, tính toán cẩn thận trước khi bắt tay vào.
CỤC KHẮC MỆNH: Sự thành công của người này thường gặp nhiều gian khổ hoặc gặpcảnh trái ý hoặc gặp môi trường không thích hợp.
Tuổi Ngọ: Sao chủ Mệnh: PHÁ-QUÂN. Sao chủ Thân: Hỏa-Tinh.
Nông nỗi, thiếu kiên nhẫn, không có lập trường, thích chơi bời ăn uống, hay nói khoắc lác. Phái nữ thì đa dâm, phóng túng. Sống khá thọ, nhưng không được sung túc, tài sản có khi bị phá tan, túng thiếu (ĐỒNG hãm-địa).
Tọa-quí-hướng-quí: Ở đâu cũng được người quí mến, trọng vọng (Mệnh có Thiên-Khôi và đối cung có Thiên-Việt). Nếu có thêm cát tinh hợp chiếu thì văn chương lừng lẩy. Hạn đến thường gặp nhiều may mắn. Thiên Khôi, Thiên Việt.Khôi có nghĩa là cái mũ của quan võ, Việt là cái búa của ông tướng nên chủ uy quyền tước vị. Trong gia đình, người có Khôi-việt thường làm trưởng, nhưng nếu là người đoạt trưởng thì lo hết cho gia đình. Còn ngoài xã hội, thường là người cầm đầu, hoặc thường được gần những bậc quý nhân hay nguyên thủ. Đây là loại người thông minh, có năng khiếu về nhiều phương diên, đặc biệt có tài văn chương hay biện thuyết, làm gì cũng hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước, tính tình cao thượng, khoáng đạt.Khôi -Việt là sao của bậc thiên tài đa năng. Nói chung Khôi Việt là đệ nhất Phúc Tinh của Tử Vi, gặp hung hóa cát, chủ phúc, lộc, thọ.
Đàn bà Mệnh có THIÊN-ĐỒNG ắt là người hiền lành đức độ.
Mệnh có Thái-Tuế, Đà-La, Thiên-Riêu, Hoa-Cái: Nói lấp bấp.
Mệnh có Hóa-Khoa, Thiên-Khôi: Người có bằng cấp.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền: Được vinh hiễn.
Mệnh có Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Thiên-Khôi, Thiên-Việt: Thành công lớn trên đường đời.
đi thithì đỗ cao và có quan chức lớn (Mệnh có Khoa tọa thủ, gặp Quyền chiếu).
Phú: "Hình Riêu sô' gái long đong. Nếu không kế thất lộn chồng mà thôi" Phú: "Hình Riêu phận gái long đong, Ví chẳng hại chồng thì cũng phản phu". Làm khổ chồng con nếu không thì là phản chồng (Thiên-Hình, Thiên-Riêu).
Người nhân hậu, từ thiện, hay gặp may mắn, hiếu thảo, thành tín, chung thủy, có óc tín ngưỡng, có ca(nđi tu, trọng ân nghiã. Nhờ ở đức hạnh xữ thế và thiện tâm sẳn có nên được thiên hạ quý mến(Ân-Quang (Mộc)).
Chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. Biễn lận, gian tà, xão quyệt, bất lương.Chỉ có những sao sau mới giải được. Tử-Vi (mđ, vđ), Thiên-Phủ(mđ, vđ), TUẦN, TRIỆT, Hóa-Khoa, Thiên-Giải (Địa-Không (Hỏa) Hãm-địa).
Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt, có văn tài, có khả năng mô phạm. Thường có nghề văn hóa (dạy học, viết văn, khảo cứu). Ngoài ra còn hóa giải được những sát-tinh sau: Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh. Nếu gặp Sát-tinh thì có nghĩa là không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng chứ không làm mất tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết(Hóa-Khoa (Thủy)).
Người khó tính với mình, với người, ưa cô đơn, suy tư, ghét tiếng động, ít bạn thân. Có tư tưởng mình có sứ mạng cao cả, ưa làm chuyện phi thường, như các vị anh hùng lưu danh hậu thế. Biết xét đoán, lý luận, giỏi về pháp lý, hùng biện (tranh chấp, đấu lý), ít giao thiệp, không thích chổ ồn ào đông người. Thường gặp những chuyện liên quan đến pháp luật. Nói chung đây là loại người ít giao du hoặc ít bạn bè (Thái-Tuế (Hỏa))ø.
Vui vẻ, hòa nhã, may mắn cho việc thi cử, công danh, hôn nhân, sanh nở (Thanh-Long (Thủy)).
Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính, bất bình trước sự bất công. Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xữ tỉ mĩ, công bình. Đàn bà: ngay thẳng, không lẳng lơ mặc dù gặp Đào, Hồng, Riêu(Thiên-Hình (Hỏa)).
Thường là con trưởng nếu không sau cũng đoạt trưởng và có vẻ mặt thanh túù. Thông minh, học hành xuất sắc về nhiều môn, có năng khiếu về nhiều phương diện, biết quyền biến, mưu trí của người quân tử, có tài tổ chức, tính tình cao thượng, khoáng đạt (Thiên-Khôi (Hỏa)). Được nhiều người biết đến. Tuy nhiên nếu gặp TUẦN, TRIỆT, Hóa-Kỵ, Thiên-Hình và Sát-tinh thì sự thông minh bị giảm đi nhiều hoặc không được chức tước lớn. Hạn gặp Văn-Xương thì được tiền tài xung túc hoặc thăng quan tiến chức. Ngoài ra người này giúp đời bằng những hành động tích cực (trích TỬ VI NGHIỆM LÝ TOÀN THƯ của cụ Thiên-Lương trang 72-73).
Người có từ tâm, mộ về tôn giáo, tín ngưỡng. Thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người, có khiếu đi tu (Thiên-Phúc (Hỏa)).
Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực khổ, bôn ba, hay đau ốm. Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời lập nghiệp. Sinh bất phùng thời. Nếu có Tứ hay Tam-Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, và tuổi thiếu niên vất vả (TRIỆT ở Mệnh).
Mệnh Triệt, Thân Tuần: cần phải vô chính diệu mới làm nên. Về già thì an nhàn.
Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường.
Mệnh Không, Thân Kiếp: khôn ngoan, sắc sảo nhưng đời vui thì ít mà buồn thì nhiều. Mưu sự thành bại thất thường. Trong trường hợp này nếu Mệnh hay Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân thì không thể sống lâu được.
Sao nhỏ chỉ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, bi quan, tiêu cực và dễ nãn chí. "Suylà giai đọan già nua suy yếu của ngũ hành. Lực không còn theo tâm nữa; cần phải được sự phù giúp mới có thể thành công." (Trích sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa" thì người tuổi Ngọ có sao Thiên-Tài ở THIÊN DI: Nên tích cực tham gia những hoạt động xã hội, giúp đở tha nhân (trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An Đổ-văn-Lưu, Cam-Vũ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Phu/Thê: Vợ chồng như đã có duyên nợ tiền định từ kiếp trước. Thông thường đương số thường lệ thuộc vào người phối ngẫu trong mọi lãnh vực ví dụ về nghề nghiệp thì đương số chỉ thực sự thành công hay cẫm giữ được sự nghiệp của mình sau khi lập gia đình. Hoặc là làm công việc nào đó nên hợp tác với người phối ngẫu thì dễ thành công hơn là làm một mình và cũng có thể vợ chồng làm giống nghề với nhau. Trường hợp gặp cung Phối tốt thì "Đồng vợ đồng chồng tát biễn Đông cũng cạn". Người Âm Nam có Thân cư Thê nên thường luỵ vợ nếu không muốn nói là sợ vợ.
Nhị điều giao huy, công danh tao đạt. Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu: Thiếu niên sớm đã có công danh.
Thân có Tướng-Quân, Lộc-Tồn và Thiên-Mã là kẻ giàu sang, anh hùng.
Phụ mẫu bình giải
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay có thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình Dương, Đà-La).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, tất phải sớm xa cách hai thân (TRIỆT án ngử).
Cha mẹ có quyền thế (Hóa-Quyền (Thủy)).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ (Đà).
Cha mẹ nhanh nhẹn, can đảm, tính tình mạnh bạo, có sức khỏe, uy quyền, rất tháo vát (Lực-Sỉ (Hỏa)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc (Phong-Cáo (Thổ))
Cha mẹ khôn ngoan, lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện (Thiếu Dương (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Giảm thọ. Khó tránh được tai họa.Họ hàng ly tán. Nhưng người khá giả lại hay chết non. Nhà thờ tổ tiên đã có lần bị cháy (Hỏa, Tang đồng cung).
Giảm thọ. Khó tránh được tai họa.Họ hàng ly tán. Nhưng người khá giả lại hay chết non. Nhà thờ tổ tiên đã có lần bị cháy(Linh, Tang đồng cung).
Họ hàng có nhà bị cháy hoặc có người bị tai nạn hỏa hoạn (Hỏa-Tinh, Tang-Môn).
Họ hàng có nhà bị cháy hoặc có người bị tai nạn hỏa hoạn (Linh-Tinh, Tang-Môn). .
Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).
Tổ ấm phân ly (Hỏa Tinh, Linh Tinh).
Phú: "Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận" (xa quê hương mới thành công, phát đạt) có Lộc ngộ Ma.õ
Giảm thọ, họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết non (Tang-Môn, Bạch-Hổ).
Được thần linh che chở, sống thọ, dòng họ đoàn kết đùm bọc cho nhau hay khi chết được người hiến đất cho chôn cất (Thiên-Quí (Thổ)).
Tổn thọ hay gia đình không được toàn vẹn (Tang-Môn (Mộc)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng những lúc túng thiếu. Tránh được nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-Lộc (Mộc)).
Được gia tăng tuổi thọï, được hưỡng phúc. Thường trong họ hiếm người và đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).
Được gia tăng tuổi thọ. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ có nhiều người được hiễn đạt nhưng ít khi sống gần nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ, hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm sản xuất. Cung Điền xấu không có nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Quan lộc bình giải
Thường hay bị canh tranh nghề nghiệp (Quan-Phù (Hỏa) hãm-địa).
Rất rực rở về quan lộc (Thanh-Long, Hổ, Hoa-Cái).
Có danh chức lớn. Được tín nhiệm, trọng dụng.NếuKhôi,Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa hội hợp tất nắm giữ được đầu mới những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền (Khôi, Việt).
Có thể chuyên về Y Dược (Riêu, Y).
Gặp nhiều trở ngại trên đường công danh. Sáng sủa tốt đẹp: Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở, cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn gặp nhiều tai ương, họa hại. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát-tinh hay Bại-tinh sáng sủa tốt đẹp, gặp TUẦN, TRIỆT án ngử cũng đở lo ngại về sự thăng giáng hay chiết giảm công danh sự nghiệp (TUẦN án ngử).
Nhiều sao mờ ám xấu xa: Mưu cầu công danh buổi đầu khó khăn nhưng về sau lại dễ dàng. Có chức vị khá lớn. Đôi khi cũng thăng giáng thất thường. Đặc biệt chú ý: SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, Sát tinh hay Bại-tinh mờ ám xấu xa gặp TUẦN, TRIỆT án ngử lại hoạnh phát công danh một cách thất thường.
Không còn là con gái trước khi về nhà chồng (TUẦN). Trích TỬ VI CHỈ NAM của Song-An, Cam-Vũ trang 309.
Nô bọc bình giải
Khó thuê mướn người làm. Nếu có người giúp việc cũng là hạng gian xảo, nay đến mai đi. Bạn bè là phường du đãng hoang đàng hay lui tới bòn của (Hao).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận, bị trộm cấp ... (Đại-Hao (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Ra ngoài gặp nhiều sự thảm thương (Khốc, Hư).
Phú: "Thiên Di Hoá Kỵ ra ngoài, Kẻ thù người oán chẳng ai gần mình."
Hay mắc thị phi và gặp nhiều sự phiền lòng.Ngoài ra có thể người này làm công việc liên quan đến hóa chất hay liên quan đến quality control, environmental protection, ISO, những nghề làm đụng chạm tới quyền lợi của kẻ khác như thanh trạ Đặc biệt khi có Thân cư Thiên-Di(Hóa-Kỵ (Thủy)).
Tật ách bình giải
Bệnh ở chân (THAM).
Mắc bệnh ở hậu môn hay đau bụng đi tiêu chảy (Hỉ-Thần (Hỏa)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp.Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Tả-Phù (Thổ)).
Nếu có nhiều sao cứu giải thì lúc lâm nguy gặp người cứu giúp.Nếu có nhiều sao tác họa thì rất nguy nan (Hữu-Bật (Thổ)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ không mô tả hết sự thăng trầm của từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết cái nghèo trong từng chi tiết, trong từng thời kỳ, người xem số phải đoán các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Dễ kiếm tiền, hay gặp quí nhân giúp đở (Thiên-Khôi, Thiên-Việt).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân(Hỏa)).
Tử tức bình giải
Hiếm con, rất khó nuôi nhưng lớn lên rất hiễn đạt (LIÊM, TƯỚNG).
Gặp trắc trở khi sinh con (Mộ (Thổ)).
Con dâm đãng (Đào-Hoa (Mộc)).
Phu thê bình giải
Người phối ngẩu có bằng sắc(Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cô đơn, cô độc vì người phối ngẫu không hiễu mình, không bênh vực cho mình hoặc sống chung với nhau nhưng không có sự thắm thiết hầu như mỗi người có nỗi ưu tư riêng, khác biệt nếp sống, ít khi đồng tình hoặc đồng ý với nhau. Tuy nhiên nếu không có nhiều sao xấu chiếu thì vợ chồng vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc (Cô-Thần, Quả-Tú).
Vợ hiếm anh chị em (Qủa Tú) Ngộ đại tiểu hạn có Hồng Đào hoặc 1 hay 2 KHÔNG thì trai góa vợ, gái góa chồng.
Quen nhau, thường đi lại với nhau rồi mới cưới hỏi. Trai sợ vợ vì vợ hay ghen. Gái tuy nể chồng nhưng hay tìm cách bắt nạt (Tướng-Quân (Mộc)).
Người phối ngẫu ham thú vui may rủi, nói năng không cẩn trọng (Điếu Khách).
Huynh đệ bình giải
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị em thường xa cách nhau lại có người phá tán chơi bời (Hao).
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Hạn tuổi năm 23: Hạn tuổi năm 24: Hạn tuổi năm 25: Hạn tuổi năm 26: Hạn tuổi năm 27: Hạn tuổi năm 28: Hạn tuổi năm 29: Hạn tuổi năm 30: Hạn tuổi năm 31: Hạn tuổi năm 32: Hạn tuổi năm 33: Hạn tuổi năm 34: Hạn tuổi năm 35: Hạn tuổi năm 36: Hạn tuổi năm 37: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 38: Hạn tuổi năm 39: Hạn tuổi năm 40: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 41: Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Hạn tuổi năm 42: Hạn tuổi năm 43: Hạn tuổi năm 44: Hạn tuổi năm 45: Hạn tuổi năm 46: Hạn tuổi năm 47: Hạn tuổi năm 48: Hạn tuổi năm 49: Hạn tuổi năm 50: Có thể có hôn nhân (Long, Phượng, Riêu, Phi-Liêm).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 51: Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Lanh lợi, nhậm lẹ, làm cho nhanh chóng (Phi-Liêm (Hỏa)).
Chỉ sự vừa ý (Thiên-Việt (Hỏa)).
Kén chọn hay ngăn trở (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Hạn tuổi năm 52: Hạn tuổi năm 53: Hạn tuổi năm 54: Hạn tuổi năm 55: Hạn tuổi năm 56: Hạn tuổi năm 57: Hạn tuổi năm 58: Hạn tuổi năm 59: Hạn tuổi năm 60: Có hỉ tín (Thanh-Long, Hồng, Đào).
Có hỉ tín (Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng).
Có tình duyên, bồ bịch (Thiên-Hỉ, Hồng, Đào).
Có thể lập gia đình (Tham-Lang, Đào, Hồng).
SONG-HỈ (Hồng, Đào, Thiên-Hỉ, Thiên-Đức, Long-Đức, Phúc-Đức, Thai).
Hạn tuổi năm 61: Hạn tuổi năm 62:
CHÚ Ý: PHẦN COI HẠN RẤT KHÓ COI QUÍ VỊ NÊN NHỜ NHỮNG VỊ COI TỬ-VI CHUYÊN NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUÍ VỊ.
Hôn nhân bình giải
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TRIỆT).
Nhanh chóng, bất ngờ, bất thần, đột ngột (Thiên-Không (Hỏa)).
Cung hạn cung Thân.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Đám hỏi (Long, Riêu, Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Chỉ sự phản bội, phụ rẩy trong tình yêu (Quan-Phù (Hỏa)).
Chỉ sự cản trở, thường bắt nguồn từ cha mẹ bên cô dâu hay bên chú rể. Cũng có thể chỉ sự phá hoại, rình rập bêu xấu của một kẻ thứ ba nào đó (Phục-Binh (Hỏa)).
Cung hạn cung Hợi.
Có hỉ tín (Thiên-Đức, Nguyệt-Đức, Đào, Thiên-Hỉ).
Làm cho khó khăn, chậm trể cuộc hôn nhân (TUẦN).
Sinh Con / Hỉ tín
Hạn tuổi năm 13:
Hạn tuổi năm 14:
Hạn tuổi năm 15:
Hạn tuổi năm 16:
Hạn tuổi năm 17:
Hạn tuổi năm 18:
Hạn tuổi năm 19:
Hạn tuổi năm 20:
Hạn tuổi năm 21:
Hạn tuổi năm 22:
Hạn tuổi năm 23:
Hạn tuổi năm 24:
Hạn tuổi năm 25:
Hạn tuổi năm 26:
Hạn tuổi năm 27:
Hạn tuổi năm 28:
Hạn tuổi năm 29:
Hạn tuổi năm 30:
Hạn tuổi năm 31:
Hạn tuổi năm 32:
Hạn tuổi năm 33:
Hạn tuổi năm 34:
Hạn tuổi năm 35:
Hạn tuổi năm 36:
Hạn tuổi năm 37:
Hạn tuổi năm 38:
Hạn tuổi năm 39:
Hạn tuổi năm 40:
Hạn tuổi năm 41:
Hạn tuổi năm 42:
Hạn tuổi năm 43:
Hạn tuổi năm 44:
Hạn tuổi năm 45:
Hạn tuổi năm 46:
Hạn tuổi năm 47:
Hạn tuổi năm 48:
Hạn tuổi năm 49:
Hạn tuổi năm 50:
Hạn tuổi năm 51:
Hạn tuổi năm 52:
Hạn tuổi Người tuổi Tí kỵ năm: Dần, Thân, Tí, Ngọ và Hạn Tam-Tai: Dần, Mão, Thìn. Năm hạn: Dần, Thân. Năm xung: Ngọ.
Người tuổi Ngọ kỵ năm: Sửu, Ngọ và tối kỵ khi sao THẤT-SÁT nhập hạn. Hạn Tam-Tai: Thân, Dậu, Tuất. Năm hạn: Sửu, Ngọ.
Hạn xấu
Cung hạn cung Tí.
Cung hạn cung Sữu.
Cung hạn cung Dần.
Cung hạn cung Mão.
Cung hạn cung Thìn.
Cung hạn cung Tỵ.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Cung hạn cung Ngọ.
Cung hạn cung Mùi.
Cung hạn cung Thân.
Tang, Mã, Khốc,Hư: Coi chừng có tang.
Tang, Quả, Khốc,Hư: Coi chừng có tang.
Cung hạn cung Dậu.
Cung hạn cung Tuất.
Cung hạn cung Hợi.
Hạn tổng quát
Cung hạn: cung Tí.
NGUYỆT gặp Hỏa, Linh: Coi chừng bị đau yếu, hay kiện cáo.
Hóa-Kỵ sáng sủa gặp NHẬT, NGUYỆT sáng sủa hội hợp: Có thể bị đau mắt nhưng tiền tài, danh vọng đều tốt và được nhiều tin mừng.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Cung hạn: cung Sữu.
Cung hạn: cung Dần.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Mão.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Cung hạn: cung Thìn.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Thăng quan, tiến chức (Tướng Quân, Quốc Ấn).
Cung hạn: cung Tỵ.
THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Cung hạn: cung Ngọ.
Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Cung hạn: cung Mùi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đà-La sáng sủa tốt đẹp: Mưu sự tất thành một cách nhanh chóng. Nhưng may đi liền với rủi.
Đà-La gặp Tuế: Coi chừng có tang hay bị thị phi tai tiếng.
Hóa-Quyền gặp TUẦN-TRIỆT án ngử: Công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu. Nếu có uy quyền thì có thể bị chiết giảm hay chỉ là Hữu danh vô thực.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Thiên-Không gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Nếu đang bệnh tật thì vẫn không hết được trong Hạn này.
Tứ Vinh: Phú có câu: "Qúi, Ân: Mùi, Sửu hạn cầu, Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng". Bởi vậy thi cử nếu hạn gặp được Ân, Quí dễ dàng đổ đạt, mà gặp lúc đau ốm cũng chống khỏi.Quang, Quí gặp được Thai - Phụ, Phong Cáo gọi là Tứ - vinh càng dễ hiển đạt. Quang, Quí gặp Tả, Hữu, Thanh Long, Khôi, Việt, Hoa - Cái, Hồng Loan là thượng cách, thế nào cũng có chức tước lớn. Phú có câu: "Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng, Trai cận Cửu - trùng, gái tắc cung phi."
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Cung hạn: cung Thân.
Hỏa-Tinh gặp Tang-Môn: Coi chừng bị hỏa hoạn.
Lộc-Tồn gặp Hóa-Lộc đồng cung: Phát tài.
Lộc-Tồn gặp Mã : Mưu sự toại lòng, danh tài hưng vượng. Nếu đi buôn bán chác chắn là buôn một bán mười.
Hóa-Lộc: Tài lộc phong phú. Đau ốm chóng khỏi. Thăng quan tiến chức.
Tang-Môn: Coi chừng đau bệnh, mất của, tù tội hay có thể có tang.
Tang-Môn gặp Hỏa: Coi chừng bị cháy nhà.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Thiên-Mãgặp Khốc,Khách: Có uy quyền, nếu có quan chức tất được cao thăng.
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Lộc)
Phát tài (đại hạn 10 năm, tiểu hạn 1 năm) (Mã ngộ Thiên Khốc).
Cung hạn: cung Dậu.
Kình Dương sáng sủa tốt đẹp: Coi chừng bị đau yếu, lo buồn, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, nhưng rồi lại bị phá tan ngay. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi.
Cung hạn: cung Tuất.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Long-Trì gặp Mộc Dục: Coi chừng tai nạn sông nước. Đàn bà gặp hạn này rất đáng lo ngại khi sanh sở.
Phú: "Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long, Công danh quyền thế lẫy lừng một phen."
Cung hạn: cung Hợi.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Có bằng cấp, được khen thưởng (Thai Phụ, Phong Cáo).
Hạn tuổi năm 3: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 4: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 5: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Địa-Không gặp Tả,Hữu: Coi chừng đi lừa người khác.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 6: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 7: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 8: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 9: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 10: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Thiên-Khôi gặp TUẦN, TRIỆT án ngử: Coi chừng bị mắc tai nạn khủng khiếp hay bị thương tích ở đầu. Có thể bị giáng chức nếu có chức vụ.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 11: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 12: Mộc-Mệnh: Hạn đến cung Ngọï, thuộc quẻ Ly, thuộc Hỏa. Mộc sinh Hỏa, ví như củi gổ nhóm lửa sau tan thành tro than. Vì thế Bản-Mệnh tuy sáng sủa rực rở, nhưng chẳng được lâu bền. Do đó khó tránh được những tại ương, họa hại.
Thiên-Khôi gặp Thiên-Hình: Coi chừng bị thương tích ở đầu. Hay có thể bị tai nạn đao thương, ẩu đả.
Ân-Quang, Thiên-Quí: Mọi chuyện như ý, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp quí nhân phù trợ. Nếu bị đau ốm thì chóng khỏi.
Hóa-Khoa: Mọi sự thông suốt. Đang đau yếu hay mắc tai nạn thì sẻ được cứu giải.
Hạn tuổi năm 13: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 14: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 15: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 16: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 17: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 18: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 19: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 20: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 21: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Xương, Khúc gặp ĐỒNG, Tả,Hữu: Tài lộc dồi dào. Cầu danh toại lòng.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 22: THẤT-SÁT gặp Hao: Coi chừng bị đau ốm nặng, hay có tang.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Hạn tuổi năm 23: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 24: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 25: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 26: Long-Trì gặp Điếu: Coi chừng bị té ngã xuống sông, hồ.
Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 27: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 28: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 29: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 30: Phượng-Các gặp Không, Kiếp: Coi chừng bị oán trách. Nếu không có thể bị bệnh ở tai.
Tướng-Quân gặp Hình, Ấn: Nếu có chức tước tất được cao thăng. Nếu là võ quan thì có binh quyền lớn trong tay.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 31: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 32: Tướng-Quân: Có uy quyền.
Thiên-Giải, Địa-Giải: Giải trừ được tai họa.
Giải-Thần: Coi chừng sao Giải-Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ. Nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn, Giải-Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trong trường hợp này Giải-Thần chính là Tử-Thần.
Hạn tuổi năm 33: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 34: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 35: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 36: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 37: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 38: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 39: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 40: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 41: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 42: LIÊM-TRINH gặp Kình, Đà: Coi chừng gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng.
Tam-Thai: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 43: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 44: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 45: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 46: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 47: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 48: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 49: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 50: Bạch-Hổ gặp Hình, Kiếp: Coi chừng bị tai nạn xe cộ hay bị té ngã.
Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 51: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Bạch-Hổ gặp Tấu-Thơ: Mưu sự toại lòng. Nếu có quan chức tất được thăng quan tiến chức. Nếu thi cử thì chắc chắn sẻ đổ.
Hạn tuổi năm 52: Bạch-Hổ gặp Phi-Liêm: Mọi chuyện thông suốt, danh tài hoạnh phát, trong nhà có chuyện vui mừng.
Hạn tuổi năm 53:
Hạn tuổi năm 54:
Hạn tuổi năm 55:
Hạn tuổi năm 56:
Hạn tuổi năm 57:
Hạn tuổi năm 58:
Hạn tuổi năm 59:
Hạn tuổi năm 60:
Hạn tuổi năm 61:
Hạn tuổi năm 62:
Hạn tuổi năm 63: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 64: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 65: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 66: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 67: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 68: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 69: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 70: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 71: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 72: NGUYỆT gặp Đà, Kỵ: Coi chừng bị đau mắt, hay hao tài.
Thiên-Khốc: Có chuyện buồn phiền, đau yếu. Mưu sự trước khó sau dễ.
Thiên-Hư: Coi chừng sức khỏe kém, hay có chuyện buồn bực hay có thể bị đau răng.
Hạn tuổi năm 73: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 74: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 75: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 76: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 77: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 78: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 79: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 80: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 81: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Hạn tuổi năm 82: Nếu gặp TUẦN-TRIỆT án ngử, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.
Đại, Tiểu-Hao gặp Thiên-Thương: Coi chừng túng thiếu, đói khổ.
Thai-Phù, Phong-Cáo: Có danh chức.
Bát-Tọa: Có danh chức, tài lộc dồi dào.
Chú ý : Các câu được lập lại nhiều lần là các câu có khả năng xảy ra nhất.
Lời Kết:
Qua phần luận đoán vừa nói trên. XemTuong.net hy vọng bạn sẽ có lời giải đáp cho những vấn đề mà bạn đang quan tâm.
Chân thành chúc bạn thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.