Trang 1 trên 1

Bàn luận về la sô " phi thường cach "

Đã gửi: 19:19, 25/10/10
gửi bởi Cá Chép
Hôm trươc lân la trên mạng co đọc được bài luận về nhưng tuổi co thể co được la phi thường cach nên post lên để mọi người cùng bình luận.
Trong mấy sách Tử Vi tiếng Việt có nói đến Lá số Phi Thường Cách. Lâu nay ít nghe ai bàn thảo và nghiên cứu, nên nó khêu gợi cái tánh hiếu kỳ và tò mò, nên bỏ chút thời gian mà tìm hiểu. Kiến thức Tử Vi tự thấy còn rất kém nên có gì sơ sót mong được các Bác/Chú và ACE cao thủ về Tử Vi vui lòng chỉ giáo thêm.Xin trích từ quyển Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang: “Phi Thường CáchMệnh: Tử Phủ, Vũ, Tướng hội hộp, tất cả đều nhập Miếu, Vượng Địa hay Đắc ĐịaThân: Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp, tất cả cũng đều nhập Miếu, Vượn, hay Đắc Địa.Mệnh, Thân lại được thêm sự phù tá của các sao Đắc Địa: Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Hồng, Đào, Khoa, Quyền, Lộc và Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, HổPhi thường cách rất hiếm có. Người có số này tất phú quí đến tột bực, uy quyền hiển hách, có danh tiếng lưu lại ngàn thu.”Theo sự nghiên cứu của VinhL thì 14 chính tinh chỉ có thể an 12 cách, tức Tử Vi khởi cung Tý, cung Sửu, vv... đến cung Hợi. Trong 12 cách Tử Vi toạ cung này thì chỉ khi nào Tử Vi an tại 6 cung lẻ Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thì mớ có cách Tử Phủ Vũ Tướng, và cách Sát Phá Tham (Không có cách Sát Phá Liêm Tham, cách này chỉ có khi Tử Vi an tại các cung chẳn). Tử Vi ở Tý thì là bình địa, và Tử Vi ở Ngọ thì Thất Sát ở Mão là hãm địa, nên có thể loại bỏ 2 cách này.Chúng ta còn lại 4 cách Tử Vi ở Dần, Thìn, Thân, Tuất. Trong 4 cách này, Dần Tuất nằm trong tam hợp Dần Ngọ Tuất, còn Thân Thìn thì nằm trong tam hợp Thân Tý Thìn. Theo các điều kiện về Mệnh Thân, và 4 cách của Tử Vi, thì ta có:Tử Vi ở Dần, Thất Sát ở Thân, Mệnh ở tam hợp Dần Ngọ Tuất, Thân ở tam hợp Thân Tý ThìnTử Vi ở Thìn, Thất Sát ở Ngọ, Mệnh ở tam hợp Thân Tý Thìn, Thân ở tam hợp Dần Ngọ TuấtTử Vi ở Thân, Thất Sát ở Dần, Mệnh ở tam hợp Thân Tý Thìn, Thân ở tam hợp Dần Ngọ TuấtTử Vi ở Tuất, Thất Sát ở Tý, Mệnh ở tam hợp Dần Ngọ Tuất, Thân ở tam hợp Thân Tý ThìnVới các điều kiện về Mệnh Thân như trên ta có thể lập thành hai bản như sau

Tử Vi ở Dần, Tuất, Sát ở Thân, Tý...................................................Thân (ở tam hợp Thân Tý Thìn)Mệnh........Thân.........................Tý............................ThìnDần...........tháng 4 giờ Mão.......tháng 6 giờ Tỵ..........tháng 8 giờ Mùi .................tháng 10 giờ Dậu......tháng 12 giờ Hợi................................Ngọ..........tháng 6 giờ Sửu........tháng 8 giờ Mão........tháng 4 giờ Hợi.................tháng 12 giờ Mùi........................................tháng 10 giờ TỵTuất..........tháng 2 giờ Tỵ..........tháng 4 giờ Mùi........tháng 6 giờ Dậu.................tháng 8 giờ Hợi........tháng 10 giờ Sửu.......tháng 12 giờ MãoTử Vi ở Thìn, Thân, Sát ở Ngọ Dần..............................................Thân (ở tam hợp Thân Tý Thìn)Mệnh....... .Dần... ......................Ngọ............................TuấtThân..........tháng 4 giờ Dậu........tháng 6 giờ Hợi..........tháng 8 giờ Sửu ..................tháng 10 giờ Mão......tháng 12 giờ Tỵ................................Tý..............tháng 6 giờ Mùi........tháng 8 giờ Dậu.........tháng 4 giờ Tỵ..................tháng 12 giờ Sửu.........................................tháng 10 giờ HợiThìn...........tháng 8 giờ Tỵ..........tháng 4 giờ Sửu.........tháng 6 giờ Mão....................................................tháng 10 giờ Mùi.......tháng 12 giờ DậuTheo 2 bản trên thì tháng sinh của lá số Phi Thường Cách phải sinh vào các tháng2,4,6,8,10, 12.Theo phương pháp an hai sao Tả Hửu, thì ta có ...........................ThángSao....2.........4.........6..........8.........10........12Tả......Tỵ......Mùi.....Dậu.....Hợi.....Sửu......Mão Hửu...Dậu....Mùi.....Tỵ.......Mão....Sửu......HợiTheo như trên thì Tả Hủu chỉ ở hai tam hợp Tỵ Dậu Sửu và Hợi Mão Mùi cho các tháng chẳn, như vậy thì cái Mệnh Tử Phủ Vủ Tướng của phi thường cách sẻ không bao giờ được sự giúp đở của Tả Hửu.Thật ra Mệnh Thân đã có hai bộ Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham đều, Miếu, Vượng, hoặc Đắc, thì chắc củng không cần đến Tả Hửu phụ giúp.Cũng theo 2 bản Thân Mệnh trên thì các giờ sinh đều là chẳn, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi. Bộ Xương Khúc an theo Thời Chi, nên ta xem thử hai sao này như thế nào?.............................GiờSao..........Sửu......Mão......Tỵ......Mùi.....Dậu........HợiXương.....Dậu......Mùi......Tỵ.......Mão.....Sửu.......HợiKhúc........Tỵ........Mùi......Dậu.....Hợi......Sửu......MãoTheo như trên thì lá số Mệnh Tử Phủ Vũ Tướng, Thân Sát Phá Tham này củng không được sự phụ trợ của Xương và Khúc rồi!!!Bây giờ chúng ta phân tích và chia các phụ tinh theo các nhóm an theo năm tháng ngày giờ như sau:1) Lộc, Kình, Đà, Khôi, Việt, Khoa, Quyền an theo Niên CanTrong nhóm này thì Kình Đà đắc địa ở: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi2) Long, Phượng, Hồng, Đào, Hổ an theo Niên ChiTrong nhóm này thì Hổ đắc địa ở: Dần, Thân, Mão, Dậu3) Tả, Hửu, Hình an theo Tháng SinhTrong nhóm này thì Hình đắc địa ở: Dần, Thân, Mão, Dậu4) Xương, Khúc, Kiếp, Không an theo Giờ SinhTrong nhóm này thìXương Khúc đắc địa ở: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, HợiKiếp Không đắc địa ở: Dần, Thân, Tỵ, Hợi1) Lộc, Kình, Đà, Khôi, Việt, Khoa, QuyềnKình Đà đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Theo cách an Kình Đà thì ta thấy Kình Đà sẻ không bao giờ cùng đắc địa, và lúc nào củng chỉ có một đắc địa mà thôi. Vì vậy ta phân tích bộ Khôi Việt. Muốn có sự phụ giúp của Khôi Việt trong Mệnh Thân thì hai sao này phải được an vào 2 tam hợp Thân Tý Thìn, và Dần Ngọ Tuất. Theo như điều kiện này thì ta có bản sau:................................Niên CanSao..........Ất...........Kỷ..........Canh........TânLộc.........Mão........Ngọ.........Thân........DậuKình.......Thìn........Mùi.........Dậu..........TuấtĐà..........Dần.........Tỵ...........Mùi..........ThânKhôi.......Tý...........Tý............Ngọ..........NgọViệt........Thân........Thân.......Dần..........DầnHLộc......Cơ...........Vũ...........Nhật.........CựQuyền....Lương.....Tham.......Vũ............NhậtKhoa......Tử...........Lương......Đồng........KhúcKỵ..........Nguyệt....Khúc.......Nguyệt.....XươngPhân tích bảng trên ta thấy muốn có Lộc Tồn trong 2 tam hợp Mệnh Thân (Thân Tý Thìn, Dần Ngọ Tuất) thì chỉ có niên can Kỷ và Canh thôi. Năm Kỷ thì bộ Sát Phá Tham có Quyền, mà năm Canh thì bộ Tử Phủ Vũ Tướng có Quyền.Tóm lại phân tích các sao an theo niên can thì ta chọn được năm Kỷ và Canh.