Những cách tốt và không tốt trong Tử vi
Đã gửi: 14:58, 16/05/12
I. Hợp cách gồm có:
1. Cự ưởng ly minh – Tử vi đóng Ngọ cung có Tả Hữu và không bị sát tinh.
2. Tử Phủ đồng độ - Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân không hung sát tinh hay Tuần Triệt.
3. Tử Vi triều viên, Tử Vi Thiên Phủ đắc địa chiếu mệnh.
4. Vũ Tham đồng độ - Vũ Khúc Tham Lang đồng cung hoặc một thủ, một chiếu. Cách này cần được Linh hay Hỏa mới hay.
5. Tướng tinh đắc địa – Vũ Khúc tại miếu vượng thủ mệnh.
6. Phủ Tướng triều viên – Thiên Phủ, Thiên Tướng đắc địa chiếu mệnh.
7. Cơ Lương gia hội – Cơ Lương Thìn Tuất gặp Lộc Khoa hay Lộc Quyền hay song Lộc.
8. Nhật chiếu Lôi môn – Thái Dương tại Mão thủ Mệnh mà sinh ban ngày.
9. Cơ Cự đồng lâm – Thiên Cơ Ngọ hay Tý Cự Môn xung chiếu hoặc Thiên Cơ Cự Môn đồng cung Mão Dậu.
10. Nguyệt lãng Thiên môn – Thái Âm thủ mệnh tại Hợi mà sinh ban đêm.
11. Nhật Nguyệt đồng minh – Mệnh Sửu Mùi Âm Dương Hợi Mão hoặc Tị Dậu.
12. Tam hợp Hỏa Tham – Tham Lang đắc địa tam hợp gặp Hỏa hay Linh Tinh.
13. Thạch trung ẩn ngọc – Cự Môn Tý Ngọ không bị hung sát tinh.
14. Hóa tinh ngộ quý – Tứ Hóa hợp với sao thủ mệnh như Thiên Đồng tại Tuất mà tuổi Đinh – Cự Môn đóng Thìn mà tuổi Tân.
15. Thọ tinh nhập miếu – Thiên Lương đóng Ngọ không sát hung.
16. Thất Sát triều đẩu – Thất Sát đóng cung Thân hay Dần.
17. Anh tinh nhập miếu – Phá Quân thủ mệnh tại Tý Ngọ.
18. Văn Lương chấn kỷ - Thiên Lương Văn Khúc thủ mệnh tại vượng địa.
19. Văn tinh ám củng – Xương Khúc thủ mệnh hay chiếu mệnh.
20. Tả Hữu đồng lâm – Tả phụ Hữu Bật đồng cung tại mệnh.
21. Tam kỳ gia hội – Hội tụ vào Mệnh cung đủ bộ Khoa Quyền Lộc tức là tam hợp chiếu.
22. Tả Hữu Khoa viên – Mệnh Tả Hữu đứng bên Hóa Khoa hoặc Khoa chiếu.
23. Thiên Ất củng mệnh – Mệnh Khôi Việt thủ chiếu.
24. Văn quế Văn hoa – Mệnh Sửu Mùi gặp Xương Khúc đồng cung.
25. Lộc hợp uyên ương – Mệnh có song Lộc thủ hoặc thủ chiếu.
26. Song Lộc triều viên – Hai sao Lộc chiếu về mệnh.
27. Nhị diệu đồng lâm – Mệnh ở Mùi có Nhật Nguyệt từ Sửu chiếu hoặc mệnh đóng Sửu có Nhật Nguyệt từ Mùi chiếu.
28. Đan trì quế trì – Mệnh Thái dương ở Thìn Tị, Thái Âm Dậu Tuất xung chiếu.
29. Quyền lộc tuần phùng – Quyền Lộc thủ mệnh.
30. Giáp đệ đăng dung – Hóa Khoa thủ mệnh với các cát tinh khác.
31. Khoa danh hội Lộc – Hóa Khoa Hóa Lộc chiếu mệnh.
32. Phụ củng văn tinh – Văn Xương mệnh có Tả Hữu chiếu.
33. Quyền Sát Hóa Lộc cách – Kình Đà đắc địa, Linh Hỏa đắc địa đứng với Hóa Lộc.
II. Bất hợp cách gồm có:
1. Cực cư Mão vị - Tử Vi Tham Lang ở cung Mão.
2. Mệnh Vô chính diệu.
3. Cự phùng Tứ sát – Cự Môn hãm gặp Dương Đà Linh Hỏa. Kể cả Cự Môn đắc địa cũng không tốt.
4. Văn tinh ngộ hiệp – Mệnh Xương Khúc bị Không Kiếp.
5. Mệnh võng Tị Hợi – Thiên Cơ thủ mệnh tại Tị hay Hợi mà đứng cùng hung sát tinh.
6. Khoa tinh phùng phá – Mệnh Hóa Khoa nhưng lại thấy Không Kiếp Kình Đà Linh Hỏa hãm xung phá.
Những cách cục trên đây, cổ nhân chỉ nói cung Mệnh thôi. Vậy thì mệnh cung vẫn là chủ yếu cho việc luận đoán lá số. Cũng như khoa Tử Bình, Can Chi của ngày sinh được xem là trọng tâm cho sự xoay chuyển ngũ hành từ Năm Tháng Giờ.
Qua những cách cục trên, ta thấy một vài điều không ổn sau đây:
Cách mệnh Vô chính diệu bị liệt vào hàng bất hợp cách, theo kinh nghiệm mệnh Vô chính diệu là một cách hợp còn là cách tốt tùy thuộc phụ tinh nào đứng đó. Tỉ dụ Kình dương độc thủ hay Đà la độc thủ hoặc Linh Hỏa đắc địa độc thủ, đâu phải là cách dở hay bất hợp cách.
Về cách Phủ Tướng triều viên không nói rõ ràng, vì Phủ Tướng đứng một mình thường chầu vào mệnh vô chính diệu. Phủ Tướng triều viên đây hẳn là Phủ đứng với Liêm và Tướng đứng với Vũ Khúc.
Phủ Tướng đơn độc chầu mệnh chỉ là cách bình thường không đáng kể, tốt với nữ mạng hơn nam mạng. Phủ Tướng đứng riêng chầu mệnh thì đương nhiên cung Thiên di là Vũ Tham ở Mùi hay Sửu nếu có hay là do Vũ Tham có Hỏa Linh đi kèm.
III. Sự liên hệ của thập nhị cung:
Lá số có mười hai cung, Mệnh rồi Bào rồi Thê… rồi Phúc đức và Phụ mẫu. Tuy chia cách biệt ra nhưng chúng lại có liên hệ khi luận đoán số.
Người ta có thể tìm thấy ở mệnh cung sự thay vợ đổi chồng hay góa bụa nhưng những điều này cũng tìm thấy ở cả Thê cung nữa. Tỉ dụ người nữ Thiên Lương tại mệnh ở Hợi hay Tị mà gặp Thiên Mã dễ bỏ chồng. Những sao ấy chuyển qua cung Thê tình trạng tương tự.
Câu phú:
Thiên Lương ngộ Mã chẳng bàn
Có chồng lại bỏ theo làng bướm hoa
Khả dĩ áp dụng cho cả hai cung. Tuy nhiên, nếu chúng đóng mệnh thì phiền phức hơn là đóng Phối cung. Tỉ dụ câu Thất Sát đan cư Phúc đức (Sao Thất Sát hãm đóng cung Phúc đức) cũng ảnh hưởng đến thân phận người ta đưa đến lận đận chồng con.
Tỉ dụ, cung Điền trạch có thể cho ta được những đoán định rằng con người mang số với cung Điền ấy phải bỏ nhà đi sớm không cứ phải qua mệnh cung mới đoán ra điều này.
Tỉ dụ cung Phụ mẫu mà có Đào Hoa Cự Kị thì bố mẹ bất thuận chia tay. Nhưng nếu Đào Hoa Cự Kị tại Mệnh cũng có thể đoán như vậy, hoặc cho thấy mình là con tư sinh, hoặc chính mình đã bỏ vợ.
Ngoài ra, cũng có thể tìm thấy ở cung Phúc tính tình đầu óc thân phận không nhất định cứ phải Mệnh cung mới thấy, tuy nhiên vẫn đừng nên quên Mệnh vẫn là cái gốc để suy đoán cùng với Phúc đức cung.
1. Cự ưởng ly minh – Tử vi đóng Ngọ cung có Tả Hữu và không bị sát tinh.
2. Tử Phủ đồng độ - Tử Vi Thiên Phủ tại Dần Thân không hung sát tinh hay Tuần Triệt.
3. Tử Vi triều viên, Tử Vi Thiên Phủ đắc địa chiếu mệnh.
4. Vũ Tham đồng độ - Vũ Khúc Tham Lang đồng cung hoặc một thủ, một chiếu. Cách này cần được Linh hay Hỏa mới hay.
5. Tướng tinh đắc địa – Vũ Khúc tại miếu vượng thủ mệnh.
6. Phủ Tướng triều viên – Thiên Phủ, Thiên Tướng đắc địa chiếu mệnh.
7. Cơ Lương gia hội – Cơ Lương Thìn Tuất gặp Lộc Khoa hay Lộc Quyền hay song Lộc.
8. Nhật chiếu Lôi môn – Thái Dương tại Mão thủ Mệnh mà sinh ban ngày.
9. Cơ Cự đồng lâm – Thiên Cơ Ngọ hay Tý Cự Môn xung chiếu hoặc Thiên Cơ Cự Môn đồng cung Mão Dậu.
10. Nguyệt lãng Thiên môn – Thái Âm thủ mệnh tại Hợi mà sinh ban đêm.
11. Nhật Nguyệt đồng minh – Mệnh Sửu Mùi Âm Dương Hợi Mão hoặc Tị Dậu.
12. Tam hợp Hỏa Tham – Tham Lang đắc địa tam hợp gặp Hỏa hay Linh Tinh.
13. Thạch trung ẩn ngọc – Cự Môn Tý Ngọ không bị hung sát tinh.
14. Hóa tinh ngộ quý – Tứ Hóa hợp với sao thủ mệnh như Thiên Đồng tại Tuất mà tuổi Đinh – Cự Môn đóng Thìn mà tuổi Tân.
15. Thọ tinh nhập miếu – Thiên Lương đóng Ngọ không sát hung.
16. Thất Sát triều đẩu – Thất Sát đóng cung Thân hay Dần.
17. Anh tinh nhập miếu – Phá Quân thủ mệnh tại Tý Ngọ.
18. Văn Lương chấn kỷ - Thiên Lương Văn Khúc thủ mệnh tại vượng địa.
19. Văn tinh ám củng – Xương Khúc thủ mệnh hay chiếu mệnh.
20. Tả Hữu đồng lâm – Tả phụ Hữu Bật đồng cung tại mệnh.
21. Tam kỳ gia hội – Hội tụ vào Mệnh cung đủ bộ Khoa Quyền Lộc tức là tam hợp chiếu.
22. Tả Hữu Khoa viên – Mệnh Tả Hữu đứng bên Hóa Khoa hoặc Khoa chiếu.
23. Thiên Ất củng mệnh – Mệnh Khôi Việt thủ chiếu.
24. Văn quế Văn hoa – Mệnh Sửu Mùi gặp Xương Khúc đồng cung.
25. Lộc hợp uyên ương – Mệnh có song Lộc thủ hoặc thủ chiếu.
26. Song Lộc triều viên – Hai sao Lộc chiếu về mệnh.
27. Nhị diệu đồng lâm – Mệnh ở Mùi có Nhật Nguyệt từ Sửu chiếu hoặc mệnh đóng Sửu có Nhật Nguyệt từ Mùi chiếu.
28. Đan trì quế trì – Mệnh Thái dương ở Thìn Tị, Thái Âm Dậu Tuất xung chiếu.
29. Quyền lộc tuần phùng – Quyền Lộc thủ mệnh.
30. Giáp đệ đăng dung – Hóa Khoa thủ mệnh với các cát tinh khác.
31. Khoa danh hội Lộc – Hóa Khoa Hóa Lộc chiếu mệnh.
32. Phụ củng văn tinh – Văn Xương mệnh có Tả Hữu chiếu.
33. Quyền Sát Hóa Lộc cách – Kình Đà đắc địa, Linh Hỏa đắc địa đứng với Hóa Lộc.
II. Bất hợp cách gồm có:
1. Cực cư Mão vị - Tử Vi Tham Lang ở cung Mão.
2. Mệnh Vô chính diệu.
3. Cự phùng Tứ sát – Cự Môn hãm gặp Dương Đà Linh Hỏa. Kể cả Cự Môn đắc địa cũng không tốt.
4. Văn tinh ngộ hiệp – Mệnh Xương Khúc bị Không Kiếp.
5. Mệnh võng Tị Hợi – Thiên Cơ thủ mệnh tại Tị hay Hợi mà đứng cùng hung sát tinh.
6. Khoa tinh phùng phá – Mệnh Hóa Khoa nhưng lại thấy Không Kiếp Kình Đà Linh Hỏa hãm xung phá.
Những cách cục trên đây, cổ nhân chỉ nói cung Mệnh thôi. Vậy thì mệnh cung vẫn là chủ yếu cho việc luận đoán lá số. Cũng như khoa Tử Bình, Can Chi của ngày sinh được xem là trọng tâm cho sự xoay chuyển ngũ hành từ Năm Tháng Giờ.
Qua những cách cục trên, ta thấy một vài điều không ổn sau đây:
Cách mệnh Vô chính diệu bị liệt vào hàng bất hợp cách, theo kinh nghiệm mệnh Vô chính diệu là một cách hợp còn là cách tốt tùy thuộc phụ tinh nào đứng đó. Tỉ dụ Kình dương độc thủ hay Đà la độc thủ hoặc Linh Hỏa đắc địa độc thủ, đâu phải là cách dở hay bất hợp cách.
Về cách Phủ Tướng triều viên không nói rõ ràng, vì Phủ Tướng đứng một mình thường chầu vào mệnh vô chính diệu. Phủ Tướng triều viên đây hẳn là Phủ đứng với Liêm và Tướng đứng với Vũ Khúc.
Phủ Tướng đơn độc chầu mệnh chỉ là cách bình thường không đáng kể, tốt với nữ mạng hơn nam mạng. Phủ Tướng đứng riêng chầu mệnh thì đương nhiên cung Thiên di là Vũ Tham ở Mùi hay Sửu nếu có hay là do Vũ Tham có Hỏa Linh đi kèm.
III. Sự liên hệ của thập nhị cung:
Lá số có mười hai cung, Mệnh rồi Bào rồi Thê… rồi Phúc đức và Phụ mẫu. Tuy chia cách biệt ra nhưng chúng lại có liên hệ khi luận đoán số.
Người ta có thể tìm thấy ở mệnh cung sự thay vợ đổi chồng hay góa bụa nhưng những điều này cũng tìm thấy ở cả Thê cung nữa. Tỉ dụ người nữ Thiên Lương tại mệnh ở Hợi hay Tị mà gặp Thiên Mã dễ bỏ chồng. Những sao ấy chuyển qua cung Thê tình trạng tương tự.
Câu phú:
Thiên Lương ngộ Mã chẳng bàn
Có chồng lại bỏ theo làng bướm hoa
Khả dĩ áp dụng cho cả hai cung. Tuy nhiên, nếu chúng đóng mệnh thì phiền phức hơn là đóng Phối cung. Tỉ dụ câu Thất Sát đan cư Phúc đức (Sao Thất Sát hãm đóng cung Phúc đức) cũng ảnh hưởng đến thân phận người ta đưa đến lận đận chồng con.
Tỉ dụ, cung Điền trạch có thể cho ta được những đoán định rằng con người mang số với cung Điền ấy phải bỏ nhà đi sớm không cứ phải qua mệnh cung mới đoán ra điều này.
Tỉ dụ cung Phụ mẫu mà có Đào Hoa Cự Kị thì bố mẹ bất thuận chia tay. Nhưng nếu Đào Hoa Cự Kị tại Mệnh cũng có thể đoán như vậy, hoặc cho thấy mình là con tư sinh, hoặc chính mình đã bỏ vợ.
Ngoài ra, cũng có thể tìm thấy ở cung Phúc tính tình đầu óc thân phận không nhất định cứ phải Mệnh cung mới thấy, tuy nhiên vẫn đừng nên quên Mệnh vẫn là cái gốc để suy đoán cùng với Phúc đức cung.