Trang 1 trên 1

Nhờ cao nhân giải giùm lá số tử vi

Đã gửi: 17:47, 12/10/12
gửi bởi sweetiecute97
Hình ảnh

Gia đình : COn thứ 2, con 1 là chị. sinh năm 1991 ( Tân mùi)
Bố sinh năm 1969
Mẹ sinh năm 1972

Tính cách đặc trưng là : Hay thích đùa dai, ko giận ai lâu. Hiền lành chất phác hehe.

TL: Nhờ cao nhân giải giùm lá số tử vi

Đã gửi: 18:05, 12/10/12
gửi bởi sweetiecute97
Còn đây là lá số tứ trụ của em Hình ảnh

TL: Nhờ cao nhân giải giùm lá số tử vi

Đã gửi: 14:52, 13/10/12
gửi bởi sweetiecute97
Ko bjk web lyso dc lap ra de lam gj nua???

TL: Nhờ cao nhân giải giùm lá số tử vi

Đã gửi: 09:11, 14/10/12
gửi bởi sweetiecute97
Thông tin cá nhân
Họ tên: Trần Sơn
Sinh ngày: 27 , Tháng 12 , Năm Bính

Giờ: Tuất
Giới tính: Nam
Lượng chỉ: 2 lượng 9 chỉ
Mệnh : Giang Hạ Thủy (nước sông
thường)
Cầm tinh con chuột, xuất tướng tinh
con rắn.
Sau đây là lời chú giải cho lượng
số của bạn:
Số 2 lượng 9
Thiếu thời vận hạn lắm truân chuyên
Số phải tứ tuần mới phúc duyên
Nhưng nếu dời nhà thay đổi họ
Thì đời thêm rạng rỡ uy quyền.
Nói chung, người có số lượng và số
chỉ nầy, trưởng thành trong gia đình
không được khá giả. Nhưng có mạng
lớn, đến đâu cũng có quý nhân giúp
đỡ. Nhờ đó mà cuộc sống có phần
phong lưu. Đến 40 tuổi mới an hưởng
phú quý.
Mệnh bình giải
CHI KHẮC CAN: Người này nếu muốn
được thành công thì phải trải qua
nhiều khó khăn. Sự nghiệp hay bị gảy
đổ lung tung để rồi lại xây dựng lạị
Đường đời không được nhiều may
mắn. Đời gặp nhiều nghịch cảnh và
chua caỵ Ngoài ra người này có cung
mệnh ở thế sinh xuất (cung mệnh ở
cung âm) tức là người hào sảng
phóng khoáng, dễ tha thứ.
MỆNH SINH CỤC: Người này làm lợi
cho thiên hạ. Ngoài ra người này có
cung mệnh ở thế sinh xuất (cung
mệnh ở cung âm) tức là người hào
sảng phóng khoáng, dễ tha thứ.
Tuổi Tí: Sao chủ Mệnh: THAM-LANG.
Sao chủ Thân: Linh-Tinh.
Người rất thông minh, học 1 biết 10
(Mệnh vô chính diệu được NHẬT,
NGUYỆT sáng sủa chiếu).
Người khoan dung, trọng hậu (Tả-
Phù, Hữu-Bật).
Mệnh hay một cung có tam hợp có
Hung Tinh là cách mệnh VCD Kiến
Tam Không, trái lại cuộc đời như cõi
mộng, như giấc Hoàng Lương, phú
quí không bền (trích Tử Vi Kinh
Nghiệm và Luận Giải của Minh Châu
trang 147).
Mệnh vô-chính-diệu: Người thông
minh, khôn ngoan và có một đặc tính
rất đặc biệt là khi gặp phải một vấn đề
cần phải giải quyết dứt khoát thì
thường hay lưỡng lự, đắn đọ
Có sức thủ hút, quyền rũ, vui vẻ, mau
mắn, đa tình, có duyên. Có khiếu về
mỹ thuật, âm nhạc nhưng thường
thiếu kiên nhẩn và hay bỏ dở công
việc. Về hôn nhân, đàn ông có thể có
hai đời vợ hoặc có vợ lẻ, nhân tình
(Hồng-Loan (Mộc)).
Hay cứu giúp người khác, cẩn thận,
cặn kẻ, có nhiều mưu trí, tài năng, có
nhiều bạn bè, nhiều người giúp đở,
ủng hộ. Sớm lìa bõ gia đình để đi lập
nghiệp ở phương xạ Người hình dáng
đôn hậu, khẳng khái (Tả-Phù (Thổ)).
Nếu gặp Hỏa-Tinh, Hóa-Kỵ xung phá
thì tuy được giàu sang nhưng không
bền. Ngoài ra người này còn có dòng
họ có nhiều danh tiếng.
Có nhiều cao vọng. Có năng khiếu
nhận xét sắc bén, biết lợi dụng thời
cơ, hoàn cảnh, biết quyền biến. Gặp
nhiều sao tốt-đẹp: Hay giúp đở, phò
tá liên quan đến việc quân sự. Gặp
nhiều sao-xấu: Gian quyệt, lừa đảo,
làm những việc ám muội, hảm hạị Có
thể bị người hảm hại vào vòng tù tội
hoặc bị khinh bỉ hay có thể bị chết thê
thảm (Phục-Binh (Hỏa))
Người âm thầm suy tính, dễ tin, dễ bị
thiệt thòi vì đôi khi chủ quan. Thông
minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ
thiện (Thiếu-Âm (Thủy)).
Quãng đại, từ thiện, bác áị "Đế Vượng
là giai đọan ví như con người vào tuổi
bốn năm mươi, công đã thành danh
đã tọai đang hưởng vinh hoạ Mệnh
gặp được Đế Vượng thì gia nghiệp
hưng long, dục vọng công danh thỏa
chí. Dù cho có thất vị thì danh cũng
đã nhiều người biết đến." (Trích sách
Tử Vi đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục
trang 266)
Nếu bạn tin vào thuyết "Nhân Qủa"
thì người tuổi Tí có sao Thiên-Tài ở
Mệnh: Nên trao dồi nhân đức, khả
năng mới có thể gặt hái được những
kết quả mong muốn (trích TỬ VI CHỈ
NAM của Song-An Đỗ-văn-Lưu, Cam-
Vũõ trang 286).
Thân bình giải
Thân cư Tài-Bạch: Người đời đánh giá
trị đạo đức và nhân phẩm của con
người trên cách xữ dụng đồng tiền.
Giàu mà nhân đức hoặc nghèo mà
thanh bạch. Ngoài ra đồng tiền cũng
là thước đo sự thành công trên đường
đời (về mặt vật chất) và là căn bản của
hạnh phúc. Thành ra cung này còn
nói cho ta biết người này có phải là
người làm nô lệ cho đồng tiền hay
làm chủ đồng tiền. Ngoài ra tài chánh
của người này liên quan rất mật thiết
với nghề nghiệp của họ.
Thân có Thiên-Khôi tọa thủ, tất là con
trưởng. Nếu không sau cũng đoạt
trưởng. Hạn gặp cung này sẻ gặp
nhiều may mắn. Nếu là kẻ sỉ đi thi tất
đổ cao ví như bẻ được cành quế. Đối
với xã hội người này ra đời sẻ được
nhiều người quí mến, trọng vọng.
Thân có Tả-Phù, Hữu-Bật là người
khoan dung, trọng hậụ
Nhị điều giao huy, công danh tao đạt.
Thân có NHẬT, NGUYỆT hợp chiếu:
Thiếu niên sớm đã có công danh.
Phụ Mẫu bình giải
Cha mẹ vất vả, không hợp tính với
con. Sớm xa cách một trong hai thân
(PHÁ-QUÂN đơn thủ tại Thìn).
Sớm xa cách cha hay mẹ hay con
không thể sống gần cha mẹ được
(Kình Dương, Đà-La, Hỏa, Linh).
Cha hay mẹ có tật hoặc bị điếc hay
cóù thể bị mất sớm hoặc chia ly (Kình
Dương, Đà-La).
Sớm khắc một trong hai thân. Nếu
không, tất phải sớm xa cách hai thân
(TRIỆT án ngử).
Nếu không mồ côi thì cũng có chuyện
buồn rầu vì cha mẹ (Đà-La (Kim)).
Phú: "Kình Đà cha mẹ cùng con bất
đồng" Lúc nhỏ đã khắc với cha mẹ
(Đà).
Cha mẹ thanh túù, ôn hòa, nhân hậu,
điềm đạm, cởi mở, đoan trang (Long-
Trì (Thủy)).
Cha mẹ ưa xa hoa, lộng lẩy, điệu bộ,
lời nói kiểu cách. Ra ngoài được mọi
người yêu quí. Cái gặp Mộc - Dục,
Thiên - Riêu thì trở nên dâm đảng
(Hoa-Cái (Kim)).
Cha mẹ chuộng hình thức bề ngoài, tự
đắc, kiêu hảnh, hiếu danh. Lợi ích cho
việc thi cử, cầu công danh, bằng sắc
(Thai-Phù (Kim)).
Cha mẹ biết thời cơ, lúc tiến, lúc luị
Hay mắc thị phi, kiện cáo, ưa lý luận.
Tinh thần ganh đua, có tài lý luận, xét
đoán và có năng khiếu về pháp luật
(Quan-Phù (Hỏa)).
Cha mẹ có tinh thần ganh đua (Quan-
Phủ (Hỏa)).
Phúc đức bình giải
Cuộc đời được sung sướng nhưng là
thứ phong lưu phóng đãng, nên
không bễn vững và không được sống
lâụ Phải ly hương và không cố định ở
nơi nào mới được hưởng tuổi đại thọ.
Họ hàng ly tán, phiêu bạt, trai gái rất
phóng đảng (ĐỒNG đơn thủ tại Tỵ).
Giàu sang vinh hiễn hành sự mọi việc
khôn khéo; suốt đời khá giả, phong
lưu (Quyền, Lộc hội hợp).
Có tổ nghiệp lưu truyền (song Lộc).
Phải lập nghiệp xa quê hương mới
khá giả. Họ hàng xa sút nhất là ngành
trưởng (Tuần, Triệt).
Trong họ nhiều người gian manh, đạo
tặc (Phá Toái ngộ Kiếp Sát).
Được gia tăng phúc thọ (Thiên-Quan
(Hỏa)).
Được hưỡng phúc khỏi phải lo lắng
những lúc túng thiếụ Tránh được
nhiều tai họa, họ hàng giàu có (Hóa-
Lộc (Mộc)).
Được gia tăng tuổi thọï, được hưỡng
phúc. Thường trong họ hiếm người và
đôi khi tranh chấp lẫn nhau hay ly tán
nhưng cũng được khá giả. Vì Lộc Tồn
ở đây nói lên sẻ được hưỡng di sản
của tổ phụ hay cha mẹ để lại hoặc ít
ra thì cũng được hưỡng chút ít của cải
của thân tộc để lại (Lộc-Tồn (Thổ)).
Điền trạch bình giải
Chú ý: cung Điền xấu thì con người
nghèo về nhà cửa, ruộng vườn, xe cộ,
hoa màu, cơ xưởng làm ăn, vật phẩm
sản xuất. Cung Điền xấu không có
nghĩa là nghèo tiền bạc (trích Tử-Vi
Tổng Hợp của cụ Nguyễn Phát Lộc,
trang 398).
"Địch quô'c phú hào, Điền trạch hữu
Vũ, Phủ liệt thủ". Gìn giữ được tổ
nghiệp. Về sau làm nên thịnh đạt bội
phần (VŨ, PHỦ đồng cung).
THIÊN-PHỦ: Vì chủ về điền trạch cho
nên dù gặp nhiều sao xấu đi nữa vẩn
tạo lập được nhà cửa, đất đaị
Quan lộc bình giải
Công danh trắc trở. Lúc thiếu thời
chẳng được xứng ý toại lòng, vì có tài
nhưng bất đắc chí. Về già mới cóù
chút hư danh. Trường hợp này rất
cần TUẦN, TRIỆT án ngử, tuy buổi đầu
công danh thường mắc nhiều trở ngại
nhưng về sau rất hiễn hách. Trường
hợp không có Tuần Triệt thì cần có
Thiên - Tài tọa thủ đồng cung (NHẬT,
NGUYỆT đồng cung).
Gặp thời, gặp nhiều may mắn (Thanh-
Long, Lưu-Hà).
Có uy quyền. Ăn nói hùng hồn. Ra
đường được nhiều người kính phục.
Lúc thiếu thời gặp nhiều trở ngại trên
đường công danh, đến khi đứng tuổi
mới được xứng ý toại lòng. Nên
chuyên về pháp lý hay chính trị (Khốc,
Hư: Sáng sủa tốt đẹp). Mờ ám xấu xa:
Hay gặp sự phiền lòng, công danh trắc
trở.
Nô bộc bình giải
Lúc đầu khó mướn, tớ hại chủ (THAM-
LANG đắc-địa).
Khó thuê mướn người làm. Nếu có
người giúp việc cũng là hạng gian xảo,
nay đến mai đị Bạn bèø là phường du
đãng hoang đàng hay lui tới bòn của
(Hao).
Thường gặp bạn bè, tôi tớ làm hao
tốn tiền bạc, của cải như bị ăn chận,
bị trộm cấp ... (Tiểu-Hao (Hỏa)).
Thiên di bình giải
Ra ngoài hay cóù tài lộc, gặp quí
nhân, nhưng thường mắc thị phi,
khẩu thiệt. Buôn bán phát tài (CƠ,
CỰ).
Tơ duyên rắc rối, hay mắc lừa vì tình
(Tướng-Quân, Phục-Binh, Đào, Hồng).
Hay bị lừa đảo mưu hạị Lúc chết
không ở gần nhà (Không, Kiếp).
Có bằng sắc phẩm hàm (Tướng Quân
ngộ Quốc Ấn).
Dễ chết đường (Không, Kiếp).
Phú: "Tướng Quân ngộ Triệt trước
miền, Khi ra gặp giặc, mình liền tan
thâỵ". Chết vì xe cộ hay gươm giáo,
súng đạn (Tướng Quân, Tuần, Triệt).
Ra ngoài hay bị lưà lọc về tình aí
(Tướng Quân, Phục, Hồng, Đào).
Phú: "Việt Khôi là cách ung dung, Việt
thường nhờ bạn, Khôi thường gặp
sang."
Ra khỏi nhà thường gặp nhiều người
thầm yêu, trộm nhớ. Ngoài ra còn có
nghĩa là nhờ vả người khác phái về
mặt ái tình hoặc công danh hoặc tài
lộc (Đào-Hoa (Mộc)).
Thường khi chết ở xa nhàø hoặc bị kẻ
thù hãm hại (như ám sát, phục kích)
(Địa-Kiếp (Hỏa)).
Thường lui tới chổ quyền quí hoặc có
thế lực lớn trong xã hội hoặc được
trọng đãi, tín dụng (Hóa-Quyền
(Thủy)).
Tật ách bình giải
Thường có tỳ vết ở hậu môn. Hay đau
bụng tiêu chảỵ Khi đau yếu hay mắc
tai nạn thường không gặp được người
giúp đở (Cô-Thần, Quả-Tú).
Phú: "Ba phương chiếu lại một
phường, Thấy sao Tử Phủ, Thiên
Lương cùng là, Thiên Quan, Thiên
Phúc hợp hòa, Giải Thần, Nguyệt Đức
một tòa trừ hung."
Bệnh ở tai như lãng tai (Phượng Các,
Kình).
Ngã đau có thương tích (Điếu-Khách
(Hỏa)).
Bệnh tật hay kéo dài lâu khỏi (Dưỡng
(Mộc)).
Giải trừ bệnh tật tại ương (Giải-Thần
(Mộc)).
Tài bạch bình giải
"Đại Phú do Thiên, Tiểu Phú do cần
cù".
Chú ý: Cung Tài chỉ diễn tả tình trạng
sinh kế tổng quát của cuộc đời, chớ
không mô tả hết sự thăng trầm của
từng giai đoạn. Thành thử, muốn biết
cái nghèo trong từng chi tiết, trong
từng thời kỳ, người xem số phải đoán
các cung Hạn (trích Tử-Vi Tổng Hợp
của cụ Nguyễn Phát Lộc, trang 398).
Bị trộm cắp. Bị người lấy của (Hóa-Kỵ,
Phục-Binh).
Dễ làm giàụ Luôn gặp người giúp đở
tiền bạc (Tả-Phù, Hữu-Bật).
Tiêu xài kỷ lưởng (Đẩu-Quân (Hỏa)).
Tử tức bình giải
May mắn lắm mới có hai con (THẤT-
SÁT đơn thủ tại Tí).
Sinh con ngẩn ngơ (Hỏa Tinh, Linh
Tinh)
Con thông minh (Hóa-Khoa (Thủy)).
Có thể hiếm hoặc muộn con hoặc
khó nuôi con (Hỏa-Tinh (Hỏa)).
Có thể hiếm, muộn hoặc khó nuôi
con (Linh-Tinh (Hỏa)).
Muộn con hoặc ít con (Mộäc Dục
(Thủy)).
Con chơi bời (Thiên-Riêu (Thủy)).
Phu / Thê bình giải
Vợ chồng xứng đôi (Thiên-Đức,
Nguyệt-Đức, Đào-Hoa).
Vợ chồng vì ân tình mà lấy nhau (Ân-
Quang, Thiên-Quí).
Vợ chồng có lúc xa cách nhau lâu dàị
Có thể phải lập gia đình nhiều lần hay
góa bụạ Nếu lấy lẽ, lấy kế thì tránh
được hình khắc chia ly (Địa-Kiếp, Địa-
Không). Phú "phối cung Không Kiếp
trùng sinh. Trải hai, ba đồ mới thành
thất gia". Nếu gặp Không Kiếp đắc địa
thì có thể là tạm thời xa nhau, dưới
hình thức ly thân hoặc là mỗi người
sống một nơi, lâu lâu mới xung hợp
một lần, hoặc là gặp phải ngang trái
nặng trong tình duyên.
Người phối ngẩu có bằng sắc (Tướng
Quân, Quốc Ấn).
Phú: "Phu Thê Không Kiếp trùng
xung, Trải hai ba độ mới xong cửa
nhà". Phú: "Phối cung Không Kiếp kể
chi, Trải hai ba độ họa may mới toàn."
Tình duyên tiền trể hậu thành, phải
chờ 1 chút (Kiếp, Không).
Vì có Thiên Không tọa thủ nói lên sự
cản trở từ sự bố trí có thủ đoạn của
một bên cho bên kia bị mắc kẹt. Có
thể chàng trai tìm cách đóng ván
thành thuyền trước hoặc cô gái biết
yếu điểm người yêu công bố sớm việc
hứa hôn để đặt bên kia trước việc đã
rồị Cũng có thể cả hai cùng toa rập
dặt cha mẹ hai bên trước trường hợp
phải quyết định theo ý đôi trẻ, hoặc
bên trai hay gái có sự dụ dỗ nào đó
đối với kẻ nhẹ dạ. Dù dưới hình thái
nào, bên trong cũng có thủ đoạn để
chi phối quyết định của bên kiạ Trò
chơi của Thiên Không rất nguy hiểm.
Nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn
nhân rất nhạy rã đám." (trích Tử Vi
tổng hợp của Nguyễn Phát Lộc trang
505).
Huynh đệ bình giải
Trong nhà thiếu hòa khí (Cô-Thần,
Quả-Tú).
Gia đình ly tán, anh chị em bất hòa
(Tang-Môn, Thiên-Mã).
Phú: "Tang Môn ngộ Mã đinh ninh,
Mỗi người mỗi xứ gia đình quạnh hiu"
Phú: "Tang Môn ngộ Mã xấu saọ Mỗi
người mỗi xứ ai nào thấy ai".
Trong gia đình thiếu hòa khí, anh chị
em thường xa cách nhau lại có người
phá tán chơi bời (Hao).
Anh chị em thường không được ở gần
nhau (Thiên-Mã (Hỏa)).
Ít hợp tính với anh chị em trong nhà
hoặc hiếm anh chị em (Cô-Thần
(Thổ)).
Anh chị em khiếm hoà, anh chị em Ít
khi hòa thuận hay không sống gần
nhau đổi lại còn tranh giành nhau về
tài sản (Hóa-Kỵ (Thủy)).