Trang 1 trên 1

Mệnh cung Thiên Can

Đã gửi: 00:42, 09/09/15
gửi bởi Vampy
Mệnh cung Thiên Can
Mệnh cung (MC), cung an Mệnh trên lá số tử vi, nó bao gồm cả Thiên Can và Địa chi, nhưng lâu nay chúng ta thường sử dụng phần của Địa chi nhiều hơn trong phép luận đoán trên lá số mà lại quên mất các tính chất quan trọng của Thiên can. Nay, tôi (Ma y cung) xin nêu lại vấn đề của Thiên Can và phụ bổ một số tính chất thuộc về Thiên Can của Mệnh cung. Như vậy, chỉ cần biết MC Thiên can của một người là ta có thể đoán sơ sơ được vài cá tính căn bản của họ mà chưa cần phải nhìn vào lá số. (Người soạn – Ns: Việc này cũng có thể sử dụng như một công cụ rất hữu ích cho việc phối hợp với các thông tin khác để kiểm chứng giờ sinh của đương số trước khi bắt tay vào việc giải đoán lá số tử vi).
a, Làm thế nào để xác định được Mệnh cung Thiên Can?
- Dùng Lịch của Năm sinh mà truy cứu, ví dụ sinh năm 1980, Mệnh cung tại cung THÌN thì Mệnh Can (Mệnh cung Thiên Can) sẽ là CANH. Như vậy, Can Chi của Mệnh cung sẽ là Canh Thìn, mà Canh Thìn thì có Hành của Nạp Âm là KIM, và Kim ở đây chính là CỤC số. (Ns: việc này có mối liên quan chặt chẽ với việc xác định Cục khi thành lập một lá số tử vi, xem chi tiết xin tham khảo trang 21, 22, sách của tác giả Trừ Mê Tín).
- Nếu không dùng lịch thì dùng bài thơ Ngũ Hồ độn:
GIÁP/KỶ chi niên BÍNH tác đầu. (BÍNH là Thiên can Tháng Giêng)
ẤT / CANH = MẬU (MẬU là Thiên can Tháng Giêng, từ đó suy ra những tháng tiếp theo)
BÍNH /TÂN = CANH
ĐINH/NHÂM = NHÂM
MẬU/QUÝ = GIÁP.
b, Mệnh cung Thiên Can có những đặc tính sau:
1/ GIÁP:
Giáp - Mộc có khuynh hướng phát triển vươn lên theo chiều cao (chẳng hạn như vị trí, cấp bậc), có cá tính kiên cường khí phách, có thể đủ dung lượng che chở cho kẻ yếu thế (vì có bóng mát), có tâm địa nhân hậu và chính trực, nhưng Giáp lại khiếm khuyết (thiếu) tính mềm dẻo, thiếu khả năng ứng biến và thích nghi với hoàn cảnh. (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Giáp = dương mộc, nên có tượng là cây lớn, cây đại thụ, thuộc họ thân gỗ, cứng cáp, có tán lá tỏa rộng”). GIÁP = Là người có cá tính độc lập, độc lai độc vãng (đến 1 mình, đi 1 mình), không thích ai bao che cho mình, giúp ai thì cũng thích giúp nhưng cũng không muốn vướng bận.
2/ ẤT:
Ất - Mộc có tính cách mềm yếu, dù nội tâm có xung động cũng ít khi biểu lộ cực đoan, có khuynh hướng phát triển ảnh hưởng theo bề ngang, bề rộng (ví như có nhiều vây cánh), ngoại biểu thường tùy hòa, hiền lành, đối với ai cũng được lòng lại dễ thích ứng một khi hoàn cảnh bị thay đổi và dễ tùy cơ ứng biến. (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Ất = âm mộc, nên có tượng là cây thân leo, cây bụi hoặc cây thuộc họ thân cỏ, mềm dẻo”). ẤT = Thường được phái nữ xung quanh bao che và ủng hộ, nhưng vẫn thích tính cách độc lập, cuộc sống thường dễ chịu, có thể khắc Mẹ hoặc khắc Vợ.
3/ BÍNH :
Bính - Hỏa thường là mẫu người nóng tính, cả nội tâm và sức sống đều mãnh liệt, dễ bị xung động, trọng những biểu hiện có tính hình thức bề ngoài,... Tâm tính tuy quang minh lỗi lạc nhưng lại hay cố chấp, nóng nảy. Có tính vội vã và ưa hoạt động, có khi quá đáng thành ra kẻ bận rộn và lao lực. (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Bính = dương hỏa, nên có tượng là đám cháy, cây đuốc,… tính cấp, vội, nóng, có sự lan tỏa ra môi trường xung quanh”). BÍNH = Đàn ông thường được Mẹ / Vợ / Tình nhân / bạn bè nữ giới / nữ chủ nhân giúp đỡ. Nhưng lại cũng dễ bị hiềm khích, hiểu lầm.
4/ ĐINH:
Đinh - Hỏa là những người Nhu trung hữu cương, trông cá tính bề ngoài thì mềm dẻo nhưng có quyết tâm, cứng rắn bên trong, là kẻ có tính cách ôn hòa bên ngoài nhưng có khi bên trong như bị lửa đốt (cấp tháo, kiểu như nói chuyện với khách mà cứ nhìn đồng hồ như muốn chấm dứt nhanh chuyện để làm việc khác, mà thực ra cũng chẳng phải là việc gì quan trọng phải làm cả), kiêm tính tế nhị nhưng lại hay đa nghi, ưa quan sát kín đáo đối phương (để thẩm định giá trị hoặc nhận xét về một khía cạnh nào đó) và nhiều Tâm cơ (đầu óc hay tính toán, suy tính lung tung). (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Đinh = âm hỏa, nên có tượng là lửa trong lò, lửa trong đèn lồng,… bên ngoài thì tĩnh mà bên trong thì động, để lâu có thể sẽ bộc phát”).ĐINH = Có tính cách độc lập, lầm lì nhưng quyết liệt, dám làm dám chịu, không sợ hậu quả cũng như hậu hối (làm thì quyết không hề hối hận sau này).
5/ MẬU:
Mậu - Thổ là mẫu người cá tính ổn trọng, trung hậu, thành thật và giữ chữ Tín, hay trọng danh dự, mặt mũi, cho nên thường là người hay tự ái, cố chấp ý kiến của họ, không thích những kẻ ưa thay đổi và sống kiểu phù du, không thích những người hứa rồi không bao giờ đến. Họ rất hay thích những gì cổ điển và có tính xưa cũ, không thích nghi với những cái thay đổi quá đáng, họ có tính bảo thủ, lại hơi tiêu cực và khó thích ứng với hoàn cảnh mới (vì cứ nhớ lại những hình bóng, kỷ niệm thời xa xưa). (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Mậu = Dương thổ, nên có tượng là vùng đất cao, hơi nhô lên (lộ thiên),…có tính ổn định vững chắc, kiên cố”). MẬU = Giúp đỡ, che chở cho người thì nhiều, mà thọ lãnh sự giúp đỡ của người thì ít, hay nể sợ đàn bà, cá tính ổn trọng thâm trầm, nhiều cao vọng.
6/ KỶ:
Kỷ - Thổ là dạng người nội hàm (có nội tâm được hàm dưỡng tốt), tư cách không nóng vội, chịu đựng và nhẫn nhịn, thường thì các biểu hiện vui, buồn, ưa, ghét, v.v… ít khi để lộ quá rõ ràng ra bên ngoài, đối với công việc thì xử sự linh động, thông minh, đa biến hóa nhưng lại cẩn thận. (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Kỷ = Âm thổ, nên có tượng là vùng đất ẩn tàng bên trong, phía dưới,…vừa có tính ổn định vừa có tính mềm dẻo, bền bỉ”). KỶ = Cũng thường bao che người khác, nhưng bị người khác làm hao phí tiền bạc của mình, hoặc dễ bị lường gạt, quịt nợ về tiền bạc. Nhưng là người đạt chữ nhẫn tốt nhất nên cuộc sống thường bình ổn và ít gặp phải sóng gió, bôn ba.
7/ CANH:
Canh - Kim thường có cá tính cương nghị, cương quyết, quả đoán, khảng khái, có tính cách hiệp nghĩa, hay giúp người khi người ta gặp khốn khó. Ngoài ra, còn mang tính hiếu thắng, thích xuất đầu lộ diện đứng mũi chịu sào, có đảm lược và hào sảng, cương trực, nhưng cũng cả tính cách công kích, phá hoại cùng dã tâm to lớn. (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Canh = Dương kim, nên có tượng là thiết trụ kình thiên, thanh bảo kiếm,… có tính rắn chắc, kiên cố nhưng cũng có tính chống đối, tranh thắng”). CANH = Thích tư thế độc lập, giúp người mà không mong người giúp.
8/ TÂN:
Tân - Kim có tính cách nhu hòa, ôn nhã, minh mẫn và khí chất thanh cao, hào sảng, thích thể diện và ít muốn va chạm xông xáo với giới phàm tục (vì e chén ngọc đụng phải chén sành chứ không phải nhút nhát) vì thế có thể bị hiểu lầm là thiếu khí phách, cũng là loại người trọng cảm tình, ý chí không được kiên định. (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Tân = Âm kim, nên có tượng là đồ trang kim thanh cao, những kim loại mềm và mỏng,…có tính cao quý, trang nhã, đẹp đẽ”). TÂN = Thích thể diện, hình thức, trọng tình cảm, có tâm hồn nghệ thuật.
9/ NHÂM:
Nhâm - Thủy có tính cách nhiệt tình cuồng cuộn như dòng sông đang trôi chảy, là kẻ đa tài đa nghệ, kiêm bị văn võ muốn chơi đằng nào cũng được, thường xuyên lạc quan yêu đời và ngoại hướng (thích hòa mình với sinh hoạt của dòng đời, dễ bị sự quyến rũ từ bên ngoài) có mưu lược và biết nắm lấy thời cơ, tuy thông minh nhưng hay làm theo ý của mình (ít chịu khuất phục kẻ khác). (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Nhâm = Dương thủy, nên có tượng là thác nước, mưa bão, những con sóng lớn,…có tính mạnh mẽ lôi cuốn nhưng không ổn định”). NHÂM = Tính cách độc lập và tự phụ rất cao, nắm được Thiên thời nên dễ chiếm được tiện nghi trong nhiều hoàn cảnh.
10/ QUÝ:
Quý - Thủy là kẻ thanh tao, êm thắm, ôn nhu, bình tĩnh và hướng nội (sống thiên về nội tâm), là kẻ trọng tình cảm và có nhiều mơ mộng, ảo tưởng, tuy có tâm nhẫn nại, nhường nhịn nhưng đôi khi cũng bị nổi cộc nếu bị khiêu khích quá đáng. (Ns: các tính chất trên có thể hình tượng hóa như sau “Quý = Âm thủy, nên có tượng là chén nước trà quý, rượu ngon,…có tính thi vị, lan toả hương thơm”). QUÝ = Dễ bị hao tổn , thích biến động, bởi Quý là Can duy nhất không muốn dựa vào thế lực của Thiên / Địa / Nhân mà chỉ trông mong vào sự nỗ lực của chính mình, cho nên ưa thích những ngành nghề tự do, khởi phục cao độ.

TL: Mệnh cung Thiên Can

Đã gửi: 14:08, 10/09/15
gửi bởi 60702915
Oánh dấu để dành đọc tiếp