Hỷ thần trong tứ trụ
Đã gửi: 18:00, 13/03/22
Dụng thần, là can- chi hoặc nhân nguyên có lợi nhất cho nhật can tứ thời, thì kỵ thần là thần khắc chế dụng thần, hỷ thần là thần khắc chế kỵ thần.
Hỷ thần có thể sinh dụng thần, nhưng cũng có thể không. Cừu thần là thần khắc chế hỷ thần.
Bát tự hành vận đến nơi hỷ thần, dụng thần thì cát, hành vận đến nơi kỵ thần, cừu thần là hung.
Bất kỳ bát tự nào cũng có dụng thần, kỵ thần. Nhưng không phải bát tự nào cũng có hỷ thần. Hỷ thần phần lớn bát tự phổ thông tồn tại ở hành vận cứu ứng. Bát tự vừa có dụng thần, lại vừa có hỷ thần thì đẳng câp rất cao. Điều đó thể hiện :"hoạ lớn không chết, ắt phúc dày"
Vd:
Càn tạo:
Kỷ sửu- nhâm thân- đinh mùi- bính ngọ
Đinh hoả sinh tháng thân khí hưu tù, lấy dụng thần sinh trợ cho nó, tức ngọ mùi là dụng thần.
Sửu thổ tàng chứa quý thuỷ ám thương ngọ mùi, sửu là kỵ thần. Sửu này không có chế. Cho nên bát tự này là bát tự không có hỷ thần.
Kỷ thổ toạ sửu thấu can, không những không khắc thuỷ, mà ám hoả. Là bát tự khắc tiết giao gia.
Chỉ khi hành mộc vận Giáp ất, sinh hoả tiết thuỷ khắc thổ, một công 3 việc thì mới giải toả áp lực.
Tiếc là vận về già.
Cho nên bát tự này công danh bất thành, tài vật hao tán, hình thê khắc tử.
Vd bát tự có hỷ thần:
Giáp tý- bính dần- mậu dần- kỷ mùi
Mậu thổ sinh tháng dần, giáp mộc nắm lệnh, khắc thân.
Lấy bính hoả làm dụng thần, tiết mộc sinh thổ. Tuy nhiên bát tự mộc khí dày mà hoả khí hơi mỏng, khí trường sinh sao bằng Lộc vượng. Hỷ thần là mùi thổ, là đất Hoả thổ trợ thân không bị phá. Cho nên cả đời hữu cát vô hung, làm quan cao chức trọng, về già an nhà cùng con cháu.
Bát tự không có hỷ thần
Ất hợi- mậu dần- bính tý- giáp ngọ
Bính hoả sinh tháng dần đắc trường sinh, giờ toạ kì h, giáp mộc lộc vượng thấu can sinh bính.
Lấy mậu thổ làm dụng thì gặp ất mộc khắc, lấy hợi thuỷ làm dụng thì gặp dần hợi hợp sinh mộc (khí bị tiết), lấy tý thuỷ làm dụng thần thì gặp ngọ xung. Có nghĩa dụng thần hoàn toàn bị phá, kỵ thần làm mưa làm gió, bát tự không có hỷ thần, hành vận cũng không có gì tốt. Khắc vợ con, về sau gặp tai hoạ mà mất mạng.
Hỷ thần có thể sinh dụng thần, nhưng cũng có thể không. Cừu thần là thần khắc chế hỷ thần.
Bát tự hành vận đến nơi hỷ thần, dụng thần thì cát, hành vận đến nơi kỵ thần, cừu thần là hung.
Bất kỳ bát tự nào cũng có dụng thần, kỵ thần. Nhưng không phải bát tự nào cũng có hỷ thần. Hỷ thần phần lớn bát tự phổ thông tồn tại ở hành vận cứu ứng. Bát tự vừa có dụng thần, lại vừa có hỷ thần thì đẳng câp rất cao. Điều đó thể hiện :"hoạ lớn không chết, ắt phúc dày"
Vd:
Càn tạo:
Kỷ sửu- nhâm thân- đinh mùi- bính ngọ
Đinh hoả sinh tháng thân khí hưu tù, lấy dụng thần sinh trợ cho nó, tức ngọ mùi là dụng thần.
Sửu thổ tàng chứa quý thuỷ ám thương ngọ mùi, sửu là kỵ thần. Sửu này không có chế. Cho nên bát tự này là bát tự không có hỷ thần.
Kỷ thổ toạ sửu thấu can, không những không khắc thuỷ, mà ám hoả. Là bát tự khắc tiết giao gia.
Chỉ khi hành mộc vận Giáp ất, sinh hoả tiết thuỷ khắc thổ, một công 3 việc thì mới giải toả áp lực.
Tiếc là vận về già.
Cho nên bát tự này công danh bất thành, tài vật hao tán, hình thê khắc tử.
Vd bát tự có hỷ thần:
Giáp tý- bính dần- mậu dần- kỷ mùi
Mậu thổ sinh tháng dần, giáp mộc nắm lệnh, khắc thân.
Lấy bính hoả làm dụng thần, tiết mộc sinh thổ. Tuy nhiên bát tự mộc khí dày mà hoả khí hơi mỏng, khí trường sinh sao bằng Lộc vượng. Hỷ thần là mùi thổ, là đất Hoả thổ trợ thân không bị phá. Cho nên cả đời hữu cát vô hung, làm quan cao chức trọng, về già an nhà cùng con cháu.
Bát tự không có hỷ thần
Ất hợi- mậu dần- bính tý- giáp ngọ
Bính hoả sinh tháng dần đắc trường sinh, giờ toạ kì h, giáp mộc lộc vượng thấu can sinh bính.
Lấy mậu thổ làm dụng thì gặp ất mộc khắc, lấy hợi thuỷ làm dụng thì gặp dần hợi hợp sinh mộc (khí bị tiết), lấy tý thuỷ làm dụng thần thì gặp ngọ xung. Có nghĩa dụng thần hoàn toàn bị phá, kỵ thần làm mưa làm gió, bát tự không có hỷ thần, hành vận cũng không có gì tốt. Khắc vợ con, về sau gặp tai hoạ mà mất mạng.