sinh cùng Ngày Tháng Năm, Cách cục Cao Thấp, tìm Hỷ dụng, Nghiệm chứng
Đã gửi: 13:35, 15/02/24
Thân chào các bác, các anh chị đồng hữu,
Chúc mọi người một năm Giáp Thìn An Khang
em có 2 lá số sinh cùng ngày tháng năm cùng địa phương
Càn 1: Mậu Thìn - Giáp Tý - Tân Dậu - Canh Dần (lá số của bản thân em)
Càn 2: Mậu Thìn - Giáp Tý - Tân Dậu - Đinh Dậu (bạn em)
đại vận: Bính Dần(2000) - Đinh Mão(2010) - Mậu Thìn(2020) - Kỷ Tị(2030)
xin các bác, anh chị luận giúp, cần nghiệm chứng điều gì thì em sẽ cung cấp ạ.
mệnh lý thật huyền diệu, em và càn 2 có quỹ tích các vấn đề trọng yếu khá giống nhau, những cũng có điểm khác.
em mới học tử bình, em xin tự luận trước, có sai thì mong các bác chỉ bảo.
Càn 1: Tân tọa Lộc, sinh tháng Tý, Kim hưu thất lệnh, nhưng Tân trường sinh tại Tý, tiến khí, lại có kiếp trợ thân, nên luận là thân cường (hữu căn) vượng.
Tý Thìn hợp, Thủy vượng, thấu Tài, Ấn. Tài có căn tại Thìn và lộc tại Dần, lại nắm tướng nên Mộc cũng cường vượng. Canh xung Giáp là kị, may là xung cách trụ, lực xung yếu. Tài chế Ấn hộ Thực. Em lấy Thực (Thủy) là Dụng, Tài(Mộc) là hỷ, Mậu thổ Ấn tinh là kị.
Càn 2: giống càn 1, khác là Tân thông 2 chi Dậu, căn còn vững vàng hơn, Dậu-dậu tự hình bản chất là Kim vượng. Thấu Ấn, Tài, Sát; Tài Ấn có căn, Sát vô căn, hỏa tử lệnh, bủa vây bởi 3 Tân, có muốn cũng vô lực khắc Tân. Sát vừa nhược vừa suy không thể dụng. quay lại Dụng giống như càn 1.
Cách cục nào cao hơn ? Theo em 2 cái đều có cái đục riêng, càn 1 vô hỏa lại có Canh xung Giáp, càn 2 thấu Sát nhưng vô lực, chỉ có 1 ít tác dụng làm ấm mệnh cục => càn 2 cao hơn càn 1
em cám ơn.
Chúc mọi người một năm Giáp Thìn An Khang
em có 2 lá số sinh cùng ngày tháng năm cùng địa phương
Càn 1: Mậu Thìn - Giáp Tý - Tân Dậu - Canh Dần (lá số của bản thân em)
Càn 2: Mậu Thìn - Giáp Tý - Tân Dậu - Đinh Dậu (bạn em)
đại vận: Bính Dần(2000) - Đinh Mão(2010) - Mậu Thìn(2020) - Kỷ Tị(2030)
xin các bác, anh chị luận giúp, cần nghiệm chứng điều gì thì em sẽ cung cấp ạ.
mệnh lý thật huyền diệu, em và càn 2 có quỹ tích các vấn đề trọng yếu khá giống nhau, những cũng có điểm khác.
em mới học tử bình, em xin tự luận trước, có sai thì mong các bác chỉ bảo.
Càn 1: Tân tọa Lộc, sinh tháng Tý, Kim hưu thất lệnh, nhưng Tân trường sinh tại Tý, tiến khí, lại có kiếp trợ thân, nên luận là thân cường (hữu căn) vượng.
Tý Thìn hợp, Thủy vượng, thấu Tài, Ấn. Tài có căn tại Thìn và lộc tại Dần, lại nắm tướng nên Mộc cũng cường vượng. Canh xung Giáp là kị, may là xung cách trụ, lực xung yếu. Tài chế Ấn hộ Thực. Em lấy Thực (Thủy) là Dụng, Tài(Mộc) là hỷ, Mậu thổ Ấn tinh là kị.
Càn 2: giống càn 1, khác là Tân thông 2 chi Dậu, căn còn vững vàng hơn, Dậu-dậu tự hình bản chất là Kim vượng. Thấu Ấn, Tài, Sát; Tài Ấn có căn, Sát vô căn, hỏa tử lệnh, bủa vây bởi 3 Tân, có muốn cũng vô lực khắc Tân. Sát vừa nhược vừa suy không thể dụng. quay lại Dụng giống như càn 1.
Cách cục nào cao hơn ? Theo em 2 cái đều có cái đục riêng, càn 1 vô hỏa lại có Canh xung Giáp, càn 2 thấu Sát nhưng vô lực, chỉ có 1 ít tác dụng làm ấm mệnh cục => càn 2 cao hơn càn 1
em cám ơn.