kiepngheo63 đã viết:Nana1981 thân,
Tôi có đọc một số bài luận giải về tứ trụ cũng như tử vi của nana1981, thật sự tôi thấy rất tâm đắc với cách dự đoán của bạn. Tôi cũng đã nghiên cứu môn này được vài năm nay, nhưng vẫn còn mù mịt quá. Mong nana1981 dành thời gian xem hộ kĩ bát tự của đứa em trai tôi và cho tôi vài đường luận giải để tôi học tập, vì tôi thấy bát tự của em tôi khó xem quá, có Kim Thần ở trụ giờ nữa, không biết sao.
Bát tự: Tân Hợi-Quý Tỵ- Kỷ Dậu - Kỷ Tỵ
Kính mong nana1981 bớt chút thời gian.
Cả ơn nana1981 rất nhiều.
Hahaha, gửi bạn, tôi không biết bạn muốn thử trình học thuật của tôi hay là bạn muốn học tập thật sự. Tuy nhiên, tôi cũng phân tích sơ vài nét về lá số của em bạn, đúng sai xin lượng thứ.
Càn Tạo: Tân Hợi-Quý Tỵ - Kỷ Dậu-Kỷ Tỵ
Đại vận:
Nhâm Thìn (6-15)
Tân Mão (16-25)
Canh Dần (26-35)
Kỷ Sửu (36-55)
Mậu Tý (56-65)
Sinh giờ Kim Thần, vào mùa hạ là hợp mùa sinh. Chi ngày chi giờ bán hợp nhưng can ngày và can giờ cùng ngũ hành, không tương sinh nhau nên không phải là Kim Thần cách. Vì vậy, lá số này không được luận Kim Thần cách. Nên luận theo bình thường, không có gì khó khăn cả.
Kỷ Thổ lập mệnh, cung cách gọi là Phúc Đức sinh Tài, sinh vào mùa hạ, tháng 4 Canh Kim bắt đầu sinh ra, trong mệnh Kim nhiều, Thương Quan vượng, Thực Thần suy. Mệnh cách hỉ Thổ, Hỏa, kị Kim, Mộc. Mệnh thuần âm.
Người thông minh, hoài bảo lớn lao, có học vấn uyên thâm, bằng cấp, học vị cao. Sinh ra trong gia đình đông anh em. Trước 35 tuổi gặp nhiều trắc trở, lận đận công danh, tiền đến tiền đi, không tích tụ được. Nhưng giai đoạn 25-35 tuổi lại rất chuyên tâm học hành, có nhiều thành tựu trong học vấn. Năm 35 tuổi lập gia đình, vợ là người đẹp, tính đôn hậu, gương mặt rất đẹp, gia đình bên vợ thuộc dạng khá giả, giàu có, sau khi lập gia đình lên nhờ vợ rất nhiều. Bắt đầu từ 36 tuổi đi vào vận Kỷ Sửu, Tỵ-Dậu- Sửu tam hợp Kim cục. Can ngày sinh vốn nhược, nay được Kỷ Thổ hỗ trợ, nên thân mạnh lên và thắng Tài. Cho thấy người này hiện nay tiền bạc rất khá, nhà cửa, xe hơi điều có. Mệnh này thuần Âm, khi đi vào vận 36-45 làm cho thân giờ đã vượng lên, nên hiện nay đang có chức quyền là chắc chắn.
Năm 2005: Lưu niên Ất Dậu, tiểu vận Giáp Ngọ, đại vận Canh Dần: Năm này gặp can hợp và cung Phu thê xuất hiện ở lưu niên. Giáp Kỷ hợp hóa thổ làm cho thân vượng lên, Ất Canh hợp hóa Kim là Thực Thần. Can hợp chi hợp tạo thành Thổ Kim tương sinh, tiểu vận lại gặp Đào Hoa, thân vượng đoạt được Tài, mà thê tài là vợ. Nên năm này đương số phát tài và cưới được vợ. Do Ất Canh hợp hóa Kim, mà Kim là Thương, Thực, nên khả năng vợ đương số mang thai trong năm này rất cao.
Năm 2006: Đại vận Kỷ Sửu, lưu niên Bính Tuất, tiểu vận Quý Tỵ: Tiểu vận gặp Tài, thân bây giờ đã vượng nên năm này đương số phát tài. Tiểu vận gặp Ấn Hỏa, Ấn là xe, nên năm này sau khi đương số phát tài thì khả năng đương số mua xe rất cao. Tiểu vận gặp Tài Thủy, Thủy là tượng di chuyển, tiểu vận lại gặp Thiên Mã, cho thấy năm này đương số có thay đổi công việc, nếu không cũng thường xuyên di chuyển, đi xa. Chi lưu niên là Tuất, chi ngày sinh là Dậu, Tuất Dậu hại nhau, mà trong Dậu chứa Tân Kim thực Thần, Dậu là cung Phu thê. Cho thấy, năm này sức khỏe của vợ không tốt. Do Thực Thần bị hại, nghĩa là con bị hại, mà năm 2005 vợ đương số mang thai, năm 2006 con bị hại, nhiều khả năng đứa con của đương số không nuôi được hoặc đương số phá thai. Nhưng Tuất là yếu tố bên ngoài, Dậu là yếu tố bên trong, Tuất hại Dậu có nghĩa là con bị hại từ yếu tố bên ngoài, do đó theo tôi khả năng năm này vợ đương số bị hư thai rất cao.
Năm 2007: Lưu niên Đinh Hợi, tiểu vận Nhâm Thìn: Thìn Dậu hợp nên khả năng vợ mang thai và sinh con năm này rất cao. 2 Tỵ xung 2 Hợi, kích hoạt Thiên mã vận động mạnh, năm này cho thấy đương số di chuyển rất nhiều, có đi xuất ngoại.
Năm 2008: Lưu niên Mậu Tý, tiểu vận Tân Mão: Mậu Quý hợp hóa Hỏa, lưu ý, thân bây giờ đã vượng lên ở đại vận nên Hỏa là kị thần. Thân quá vượng, lại gặp Không Vong nên năm này đương số bị phá tài, tán tài, Cha mẹ bị bệnh. Mão Dậu xung khiến cho Tân kim thực thần hoạt động. Tiểu vận gặp Thực Thần, nên khả năng năm này vợ mang thai tiếp.
Năm 2009: Lưu niên Kỷ Sửu, tiểu vận Canh Dần: Tuế vận cùng gặp, can ngày nhập 2 lần mộ của vòng Trường sinh, nên năm này bản thân đương số bị bệnh hoặc tai nạn lớn. Tỵ - Dậu- Sửu hợp thành Kim cục, trong mệnh lấy Bính Hỏa làm Ấn tinh, chính là mẹ chính. Nay Bính Hỏa bị hợp mất, lưu niên có Hoa Cái, đại vận có Hoa Cái, nên khả năng đương số để tang mẹ trong năm này rất cao.
2010: Không tốt tiền bạc, công việc
2011: Có thay đổi công việc theo chiều hướng tốt
2012: Có mua nhà cửa, đất đai, có hợp tác làm ăn với người khác, phát tài lớn, vợ mang thai.
Nhìn chung, mệnh này Thuần Âm, nạp âm trụ ngày sinh và trụ năm sinh tương sinh nhau, nên số này được hưởng Phúc Đức rất lớn. Tuy nhiên, do bản chất của Âm cực thịnh thì Dương bắt đầu sinh ra, nên số này tiền vận cực khổ, lao đao, lận đận không tốt, từ sau trung niên và hậu vận gặp nhiều thuận lợi và thành công ngoài dự kiến. Tuy nhiên, về hậu vận sức khỏe người này kém, hiện nay nhiều khả năng trong người đã mang chứng bệnh nặng. Đây là lá số khá tốt về danh và lợi về trung niên và hậu vận, theo sự phân tích của tôi, nhiều khả năng người này hiện nay nếu không là chủ tịch một công ty tư nhân thì cũng là lãnh đạo của một cơ quan kinh doanh với chức vị không nhỏ.
Trên đây là phần luận sơ bộ của tôi, nếu đúng sai hy vọng bạn phản hồi để rút kinh nghiệm cho việc luận số về sau.