Phú, quý, cát , thọ
Đã gửi: 20:38, 20/01/14
Phú, Quý, Cát, Thọ
1. Phú ( giàu có, sung túc)
- Tài tinh sinh Quan, Quan tinh bảo vệ Tài tinh.
- Ấn tinh là kị thần , có Tài tinh phá hư Ấn.
- Ấn tinh là hỉ thần , có Tài tinh sinh Quan tinh.
- Thương Thực nặng, gặp Tài thần được lưu thông.
- Tài tinh nặng mà Thực thương có hạn.
- Tài tinh không có mà nguyên cục có ám hợp thành Tài cục.
- Tài tinh lộ ra mà Thực Thương cũng lộ.
- Thân vượng, Tài cũng vượng, có Thực thương, hoặc có Quan sát.
- Thân vượng, Ấn vượng, Thực thương nhẹ mà Tài tinh được cục.
- Thân vượng, Quan suy, Ấn mạnh mà Tài tinh nắm lệnh.
- Thân vượng, Kiếp vượng, không có Tài Ấn mà có Thực Thương.
- Thân nhược mà Tài tinh nặng, không có Quan Ấn mà có Tỉ Kiếp.
- Dụng thần không bị khắc phá, có Tài tinh trợ cho Dụng thần mà có lực.
Thông thường trong mệnh cục có như tường thuật ở trên thì đều là giàu có vậy.
2. Quý ( Sang trọng, Quý trọng)
- Quan vượng, thân vượng , có Ấn thụ bảo vệ Quan tinh.
- Tỉ Kiếp là kị thần, mà mệnh có Quan tinh mạnh khắc chế Tỉ Kiếp.
- Tỉ Kiếp là hỉ thần, mà gặp Quan mạnh sinh Ấn thụ.
- Tài tinh vượng, mà có Quan tinh thông đạt.
- Quan tinh vượng, mà Tài tinh cũng hữu khí.
- Không có Quan mà mệnh cục ám hợp thành Quan cục.
- Quan tinh ẩn mà Tài cũng ẩn.
- Thân vượng, Quan nhược, có Tài sinh Quan.
- Quan vượng, thân nhược, Quan có thể sinh Ấn.
- Ấn vượng, Quan suy, Tài có thể phá Ấn.
- Ấn suy, Quan vượng, không có Tài.
- Kiếp trọng, Tài khinh, Quan có thể khứ Kiếp.
- Tài tinh phá Ấn, Quan có thể sinh Ấn.
- Ấn lộ Quan cũng lộ, Quan là Dụng thần mà gặp khắc phá.
- Quan trợ giúp Dụng thần mà có lực.
( Lời nói ở trên là Quan tinh, bao gồm cả Thiên Quan và Chính Quan ).
- Dụng Chính Quan mà không có Thiên Quan hỗn tạp.
- Dụng Thiên Quan mà không có Chính Quan hỗn tạp.
- Thiên Quan quá vượng hơn thân, mà có Thực thần chế trụ.
Phàm mệnh cục có như tường thuật ở trên thì đều là Quý vậy.lesoi08-01-13, 09:093. Cát ( Thuận lợi, may mắn, tốt lành)
Cát có nghĩa là tốt đẹp, là thuận lợi, là may mắn. Tuy không được phú quý giàu sang, nhưng cũng ít nhất là không phải gặp phong ba hiểm ác. Được yên ổn thì cũng coi như mệnh tuyệt diệu rồi. Luận mệnh mà gặp được cát lợi, thì cũng có nghĩa ngũ hành tứ trụ được bình quân, dụng thần không bị khắc chế thì mệnh tốt.
- Thân vượng, Dụng thần, có Thực sinh Tài, hoặc có Quan Sát bảo vệ Tài.
- Thân vượng dụng Quan, có Tài sinh Quan, hoặc có Ấn bảo vệ Quan.
- Thân vượng dụng Sát, Sát trọng có Thương Thực chế, Sát khinh, có Tài sinh.
- Thân vượng dụng Thương Thực, có Tài làm lưu thông.
- Thân vượng dụng Ấn, có Quan Sát trợ Ấn.
- Thân nhược dụng Tỉ Kiếp, Quan tinh trọng, có Ấn sinh thân, tiết Quan, Tài tinh trọng, có Quan tiết Tài sinh Ấn.
- Thân nhược dụng Ấn, có Quan tinh sinh Ấn, hoặc Tỉ Kiếp bảo vệ Ấn.
Phàm mệnh cục có được như trên, đều là Cát vậy.
4. Thọ ( Sống lâu)
- Ngũ hành đình quân.
- Tứ trụ không có xung, khắc.
- Tứ trụ có hợp đều là Nhàn thần ( Chữ không có quan trọng , gọi là Nhàn thần ).
- Có xung khứ, đều là Kỵ thần ( Phương có chữ làm hại Dụng thần, hoặc có chữ tạo thành Thiên khô ( ngũ hành bị thiên lệch), đều gọi là Kỵ thần ).
- Lưu tồn đều là Tướng thần ( Trợ giúp cho Dụng thần, gọi là Tướng thần ).
- Nhật chủ vượng mà đắc khí ( Nhật Can có địa chi ở các cung Trường sinh, Mộc dục, Quan Đới, Lâm quan, gọi là Nhật chủ đắc khí ).
- Mệnh cục không có xu hướng thái quá.
- Thân vượng, Quan nhược mà gặp Tài.
- Thân vượng, Tài khinh mà gặp Thực.
- Thân vượng mà có Thực Thương thổ tú.
- Thân nhược mà có Ấn thụ nắm quyền.
- Nguyệt lệnh không có xung, phá .
- Hành vận đều cùng Dụng thần, Tương thần không có quay lưng với nhau.
Phàm mệnh cục có được như trên thì mệnh đều Thọ vậy.
1. Phú ( giàu có, sung túc)
- Tài tinh sinh Quan, Quan tinh bảo vệ Tài tinh.
- Ấn tinh là kị thần , có Tài tinh phá hư Ấn.
- Ấn tinh là hỉ thần , có Tài tinh sinh Quan tinh.
- Thương Thực nặng, gặp Tài thần được lưu thông.
- Tài tinh nặng mà Thực thương có hạn.
- Tài tinh không có mà nguyên cục có ám hợp thành Tài cục.
- Tài tinh lộ ra mà Thực Thương cũng lộ.
- Thân vượng, Tài cũng vượng, có Thực thương, hoặc có Quan sát.
- Thân vượng, Ấn vượng, Thực thương nhẹ mà Tài tinh được cục.
- Thân vượng, Quan suy, Ấn mạnh mà Tài tinh nắm lệnh.
- Thân vượng, Kiếp vượng, không có Tài Ấn mà có Thực Thương.
- Thân nhược mà Tài tinh nặng, không có Quan Ấn mà có Tỉ Kiếp.
- Dụng thần không bị khắc phá, có Tài tinh trợ cho Dụng thần mà có lực.
Thông thường trong mệnh cục có như tường thuật ở trên thì đều là giàu có vậy.
2. Quý ( Sang trọng, Quý trọng)
- Quan vượng, thân vượng , có Ấn thụ bảo vệ Quan tinh.
- Tỉ Kiếp là kị thần, mà mệnh có Quan tinh mạnh khắc chế Tỉ Kiếp.
- Tỉ Kiếp là hỉ thần, mà gặp Quan mạnh sinh Ấn thụ.
- Tài tinh vượng, mà có Quan tinh thông đạt.
- Quan tinh vượng, mà Tài tinh cũng hữu khí.
- Không có Quan mà mệnh cục ám hợp thành Quan cục.
- Quan tinh ẩn mà Tài cũng ẩn.
- Thân vượng, Quan nhược, có Tài sinh Quan.
- Quan vượng, thân nhược, Quan có thể sinh Ấn.
- Ấn vượng, Quan suy, Tài có thể phá Ấn.
- Ấn suy, Quan vượng, không có Tài.
- Kiếp trọng, Tài khinh, Quan có thể khứ Kiếp.
- Tài tinh phá Ấn, Quan có thể sinh Ấn.
- Ấn lộ Quan cũng lộ, Quan là Dụng thần mà gặp khắc phá.
- Quan trợ giúp Dụng thần mà có lực.
( Lời nói ở trên là Quan tinh, bao gồm cả Thiên Quan và Chính Quan ).
- Dụng Chính Quan mà không có Thiên Quan hỗn tạp.
- Dụng Thiên Quan mà không có Chính Quan hỗn tạp.
- Thiên Quan quá vượng hơn thân, mà có Thực thần chế trụ.
Phàm mệnh cục có như tường thuật ở trên thì đều là Quý vậy.lesoi08-01-13, 09:093. Cát ( Thuận lợi, may mắn, tốt lành)
Cát có nghĩa là tốt đẹp, là thuận lợi, là may mắn. Tuy không được phú quý giàu sang, nhưng cũng ít nhất là không phải gặp phong ba hiểm ác. Được yên ổn thì cũng coi như mệnh tuyệt diệu rồi. Luận mệnh mà gặp được cát lợi, thì cũng có nghĩa ngũ hành tứ trụ được bình quân, dụng thần không bị khắc chế thì mệnh tốt.
- Thân vượng, Dụng thần, có Thực sinh Tài, hoặc có Quan Sát bảo vệ Tài.
- Thân vượng dụng Quan, có Tài sinh Quan, hoặc có Ấn bảo vệ Quan.
- Thân vượng dụng Sát, Sát trọng có Thương Thực chế, Sát khinh, có Tài sinh.
- Thân vượng dụng Thương Thực, có Tài làm lưu thông.
- Thân vượng dụng Ấn, có Quan Sát trợ Ấn.
- Thân nhược dụng Tỉ Kiếp, Quan tinh trọng, có Ấn sinh thân, tiết Quan, Tài tinh trọng, có Quan tiết Tài sinh Ấn.
- Thân nhược dụng Ấn, có Quan tinh sinh Ấn, hoặc Tỉ Kiếp bảo vệ Ấn.
Phàm mệnh cục có được như trên, đều là Cát vậy.
4. Thọ ( Sống lâu)
- Ngũ hành đình quân.
- Tứ trụ không có xung, khắc.
- Tứ trụ có hợp đều là Nhàn thần ( Chữ không có quan trọng , gọi là Nhàn thần ).
- Có xung khứ, đều là Kỵ thần ( Phương có chữ làm hại Dụng thần, hoặc có chữ tạo thành Thiên khô ( ngũ hành bị thiên lệch), đều gọi là Kỵ thần ).
- Lưu tồn đều là Tướng thần ( Trợ giúp cho Dụng thần, gọi là Tướng thần ).
- Nhật chủ vượng mà đắc khí ( Nhật Can có địa chi ở các cung Trường sinh, Mộc dục, Quan Đới, Lâm quan, gọi là Nhật chủ đắc khí ).
- Mệnh cục không có xu hướng thái quá.
- Thân vượng, Quan nhược mà gặp Tài.
- Thân vượng, Tài khinh mà gặp Thực.
- Thân vượng mà có Thực Thương thổ tú.
- Thân nhược mà có Ấn thụ nắm quyền.
- Nguyệt lệnh không có xung, phá .
- Hành vận đều cùng Dụng thần, Tương thần không có quay lưng với nhau.
Phàm mệnh cục có được như trên thì mệnh đều Thọ vậy.