Trang 1 trên 1

Bần, tiện, hung, yểu

Đã gửi: 12:44, 21/01/14
gửi bởi hoang kim bao
Chương Bần, Tiện, Hung, Yểu

1. Bần ( Nghèo, túng thiếu)
- Thương nhẹ, Tài trọng.
- Tài khinh, Quan trọng.
- Thương trọng ,Ấn khinh , thân nhược .
- Tài trọng , Kiếp khinh , thân nhược .
- Tài khinh hỉ Thực , Thương mà có Ấn vượng .
- Tài khinh Kiếp trọng , Thực Thương không có hiện .
- Tài nhiều hỉ Kiếp , Quan tinh chế Kiếp .
- Hỉ Ấn mà Tài tinh phá Ấn .
- Kị Ấn mà Tài tinh sinh Quan .
- Hỉ Tài mà Tài thần bị hợp .
- Quan Sát vượng mà hỉ có Ấn , nhưng lại có Tài tinh được cục .
- Tài làm Kị thần .
- Dụng Tài mà bị xung phá .
Phàm mệnh cục có như trên thì đều là mệnh nghèo vậy.

* Phân biệt Bần:
( 1) Tài khinh Quan suy, gặp Thực Thương mà gặp Ấn thụ, bần mà quý.
(2) Hỉ Ấn, có Tài tinh phá Ấn, mà được Quan tinh giải cứu, bần mà quý.
(3) Quan Sát vượng mà Thân nhược, Tài tinh sinh trợ Quan Sát. Có Ấn, thì một cách dễ dàng được, cho nên bần mà quý vậy. Không có Ấn, thì là kẻ Bần Nho, chính là cách Thanh bần.
(4) Tài nhiều Thân không đảm nhận nổi mà gặp nhiều gian nan, có trợ giúp thân mà không có thể lấy dùng được, để không thể theo Tài, đã bần mà tiện.
(5) Năm Tháng Tài tinh tuy đẹp, mà Chi ngày bị xung phá hết, chính là Tiên phú Hậu bần ( trước giàu, sau nghèo), hoặc sản nghiệp của Tổ tiên bị lụn bại, mà sinh ra bần cùng.


2. Tiện ( Hèn hạ)
Nói đến Tài, là xuất phát từ ý nghĩ hẹp hòi mà sinh ra hành động hèn hạ vậy , không phải chỉ có ở giai cấp thấp kém. Người bề trên chưa chắc là không có hèn hạ, người bề dưới cũng không hẳn là hèn hạ hết. Cho nên chữ “Tiện” cũng giống như chữ “Ngụy Quân tử”, là kẻ tiểu nhân, không thể nhất thời biện luận dễ dàng. Xem mệnh nhận định cũng là việc rất khó vậy.
- Quan khinh, Ấn trọng mà thân vượng.
- Quan trọng, Ấn khinh mà thân nhược.
- Quan, Ấn lưỡng bình mà Nhật chủ lại bị hưu, tù.
- Quan khinh, Kiếp trọng, không có Tài.
- Quan sát trọng, không có Ấn.
- Tài khinh, Kiếp trọng, Quan tàng ẩn.
- Quan vượng hỉ Ấn, có Tài tinh phá Ấn.
- Quan Sát trọng, không có Ấn, có Thực Thương cường chế.
- Quan nhiều kỵ Tài, có Tài tinh đắc cục.
Phàm mệnh cục có như trên thì đều là mệnh Tiện vậy.3. Hung
Hung là nghịch vậy, là bất hạnh vậy. Bần khổ mà dễ dàng gặp Hình Thương Phá Bại, nhiều hiểm ác phong ba, đại để trong mệnh cục mà bị Thiên Khô không có cứu, thì mệnh cục đều Hung.
- Tài vượng, thân nhược không có Kiếp Ấn trợ giúp.
- Sát trọng, thân khinh, không có Thương Thực, Ấn thụ.
- Dụng Quan , nhiều Thương mà không có Tài.
- Quan nhiều thì thân nhược mà không có Ấn.
- Ấn Kiếp đều trọng mà Quan khinh Sát khinh chế trọng lại không có Tài.
- Mệnh cục đầy Tỉ Kiếp mà không có Quan Sát.
- Dụng Thực mà gặp nhiều Kiêu.
- Kỵ Sát mà gặp nhiều Tài.
- Hỉ Tài mà nhiều Kiếp Nhận.
- Mệnh cục đầy Thương Thực mà không có Ấn.
- Hỉ Ấn mà nhiều Tài.
- Quan khinh mà Ấn trọng.
- Hỉ Quan mà có Sát hỗn.
- Ngoại cách đã thành mà lại bị phá.
Phàm mệnh cục có như trên thì đều là mệnh Hung vậy.

4. Yểu ( Yểu mệnh)
- Ấn thụ quá vượng, Nhật chủ không có chổ dựa.
- Tài Sát quá vượng, Nhật chủ không có chổ dựa.
- Kỵ thần cùng Dụng thần, hỗn tạp mà còn tranh chiến.
- Hỉ xung mà không có xung.
- Kỵ hợp mà lại hợp.
- Kỵ xung mà lại bị xung.
- Hỉ hợp mà không có hợp.
- Nhật chủ mất lệnh, Dụng thần yếu mà kỵ thần thâm trọng.
- Hành vận cùng Dụng thần, Tương thần không có tình, trái lại cùng Kỵ thần kết bè đảng.
- Thân vượng mà khắc tiết hoàn toàn không có.
- Trọng dụng Ấn mà có Tài tinh phá Ấn.
- Thân nhược gặp Ấn, mà có Thực Thương trùng điệp.
- Kim hàn, thủy lãnh mà thổ thấp.
- Hỏa viêm thổ táo mà mộc khô.
Phàm mệnh cục, có những điều như trên thì đều là mệnh chết yểu vậy.

Tất cả là 4 câu:
+ Hỉ xung nhi bất xung
+ Kị hiệp nhi phản hiệp
+ Hỉ hiệp nhi bất hiệp
+ Kị xung nhi phản xung
Nghĩa là:
+ Mừng xung lại không xung
+ Đừng hợp thì lại hợp
+ Cần hợp lại không hợp
+ Tránh xung trái lại xung
Bởi vậy mới bị tai vạ hoặc yểu (chết non)