Trang 1 trên 2

THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 19:40, 05/03/15
gửi bởi mr.fxxx
Hình ảnh

LẦN ĐẦU BIẾT VỀ TỬ BÌNH. EM CŨNG CHỊU KHÓ TÌM HIỂU NHƯNG BỘ MÔN NÀY KHÓ QUÁ.SOVOWIS TỬ VI THÌ KHÓ HỌC ĐAN XEN. HY VỌNG ĐƯỢC CAO NHÂN GHÉ QUA CHO ĐÔI LỜI. :(

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 20:04, 05/03/15
gửi bởi mr.fxxx
mong cao nhân ghé qua cho đôi lời

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 07:55, 06/03/15
gửi bởi ThienKhanh
Mệnh cục này không phải thân nhược Tài nhiều; mà là Ấn trọng, Nhi - Mệnh - Tài đều nhược, nguyên khí tán loạn.

Cung Phúc của em kém, trong nhà có người phá tán tổ nghiệp; hoặc không kế thừa được tổ nghiệp. Nhìn khá rõ dòng họ của em có truyền thống thư hương.

Mệnh cục này của người bình thường, tự tạo sự nghiệp, hưởng phúc khi về già, nhờ được con cái. Phúc khí kém thì nên làm nhiều việc thiện 1 chút.

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 08:21, 06/03/15
gửi bởi hocthuat
Thân nhược nhưng Tài đâu có nhiều đâu em .

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 09:54, 06/03/15
gửi bởi mr.fxxx
có vẻ tử bình hơi khác tử vi

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 14:56, 06/03/15
gửi bởi ThienKhanh
mr.fxxx đã viết:có vẻ tử bình hơi khác tử vi
Bên Tử Vi nói em làm sao? Em đăng thử phần luận được không?

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 16:02, 06/03/15
gửi bởi mr.fxxx
Hình ảnh


Ngày đổi từ 19:40 Thứ Tư 15/02/1995, nhằm ngày 16/01/1995 AL VN
= giờ Canh Tuất, Đinh Sửu, Mậu Dần, năm Ất Hợi=Âm Nam~ 19 tuổi.

==== HÌNH DÁNG TÍNH CÁCH:
* Thiên Cơ: dáng trung bình, dễ mềm lòng. Tính nóng vội, hiếu học hiếu động, hơi ảo tưởng. Khuôn mặt gầy hơi dài, khéo léo nhanh nhẹn, mưu trí, quyền biến. Sắc xanh trắng, già vàng xanh. Miếu: mặt dài hơi tròn, mập mạp.
* Cơ hội cát tinh: nhân từ. Nếu giáo dục, môi trường không tốt dễ theo kẻ xấu đồng lõa việc xấu.
* Cơ hội sát tinh: nước da trơn láng.
* Cơ Lương: ánh mắt lạnh lùng, nghiêm khắc nhưng không uy hiếp.
* Tuy có phẩm cách tốt về trí tuệ, giỏi phân tích lập kế hoạch, nhưng hay lo nghĩ quá đáng, có thể không kiên trì, dễ đứng núi này trông núi nọ, học nhiều nhưng thiếu thực tế, tham vọng quá cao.
* Không nên kinh doanh, không nên tự sáng nghiệp, chỉ nên tư vấn, cố vấn vạch kế hoạch. Nếu không, do thiếu kiên trì, dao động mà vỡ kế hoạch sinh thất bại.
* Cơ hội sát tinh: nhiều mơ tưởng, khéo điều hòa nhưng khó phát huy mặt tốt, e bộc lộ khuyết điểm.
* Thiên Lương: hình dáng không được tròn trịa đầy đặn, nhưng hành động cử chỉ có khí độ vững vàng, rộng rãi. Tính ngay thẳng, không tình riêng, rất quyết đoán, can đảm.
* Tính tùy tiện, lần lữa, thiếu tích cực. Lương vốn phùng hung hóa cát, nên đời gặp nhiều tai họa hung hiểm, gặp sự cố không bình thường. Tuy vậy Lương hóa giải được hầu hết và sống thọ.
* Lương + Lộc tồn/ Hóa Lộc: thích che chở, lấy tiền riêng giúp người, nhiều lo nghĩ, dễ chuốc thị phi, thiếu tín phục.
* Lương-Cơ: học rộng biết nhiều, có tri thức sâu rộng. Có tư tưởng xuất thế, thích nghiên cứu triết học, tôn giáo.
* Lương hội Kình Hình: ánh mắt mê muội, uy hiếp.
* Dương Lương Xương Lộc tồn/ Hóa Lộc: đại lợi về thi cử, tranh tài, thi tuyển.
* Lương miếu vượng hội cát tinh: tinh tế, sáng suốt.
* Nhật Nguyệt, Vũ Tướng Cơ: người xinh đẹp, tuấn tú, thanh cao, mục tú mi thanh.
* Tả + Hữu hội hợp: dáng vẻ thanh tú, đôn hậu.
* Khôi + Việt hội hợp: dáng vẻ oai nghi.
* Kình dương miếu: có quyền uy.
* Kình dương hội Xương Khúc Tả Hữu: có nốt ruồi kín, dấu vết trên thân. Khuôn mặt trên lớn dưới nhỏ.
@ Mệnh Cơ-Lộc: đề phòng năm có Kỵ sinh bệnh tật, tai họa, thất bại, thị phi: Mậu Thìn 2048; Mậu Ngọ 2038; Mậu Thân 2028; Mậu Tuất 2018; Mậu Dần 1998~2058.và Đại Hạn 44 - 53 tuổi.
@ Mệnh/ Tài/ Quan Âm-Kỵ: năm hóa Lộc= nhuyễn hóa phát sinh tài lộc, may mắn, giảm xấu tăng tốt: Đinh Mão 2047; Đinh Tỵ 2037; Đinh Mùi 2027; Đinh Dậu 2017; Đinh Hợi 2007~2067.và Đại Hạn 54 - 63 tuổi.
- - - - PHÚC ĐỨC - - - - - * Vô chính diệu: mượn các sao thuộc cung Tài Bạch.
* Cung Phúc Đức hội sát tinh: có Kình-Đà. 3/7.
* Cung Phúc Đức hội cát tinh: có Tả-Hữu, Xương-Khúc. 5/8.
- Đồng- Âm Ngọ: phiền não bất an.
~ Hội Tả Hữu: phúc lộc tự tạo/ được nâng đỡ. Thêm cát tinh: Đời nhiều niềm vui giúp người giúp mình. Thêm sát tinh: lao tâm lao lực, không yên ổn.
~ Thêm Xương Khúc: đời nhiều niềm vui hưởng thụ.
~ Xương tại Phúc: văn hóa phong độ, vô tư, chịu học hỏi, tư tưởng tiến bộ, tích cực năng nổ, thu nhập ổn định, sống giản dị, quan hệ tốt, có tiềm năng yêu thích văn nghệ (thơ văn cổ).
~ Khôi tại Phúc: Văn chương nho nhã, khoan dung quảng đại, gia đình danh giá, thích giao kết rộng rãi, lạc quan yêu đời, thích giúp đỡ người, hơi tự ý mình không nghe người khác.
~ Âm-Kỵ tại Phúc: kiếm tiền vất vả, nhiều buồn phiền, bị trầm cảm, dễ bị thiệt thòi, tự mình tức giận sinh buồn bực.
* Phụ, Cáo tại Phúc: tận trung chăm chỉ, tích cực công tác nhưng không vì danh lợi mà cúi mình.
* Quang, Quý tại Phúc: đoan chính đại lượng, giỏi biểu hiện, ứng biến tốt, phát huy năng lực, được quý nhân trợ giúp.
* Thiên Không vong tại Phúc: biết tiến thoái, tự tìm vui thuận ý, giữ mình trong sạch, tự lực tự cường.
* Đào Hoa tại Phúc: dung mạo tuyệt vời, được chú ý, phong lưu háo sắc, thích hư vinh, thích ngao du, trải qua nhiều mối tình.

= = = KHÁI LUẬN VỀ TÀI BẠCH(thân) = = =
* Cung Tài Bạch hội sát tinh: có Kình-Đà. 5/7.
* Cung Tài Bạch hội cát tinh: có Xương-Khúc, Khôi-Việt. 7/8.
~ Mệnh có 'Dương Lương Xương Lộc': học lực tốt, thi cử đạt, thăng tiến, tài quan song mỹ.
- Tài tốt hơn Quan: sự nghiệp tuy không có gì đặc biệt, nhưng có thể kiếm được tiền, giữ được tiền. Không nên để lộ sự nổi trội, khoe tài năng.
- Mệnh tốt hơn Tài: cách cục cuộc đời có thể lớn nhưng như hổ ăn cơm mèo, giàu có chưa tương xứng. Năng lực và cơ hội kiếm tiền kém hơn.
- Tài có Âm: kế hoạch tài vụ tốt, kém quản lý tiền tài.
- Tài hội hóa Quyền/ Lộc: dựa vào phú quý, quyền lực sẵn có để cầu tài.
- Tài có Xương, Khúc + Kỵ: phòng sai lầm/ bị lừa dối về văn thư, chi phiếu khống, giấy tờ có giá trị.
- Tài hội Khôi Việt: khi thay đổi nguyên tắc, lề luật mới có cơ hội kiếm tiền.
- Tài hội Xương Khúc chỉ tăng tiếng tăm/ dựa vào nghệ thuật để kiếm tiền.
- Tài hội Quang, Quý, Quan Phúc: được người nâng đỡ nên có tài lộc.
* Xương Khúc ở cung khác Dần Ngọ Tuất: đời giàu có, được quý mến, thăng chức, tăng lương thưởng. Học vấn, nghệ thuật thành đạt. Thêm cát tinh: sống sung túc giàu có.
~ Thiên Đồng: tay trắng làm nên, nguồn tài khó hết, có vận thiên tài, bản thân có năng lực sinh tiền, biết chi tiêu tích lũy. Thích hợp ngành nghề văn hóa nghệ thuật, giáo dục, ăn mặc, biểu diễn tham quan du lịch. Thiếu ý chí phấn đấu, nói nhiều làm ít, thích hưởng thụ. Trẻ chịu vất vả, nếu chịu bứt phá tất sẽ thành đạt.
~ Phúc Lộc Thọ tương phù: tăng thêm phúc khí an nhàn, có khẩu phúc, trường thọ, hơi lười nhác.
~ Quyền có thể kích phát ý chí, nghị lực nên có khả năng lãnh đạo, lạc quan, an nhàn.
~ Hóa Kỵ làm giảm phúc, tổn thọ, tăng lười nhác, bỏ lỡ cơ hội, khó giữ tiền tài, kết quả không như ý, thân thể thiếu cân đối.
~ Gặp cát tinh/ Lương: hiển quý.
~ Đồng vượng không sợ kiếp sát hung tinh: ngược lại làm kích thích khả năng sáng tạo, nhưng vất vả, có phúc không được hưởng.
- Đồng: nghề nghiệp nên có tính hưởng thụ, kinh doanh sản phẩm có tính hưởng thụ, tiêu khiển. Hội văn tinh: hưởng thụ theo lối thanh nhã. Hội sao đào hoa: nghề nghiệp liên quan khách hàng là người khác giới.
~ Tài -Đồng Âm: Khả năng quản lý tiền tài tốt, rất chi tiết, tiền ra vào nhiều, thích đồ vật giữ được giá trị, không lo cơm áo, tích cực phấn đấu tất có tiền tài. Phúc lộc đều có, làm tăng tài sản kế thừa, có vận thiên tài, tích lũy nhiều, ít thua lỗ. Thêm cát tinh: giàu có, đại gia, tay trắng làm nên.
~ Mệnh -Cơ Lương: 'Thiện Âm triều cương/ Cơ Nguyệt đồng lương'= thông minh trí tuệ, tài ăn nói, quyết đoán chính xác, lương thiện, hy sinh cống hiến tuy hơi thiên lệch riêng tư, rất chuyên chú quyết tâm trong công việc, chân thành cởi mở với mọi người. Giỏi ra kế hoạch, xử sự và phụ tá tốt. Thích hợp ngành công chức, giáo dục, truyền thông, văn hóa, quan hệ công chúng. Mệnh đẹp nhất.
- Có Âm-Kỵ/ Đồng-Kỵ: tiền tài khó tụ. Hội sát tinh, Hình Hao: nguồn tài lên xuống thất thường.
~ Thái Âm chủ tài khố, tích lũy. Thích hợp dựa vào trí tuệ kinh doanh thương mại, nhiều thành công bất ngờ.
~ Lãng mạn đa tình, tài lợi lưu thông, nguồn tài khả quan, nhờ chăm chỉ tiết kiệm mà thành như gom cát thành gò. Thích hợp ngành dịch vụ xã hội, hộ lý, thư ký, văn hóa giáo dục, đại lý, đầu tư bất động sản.
~ Hội Lộc: tăng thêm tài lực, tiền tài hưởng thụ đủ đầy.~ Hội Quyền: tăng thêm quyền lực, sáng nghiệp thành đạt, hưởng thụ tài phú.
~ Thích gặp cát tinh: có phúc phận, tài văn nghệ, có quý nhân tương trợ.
- Thái Âm: chủ về kế hoạch quyết sách, giỏi vận dụng tiền bạc, dù tiền không phải của mình, nhưng vẫn có thể giàu có. Chủ có danh tiếng, uy tín trước mới giàu có. Hội Tả Hữu, Khôi Việt + Sinh ban đêm: nhiều lợi thế, có trợ lực.
- Thái Âm-Kỵ: bị dẫn dụ, thuyết phục, chỉ dẫn không chính xác, xu thế biến động xã hội lôi kéo... mà đầu tư thất bại.
~ Xương tại Tài: kiếm tiền có đạo, tiết kiệm, năng lực, tuần tự thăng tiến, kiêm tài văn nghệ.
~ Khôi tại Tài: Tiền bạc không lo thiếu, đắc tài thanh liêm, có lộc trời cho, biết tích trữ, được trợ giúp, được mến mộ mà tiến tài.
~ Hóa Kỵ khiến tài vận bị trở ngại, bôn ba không ổn định, kiếm tiền không dễ, tiền bạc dễ trống không, đời sống thiếu thốn, trắc trở, gặp nhiều trở lực. Kỵ đại diện cho thu gom tàng trữ, bất thuận, biến động, chủ thị phi, đố kỵ, nhiều sai sót. Cố chấp, thích bắt bẻ, hay nghĩ quẩn, dễ bị lôi kéo, gây thị phi, khó như ý nguyện, tinh thần khổ sở, dễ gặp tai họa bất ngờ.
~ Âm hóa Kỵ-Tài: kiếm tiền không dễ dàng, ít hơn dự kiến, dễ mất cân đối thu chi: làm ít ăn nhiều. Nam vì nữ giới mà thất tài. Tài vận bôn ba. Trước phá sau thành.
* Phụ Cáo-Tài: biết quản lý thu chi, không tham lam, không xa xỉ hoang phí, kiếm tiền có trí tuệ. Đồng cung Tả phụ: quản lý tài chính thiết thực, tiền bạc lưu thông tốt.
* Quang, Quý-Tài: kiếm tiền có đạo lý, được quý nhân trợ giúp, tích cực trong kinh doanh, danh phận đều có.
* Thiên Không vong-Tài: không ham danh lợi, không có duyên với tài, phải kiếm tiền bằng cảm tính, nguồn tài khó định.
* Đào Hoa-Tài: nhờ người khác giới mà tiến tài, có dục vọng kiếm tiền. Quản lý tài chính chưa cẩn thận, dễ gây mất cân đối, thích hưởng lạc, dễ tán tài (chớ bài bạc). Nên khắc chế tính phóng đãng và kích động. Gặp sát kỵ xung phá: vì tửu sắc bài bạc mà tán tài.

= = = KHÁI LUẬN VỀ SỰ NGHIỆP = = =* Vô chính diệu: mượn các sao thuộc cung Phu Thê.
* Cung Sự Nghiệp hội sát tinh: có Kình-Đà. 4/7.
* Cung Sự Nghiệp hội cát tinh: có Xương-Khúc, Khôi-Việt. 5/8.
* Sự Nghiệp an cung Tứ Sinh: thường có hai nghề.
- Sự Nghiệp có Đà La: sự nghiệp phát triển chậm, hữu danh vô thực (quyền lực bị khống chế), sự nghiệp lên xuống, khó yên định.
- Sự Nghiệp có Hỏa, Linh: sóng gió trắc trở, phải trải qua gian khổ mới ổn định.
* Sự Nghiệp có Dương: tình hình hung: sự nghiệp khoa trương phù phiếm, không có thực chất.
* Hội cát tinh: có thanh danh trong nghề nghiệp. Dù gặp sao hung cũng có sức kêu gọi.
* 'Dương Lương Xương Lộc' thích hợp công tác nghiên cứu học thuật, còn thích hợp nghề nghiệp có tính cạnh tranh khốc liệt.
* Thái Dương chủ cuộc đời không giữ một nghề. Ngoại trừ nghề có tính chuyên môn, hoặc nghề nghiệp bao diện rộng, tiếp xúc rộng (công tác xã hội, bảo hiểm, môi giới...).
* Cùng Hỏa, Linh, Kình, Đà: thích hợp công việc nhiều bận rộn, biến động: ngoại giao, quảng bá, truyền thông, giao tế nhân sự...
* Hội Khôi Việt: được người nâng đỡ, cấp trên đề bạt.
* Hội Xương Khúc: sự nghiệp liên quan văn học nghệ thuật. Đồng cung Âm: càng tốt. Dương cùng Xương Khúc: sự nghiệp có liên quan văn nghệ, biểu diễn, truyền thông, quảng bá...
* Dương lạc hãm + cát tinh: danh tiếng nhỏ, ít người biết.
* Sự Nghiệp có Thái Dương: liên quan chăm lo đến lợi ích của đa số, phục vụ xã hội (giáo dục, văn hóa, truyền thanh truyền hình, internet..), có thể biến hóa. Công việc có môi trường người phương xa, nước ngoài. Môi trường lớn có tiếng tăm, có tính bôn ba thay đổi.
- Sự Nghiệp có Dương Cự-Thân: hay nhảy việc. Nghề nghiệp khó ổn định. Thêm cát tinh: nghề nghiệp bình thường.
* Dương Cự Dần Thân được cát hóa: thành danh trong ngành truyền thông, quảng cáo. Không cần cầu danh.
* Dương lạc hãm: không nên có chủ ý cầu danh, chớ nên chọn ngành nghề xuất đầu lộ diện (ngoại trừ quảng cáo, truyền thông...).
- Sự Nghiệp có Cự Môn: tính chất cơ bản là dùng tài ăn nói để kiếm tiền (luật sư, nhà ngoại giao, chính khách, giáo sư, nhà truyền giáo, bán hàng, marketing..). Lại cần xem Thái Dương hội chiếu: Dương lạc hãm: giảm tốt, tăng xấu.
* Có thể làm ngành nghề liên quan ẩm thực, ngành y (răng hàm mặt), khoa tiêu hóa...
* Cùng Hỏa, Linh: được nhanh mất nhanh. Cần biết thời cơ tiến thoái đúng lúc.
* Sự Nghiệp có Cự Môn: cần truyền đạt thông tin, tỏ rõ ý kiến nên rất cần ngôn ngữ hành vi để truyền đạt. Môi trường phức tạp, đông người, có liên quan truyền đạt, tạo hy vọng mới cho người, được nhiều người biết tiếng.
~ Khúc: thích hoạt động văn nghệ, trọng tình cảm, yêu thích công việc, chăm chỉ được đánh giá tốt.
~ Việt: Thích cầu học, cầu danh được chức, thể hiện năng lực, thăng tiến nhanh, có chức quyền, được mến mộ.
~ Đà: Dễ bỏ học nửa chừng, nên học kỹ thuật chuyên môn, sự nghiệp dễ bị tiểu nhân hãm hại. Tránh kinh doanh.
~ Linh: Học không thuận lợi, làm việc vất vả nỗ lực, được khen thưởng, có tay nghề kỹ năng đặc biệt.
* Âm Sát-Quan: trắc trở thất bại mới rút kinh nghiệm, nên treo ảnh tượng tôn giáo trong phòng làm việc.
* Phụ+ Cáo-Quan: sự nghiệp ổn định, làm việc tận tâm, hết sức mình, được tán thưởng mến mộ.
* Giải thần-Quan: vận thi cử tốt, cầu học thuận lợi, gặp khó vượt qua, dễ đạt như ý.
* Quang, Quý-Quan: Được trợ giúp, mến mộ, khả năng làm việc được đánh giá cao, thăng tiến nhanh.
* Quan, Phúc-Quan: học tập tiến bộ tuần tự, không thích ganh đua đứng đầu, việc làm tận tâm tận lực.
* Cô, Quả -Quan: mong muốn có kiến thức, thích làm việc đơn độc, an phận thủ thường, độc lập phát huy tài năng.
~ Hội Khôi Việt: công việc thể hiện năng lực trình độ bản thân, tăng tiến. Môi trường thân cận quý nhân, danh tiếng, được đánh giá cao.
~ Hội Xương Khúc: công việc liên quan văn hóa giáo dục nghệ thuật, tạo không khí thoải mái cho mọi người.
~ Hội Đà: công việc lặp lại, vụn vặt, trì hoãn kéo dài. Việc liên quan thời gian, cân đo, văn nghệ, nghiên cứu.. Môi trường liên quan công nghiệp nhẹ nặng, cân đo đong đếm, cần vận động.
~ Hội Hóa Lộc: công việc cần phối hợp chặt chẽ; liên quan lưu thông tiền tài, chỉnh sửa, tính toán; liên quan tài chính, luyện kim, ở khu náo nhiệt.
~ Hội Hóa Quyền: có thể có chức quyền, kéo theo tập thể hành động. Môi trường xử lý công việc quan trọng liên quan đến người, được mọi người khẳng định.
~ Hội Hóa Kỵ: công việc khó khăn đòi hỏi nhiều nỗ lực; Làm việc nơi hẻo lánh, môi trường ô nhiễm, thường phải giải quyết khó khăn cho người.

= = = KHÁI LUẬN VỀ THIÊN DI = = =* Vô chính diệu: mượn các sao thuộc cung Mệnh.
* Cung Thiên Di hội sát tinh: có Kình-Đà. 3/7.
* Cung Thiên Di hội cát tinh: có Tả-Hữu, Xương-Khúc. 5/8.
- Thiên Di có Lương: tương lai ra ngoài nước rất nhiều. Nên lo học ngoại ngữ.
- Thiên Di có Cơ: chủ hoạt động, hay thay đổi. Nên xa quê để phát triển, ở nơi khác được quý nhân bất ngờ giúp đỡ. Ở quê nhà thường tâm trí dao động, trông ngóng nơi xa, dễ sinh thị phi. Hội Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp: ở nhà nhiều chuyện thị phi, ra ngoài thì không yên ổn, nhiều bất lợi, tai nạn bất ngờ.
- Thiên Di có Cơ Lương Thìn Tuất: đi xa gặp cơ duyên, không làm mà được, phù hợp phát huy mặt nghệ thuật. Cơ hội ra nước ngoài nhiều, nên học thêm ngoại ngữ. Hội cát tinh: phải chăm chỉ làm việc, ắt thành công.
- Thiên Di có Lương: nơi xa được kính nể, trọng vọng.
- Thiên Di có Cơ-Lương: nhiều cơ hội đi xa, bên ngoài nhiều biến động, cảm thấy bất an hơn quê nhà.
~ Di có Xương Khúc: ra ngoài có quý nhân giúp đỡ, phát đạt, thành công, được mến mộ, hợp tác. Thêm sát tinh: thiếu yên ổn.
~ Di có Tả Hữu: ra ngoài có quý nhân giúp đỡ, hợp tác. Thêm sát tinh: nhiều cạnh tranh, thị phi.
~ Cùng Kình: bị cạnh tranh, duyên với người không tốt, quan hệ giao tế kém, thị phi.
~ Di có Kình, Đà miếu vượng: cát lợi, phát triển nhờ rối loạn.
~ Di hội hóa Kỵ: ra ngoài nhiều trắc trở, không thuận lợi. Chiếu thì nhẹ hơn.
~ Hữu tại Di: tự trọng tự ái, biết tiến thoái, có nhân duyên, học nhiều biết rộng, cơ hội việc nhiều, phát huy năng lực.
~ Kình tại Di: Ra ngoài vất vả khổ cực, dễ mắc tai họa thị phi, cần phải vượt khó mới thành công.
~ Cơ Hóa Lộc: Tính động gấp gáp, thường đi xa, chuyển chỗ ở. Nên phát triển nơi có nhiều biến động, ra ngoài phát triển.
~ Lương Hóa Quyền: ra ngoài thích thể hiện, có thể nắm quyền, thích làm bề trên, thích thay người thiết kế.
* Hồng Hỷ: lạc quan hài hòa, được mến mộ, duyên khác giới tốt đẹp, có tài lộc bất ngờ.
* Phụ Cáo: ra ngoài nỗ lực học hỏi, chú trọng an toàn, biết tự chăm sóc bản thân, gặp hung hóa cát.
* Thiên Nguyệt: có duyên xuất ngoại, không thích miễn cưỡng bản thân, sống thanh cao đạo hạnh.
* Quan Phúc: ra ngoài giỏi kết nhân duyên, thích giúp đỡ người, thích nơi phong cảnh hữu tình.
* Cô Quả: ra ngoài thích yên tĩnh, có thể tự chăm sóc, thích thư viện, miếu chùa, di tích, sách vở.


đây là phận luận giải bác trọng cơ bên tvls đã luận giải.

mong được luận giải chi tiết về tứ trụ hơn ạ

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 16:05, 06/03/15
gửi bởi mr.fxxx
ThienKhanh đã viết:Mệnh cục này không phải thân nhược Tài nhiều; mà là Ấn trọng, Nhi - Mệnh - Tài đều nhược, nguyên khí tán loạn.

Cung Phúc của em kém, trong nhà có người phá tán tổ nghiệp; hoặc không kế thừa được tổ nghiệp. Nhìn khá rõ dòng họ của em có truyền thống thư hương.

Mệnh cục này của người bình thường, tự tạo sự nghiệp, hưởng phúc khi về già, nhờ được con cái. Phúc khí kém thì nên làm nhiều việc thiện 1 chút.

phá tán tổ nghiệp thì chắc không. vì có gì đâu mà phá tán. tuy vậy gia đình anh em bên ngoại hầu như ở xa xứ. làm ăn cũng được.

bên nội cũng tạm ổn. nói chung có ăn học công việc đàng hoàng

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 21:43, 07/03/15
gửi bởi Vampy
Tử vi hay tứ trụ đều có giới hạn cả thui bạn,vì vốn dĩ cả 2 đều là 1 sản phầm của dịch.
Muốn xem đúng thì nên xem dịch lý,nếu dịch nói trùng ý với tử vi hoặc tứ trụ thì nên ghi nhận ý đó.

TL: THÂN NHƯỢC TÀI NHIỀU LIỆU CÓ PHÁT KHÔNG Ạ

Đã gửi: 00:16, 13/03/15
gửi bởi langhp
Đây gọi la aán trọng thân khinh , lại còn sinh xuất thổ đa . Mệnh dụng ấn tỷ , chế thổ bang trợthân .