heocon12 đã viết: 10:27, 12/08/17
Kính mong bác VuLong luận giúp cháu ls này. Cháu tìm hiểu sơ về tứ trụ, thì đoán là cháu thuỷ vuợng, thân nhuợc đúng ko bác?
Mong bác dùng sơ đồ toán học xác định thân vuợng hay nhuợc và dụng thần cho cháu ạ!
cháu chân thành cám ơn bác nhiều !
Heocon12
Ví dụ - Nữ (heocon12) sinh ngày 27/12/1983 lúc 19.15´.
Nếu heocon12 và các bạn giống như heocon12 chưa biết gì về Tử Bình mà muốn tự mình biết được chính xác dụng thần của mình cũng như các vận của cuộc đời mình xấu tốt ra sao hay muốn kiểm tra giờ sinh của mình có chính xác hay không qua các tai họa đã xẩy ra trong quá khứ thì heocon12 và các bạn hãy vào đọc chủ đề
"Trở Thành Cao Thủ Tử Bình Về Luận Hành Vận Trong 3 Tháng ?" ở chủ đề "Bác Vulong mà không xác định được giờ sinh của Trịnh Xuân Thanh thì đúng là phét lác có hạng !" ngay tại mục này hay bên trang web
"Kim Tử Bình" (Tử Bình Diệu Dụng) ở mục
“Bàn Luận Tổng Quát”.
Nói là phải cần 3 tháng cho những ai chưa biết gì về môn Tử Bình chứ thực ra điều cốt tủy là chỉ cần nắm chắc 12 quy tắc sau đây của tôi là có thể
“Tung Hoành Ngang Dọc” được rồi, còn các cái khác chỉ cần đọc để biết mà thôi.
Sau đây là lý thuyết tóm tắt dùng Toán Học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần :
(Chỉ cần 12 quy tắc sau các bạn có thừa khả năng để xác định được chính xác Thân vượng hay nhược và dụng thần (trừ ngoại cách) hơn bất cứ cao thủ Tử Bình nào trên mạng ảo.)
1 – Sơ đồ Tứ Trụ được biểu diễn bởi hình chữ nhật - có 3 hình vuông liền nhau biểu diễn cho 4 trụ.
2 - Phương pháp này chỉ sử dụng tính khắc của Ngũ Hành bỏ qua tính chất Âm Dương.
3 – Các can hay chi bị khắc trực tiếp (cùng trụ) và khắc gần (ngay trụ bên cạnh) thì chúng không có khả năng sinh hay khắc các can chi khác.
4 – Can hay chi bị khắc trực tiếp (cùng trụ) giảm 1/2 điểm vượng của nó, bị khắc gần (trụ bên cạnh) giảm 1/3 đv của nó, bị khắc cách 1 ngôi giảm 1/5đv của nó, bị khắc cách 2 ngôi giảm 1/10đv của nó và bị khắc cách 3 ngôi giảm 1/20đv của nó.
5 – Can chi trong tổ hợp không sinh hay khắc được các can chi khác ở ngoài tổ hợp và ngược lại trừ khi chúng cùng trụ hoặc phải ở trong 2 tổ hợp đồng trụ (tức tất cả can hay chi của 2 tổ hợp này đều từng cặp cùng trụ với nhau).
6 – Can hay chi ngoài tổ hợp bị can hay chi trong tổ hợp khắc cùng trụ vẫn có khả năng sinh hay khắc với các can chi khác như bình thường. Ngược lại can hay chi trong tổ hợp bị can hay chi cùng trụ nhưng không ở trong hợp khắc vẫn khắc được các can chi khác trong cùng tổ hợp đó như bình thường.
7 – Khi vào vùng tâm nó bị giảm thêm 2/5đv của nó nếu nó ở vòng ngoài 1 (tức can năm, chi tháng và chi giờ) và giảm thêm 1/2đv của nó nếu nó ở vòng ngoài 2 (tức chi năm). Các can chi trong vùng tâm không bị giảm thêm (tức can tháng, can ngày, can giờ và chi ngày).
8 – Can và chi cùng trụ có thể sinh được cho nhau 1/2đv của nó nếu chi hay can chủ sinh có can hay chi bên cạnh nó mang hành sinh cho nó, và 1/3đv của nó khi can hay chi bên canh chủ sinh mang hành giống nó (khi 2 chi cùng trụ này không bị khắc trực tiếp hay bị khắc gần,….).
9 – 3 can hay 3 chi liền nhau trong Tứ Trụ tương sinh cho nhau mà không bị khắc trực tiếp, khắc gần hay bị hợp thì can chi chủ sinh ở giữa có thể sinh cho can chi mà nó sinh cho 1/6,5đv của nó, nhưng chỉ sinh được 1/12đv của nó khi can chi bên cạnh nó cùng hành với nó.
10 – Nhật can (can ngày) ở trạng thái Lâm Quan có thêm 4,05đv tại chi đó và 4,3đv tại chi nó ở trạng thái Đế vượng (trừ chi tháng). Điểm vượng Lâm quan và Đế vượng này chỉ bị giảm như bình thường nếu nó bị khắc trực tiếp (bởi can hay chi cùng trụ) hay bởi ít nhất từ 2 lực khắc khác khi nó cùng hành với chi mà nó đóng.
11 – Trong Tứ Trụ mà một can bất kỳ có ít nhất 2 chi cùng hành mà nó ở trạng thái Lâm quan hay Đế vượng ở các chi này thì những can này có thêm điểm Lộc hay Kình dương tại chi cùng trụ với nó, trừ chi tháng.
(Tôi sẽ thêm các quy tắc mới vào đây sau, nếu sử dụng tới chúng - vì quên - hay chúng mới được tìm ra.)
12 – Điểm vượng các trạng thái của Can hay Chi trong Tứ Trụ mà tôi xác định được, đã được trình bầy trong bảng
“Sinh Vượng Tử Tuyệt“ như sau :
Sau đây là ứng dụng 12 quy tắc này cho ví dụ cụ thể của heocon12 :
Phần 1 và 2 :
Sơ đồ dùng Toán Học để xác định Thân vượng hay nhược và dụng thần :
Qua sơ đồ trên ta thấy có tam hội Hợi Tý Sửu hóa Thủy thành công và 2 Giáp hợp với Kỷ không hóa. Do vậy ta phải khoanh tròn 6 can chi này lại và nối các đường như trên hình vẽ để biết chúng cùng trong 1 tổ hợp. 2 tổ hợp này không phải là 2 tổ hợp đồng trụ (vì trụ năm Quý Hợi và trụ giờ Giáp Tuất có can chi mặc dù cùng trụ nhưng không cùng ở trong 2 tổ hợp này).
Ta thấy :
1 – Quý có 9đv bị Tuất trụ giờ khắc cách 3 ngôi giảm 1/20 và vào vùng tâm bị giảm thêm 2/5 còn 9.19/20..2/5đv = 5,13đv.
2 – Giáp trụ tháng ở trong vùng tâm có 7đv không bị can chi nào khắc và không có khả năng nhận được 1/3đv của Tý cùng trụ sinh cho (vì 2 tổ hợp này không phải là các tổ hợp đồng trụ - Quy tắc 5).
3 – Kỷ ở trong vùng tâm có 3,1đv bị giảm 1/3 do Giáp trụ tháng khắc và giảm tiếp 1/3 do Giáp trụ giờ khắc còn 3,1.2/3.2/3đv = 1,38đv.
4 – Giáp trụ giờ ở trong vùng tâm có 7đv không bị can chi nào khắc.
5 – Tuất trụ giờ có 4,1đv bị Giáp cùng trụ khắc trực tiếp giảm 1/2 và vào vùng tâm giảm thêm 2/5 còn 4,1.1/2.3/5đv = 1,23đv.
6 – Sửu ở trong vùng tâm có 3,1đv đã hóa Thủy không bị can chi nào khắc cả.
7 – Tý trụ tháng có 10đv không bị can chi nào khắc, vào vùng tâm giảm 2/5đv còn 10.3/5đv = 6đv.
8 – Hợi có 9đv được thêm 4,3đv Kình dương của Quý cùng trụ (theo quy tắc 11) không bị can chi nào khắc nên vào vùng tâm giảm 1/2đv còn (9 + 4,3).1/2đv = 6,65đv.
Khi cộng tất cả các điểm trong vùng tâm của từng hành ta có kết quả trong sơ đồ trên. Ta thấy Thân (Thổ) có 2,61đv nhỏ hơn Tài tinh (Thủy) nên Tứ Trụ này có Thân là nhược (theo lý thuyết của tôi) mà Tài tinh là kỵ 1 (vì nó có đv cao nhất trong các kỵ thần) nên dụng thần đầu tiên phải là Tỉ Kiếp là
Mậu tàng trong Tuất trụ giờ, Hỏa là hỷ thần còn Kim, Thủy và Mộc đều là kỵ thần.
Tứ Trụ này không thể Tòng Tài được bởi vì Thân (Thổ) có 2 can chi mà Tài tinh (Thủy) chỉ có 4 can chi, hơn nữa Thủy không lớn hơn Thân (Thổ) 20đv.
Heocon12 và các bạn xem xong bài luận này, hãy thử lấy giấy bút ra rồi tự mình tính lại theo 12 quy tắc này xem đến khi nào thì không còn sai nữa ?