Trang 1 trên 1

Chuyển tên tiếng việt sang tên tiếng nhật

Đã gửi: 23:44, 27/07/17
gửi bởi phuongnga9xhn
Người Nhật sẽ có tiếng nhật cơ bản mang tập quán thay đổi cách thức trò chuyện tùy theo quan hệ giữa mình và người nghe. Nếu như tiêu dùng sai thì sẽ phát triển thành thất lễ. Cho nên hôm nay mình sẽ giới thiệu cho bạn về bí quyết gọi tên người trong tiếng Nhật nhé! Hãy cùng học từ vị tiếng nhật nhé

Tên người Nhật thường tiêu dùng 4 chữ kanji 本田一郎 (Honda Ichirou, bản điền nhất lang)、鈴木美鈴 (Suzuki Misuzu, linh mộc mỹ linh) nhưng không nhất mực như vậy, có những tên dài hơn và sở hữu những tên ngắn hơn như: 高河原健次郎 (Takagahara Kenjirou, cao hà nguyên kiện thứ lang), 田中章 (Tanaka Shou, điền trung chương).

Người Nhật mang nhiều tên cùng cách đọc nhưng tiêu dùng chữ kanji lại khác nhau. Tỉ dụ tên Hiroshi sẽ mang phần đông tên như sau: 博史 chưng sử, 浩志 hạo chí, 広志 quảng chí, 弘司 hoằng tư, 浩史 hạo sử.

Trong tiếng Nhật cũng với chiếc tên dân dã và mang tên điệu. Tên nam trong tiếng Nhật mà dùng tên với một chữ thì được coi là điệu, ví dụ:本田健 Honda Ken. Còn tên nữ có "mi" hoặc là "ka" thì thường được coi là đẹp: 裕美 Hiromi, 愛美 Manami, 綾香 Ayaka.

Tên dân dã trong tiếng Nhật thường sở hữu 郎 (rou, chữ kanji là "lang") giống như "văn" (Nguyễn Văn Nam) trong tên Việt đối với nam giới, hay có 子 (ko) giống như "thị" (Nguyễn Thị Thắm) trong tên Việt với nữ giới: 健太郎 Kentarou, 太郎 Tarou, 花子 Hanako, より子 Yoriko.

2. Chuyển họ tên tiếng Nhật qua tên tiếng Việt?

Bạn sở hữu thể chuyển tên người qua tiếng Việt cho dễ gọi, vì đang nhắc tiếng Việt mà gọi tên Nhật thì khá khó nghe rõ và cũng khó nhớ. Bạn sở hữu thể lấy một bộ phận trong tên, hay ý nghĩa của chữ nào chậm triển khai trong tên để gọi cho tình cờ và hợp với tên gốc, ví dụ:

坂本冬美 (Sakamoto Fuyumi) => Phan Đông Mỹ
森正明 (Mori Masaaki) => Sâm Chính Minh
高橋信太郎 (Takahashi Shintaroh) => Cao Văn Tín
安西愛海 (Anzai Manami) => Tô Ái Nương
桜井ゆかり (Sakurai Yukari) => Đào Thúy Duyên

3. Họ tên tiếng Nhật hay và đẹp

Tên tiếng Nhật hay dành cho nam

Tên tiếng Nhật hay dành cho nữ

4. Hãy thử một bài test nho nhỏ sau

Bạn và người Nhật bàn thảo danh thiếp, trên danh thiếp của đối phương, mặt tiếng Nhật ghi: 山田健太(やまだ。けんた), mặt tiếng Anh ghi: Kenta Yamada.

I. Xem danh thiếp xong bạn sẽ nói: “Ô, là ____ ở công ty XYZ nhỉ. Mong được bạn chỉ bảo giúp đỡ phổ quát.” Hãy điền vào chỗ trống:

1. Yamada-san.
2. Kenta-san.
3. Yamada.
4. Kenta.
5. Yamada Kenta.
6. Kenta Yamada.

II. Phần tên của người Nhật trên, đâu là họ, đâu là tên?

một. Kenta là họ, Yamada là tên.
hai. Kenta là tên, Yamada là họ.
3. Không sở hữu họ, Kenta Yamada là tên.
4. Không với họ, Yamada Kenta là tên.

Đáp án: một. Yamada-san hai. Kenta là tên, Yamada là họ

1. Phương pháp đặt họ tên của người Nhật

Bạn có nghi vấn là vì sao học chữ cái tiêng nhật tên người Nhật lại tiêu dùng chữ kanji như vậy ko. Thực ra thì người Nhật thường đặt tên theo phương pháp đọc tên trước, rồi sau ngừng thi côngĐây người ta sẽ chọn các chữ kanji thể hiện được bí quyết đọc ngừng thi côngĐây theo ý nghĩa mà họ thích. Có các loại tên thì đầy ý nghĩa, cao nhã và rung động lòng người, còn 1 số cái tên thì chỉ là sử dụng chữ Hán để ghi lại âm đọc nên chẳng mang ngụ ý gì cả. Điều này bạn với thể liên hệ có tên trong tiếng Việt như Đại Phát (ý nghĩa phát đạt), Huỳnh Như (không biết ý là gì nhỉ?).

Tên người Nhật được cấu thành theo quy trình Họ + Tên. Họ là họ của gia đình và tên là do bố mẹ đặt cho mỗi người. Ví dụ: Yamada + Ishi.

Họ trong tiếng Nhật mang thể được viết theo âm Nhật (âm kun) hay âm Hán (âm on) như là 田中 Tanaka, 鈴木 Suzuki, 佐藤 Satou, 安西 Anzai.

Chuyển tên tiếng Việt sang tiếng Nhật như thế nào?

Vì người Nhật và người Việt đều đã từng dùng chữ Hán đặt tên, nên chúng ta hoàn toàn có thể chuyển tên tiếng Việt sang tên tiếng Nhật và ngược lại. Không những thế do hiện giờ người Việt ko còn dùng chữ Hán để đặt tên mà theo chữ quốc ngữ, nên bây giờ ví như chúng ta cần khiến cho hồ sơ sang Nhật, thì cần phải chuyển tên sang Katakana. Vậy phương pháp chuyển tên sang tay tiếng Nhật bằng Katakana như thế nào?

Việc chuyển đổi tên tiếng Việt sang tên tiếng Nhật bằng katakana thực chất là việc ghi lại bí quyết đọc tên chậm tiến độ trong tiếng Nhật, vì thế nó có một sự hơi nhất định. Tùy thuộc vào phương pháp đọc và cách nghĩ của từng người.

Ví dụ: cộng với phương pháp kể là ‘フオン’, nhưng có đa dạng người Nhật sẽ hiểu thành ‘Phương’, hoặc thành ‘Phùng’…

Hoặc sở hữu tên ‘リン’, sẽ có người hiểu là ‘Linh’, nhưng cũng sở hữu thể là ‘Liên’… quan yếu vẫn là phương pháp đọc của chính mình thôi, vì trong Card visit hay các thẻ tên đều phải ghi tên tiếng Việt của chúng ta phía trên tên tiếng Nhật bằng Katakana, nhằm hạn chế người Nhật…đọc nhầm!

Ví dụ: sở hữu nguyên âm thì chuyển tương đương a, i, o, u -> ア, イ、オ、イ có phụ âm, bạn chuyển ở hàng tương ứng b -> Hàng バ, ví dụ Ba -> バー, Bình -> ビン,… m -> Hàng マ, thí dụ Man -> マン,… 。。。 Đối với phụ âm đứng cuối: c, k, ch -> ック, tỉ dụ tên Đức sẽ chuyển thành ドゥック,… n, nh, ng-> ン, thí dụ Ban -> バン, Thanh -> タン,… m -> ム, ví dụ: xoa -> チャム,… p -> ップ, ví dụ: Pháp -> ファップ, Mập -> マップ,… t -> ット, ví dụ: Phát -> ファット,…