Trang 1 trên 31

HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 18:07, 01/03/10
gửi bởi Nguyen Minh Cuong
:) Vì càng nghiên cứu về lục sát tinh mình càng thấy khó hiểu và thú vị. Bên cạnh đó cũng có nhiều tranh cãi về sự thành công, thất bại của mẫu người nhiều sát tinh này từ thực tế. Do đó, mình mạo muội lập topic này với mong muốn Anh chị em cô bác, những ai có nhiều sát tinh tại các cung cường hoặc cảm thấy mình sao mà nhiều sao xấu chiếu thế thì xin ghé topic này chia sẻ những vui buồn trong cuộc sống để khẳng định lại một lần nữa "THỰC SỰ LỤC SÁT TINH CÓ ĐÁNG SỢ VẬY HAY KHÔNG" :D
Lá số của mình!
Hình ảnh

Mong nhận được nhiều sự hưởng ứng từ các anh chị, cô bác và các bạn! >:D<

Lời nhắn từ ĐHV binbinbush: Topic ngày càng xa rời cái gốc ban đầu là trao đổi về học thuật. Tôi chuyển sang mục CLB - Giao lưu - Kết bạn cho các anh chị em thoải mái tán dóc.

TL: HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 18:14, 01/03/10
gửi bởi Đăng Nhập
Nếu đúng lá số này thì quả là xấu toàn tập.

TL: HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 18:15, 01/03/10
gửi bởi Nguyen Minh Cuong
Vì kiến thức tử vi của mình còn hạn hẹp nên xin được phép bạn Dala copy nội dung của bạn nói về lục sát bên trang vietlyso vào topic này để mọi người cùng trao đổi.
1. Địa Không, Địa Kiếp:

Địa Không, Địa Kiếp thuộc hành Hỏa, là Sát Tinh chủ về trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại.

Không Kiếp theo triết lý nhà Phật chính là cái "Nghiệp Báo" mà mình phải trả.

Không, Kiếp đắc tại Dần, Thân , Tỵ Hợi ( Tỵ, Hợi tốt hơn Dần Thân).
Không Kiếp là hai Sát Tinh rất mạnh có thể làm cho Tử Phủ trở thành phá cách, hai sao này ngộ Đào Hồng thì tình duyên lận đận, tuổi thọ bị chiết giảm.

Không, Kiếp ngộ Thiên Tướng thì phải bị thần phục , sự phá hoại giảm đi nhiều. Tuy nhiên, nếu Thiên Tướng ở Mão, Dậu thì rất cần sao Thiên Tài đồng cung, nếu không Thiên Tướng này cũng chỉ là Tướng quèn không cản nổi Không, Kiếp.

Không Kiếp ngộ Thất Sát, Phá Quân miếu , vượng lại có thêm Tả Hữu thì uy dũng, quyền biến, sai khiến được người khác. Nhưng bản chất vẫn là bạo phát , bạo tàn.

Không Kiếp do bản chất là Sát Tinh nên dù có đóng ở nơi đắc địa cũng hoạnh phát, hoạnh phá. Chỉ được một thời gian thôi, sau đó lại tàn tạ như các vị trí hãm địa ( Không Kiếp ở Dần Thân dù có nhiều Cát Tinh cũng là một cuộc đời chìm nổi, lên xuống thất thường).

Không Kiếp tại Tỵ Hợi nếu hội cùng Tướng Mã lại có thêm Khoa tọa thủ hoặc xung chiếu là người có tài và tìm được minh quân trong thời loạn lạc.

Qua đó có thể nói một cách khái quát chung như sau về Không Kiếp:

1. Không Kiếp chính là thử thách của cuộc đời dành cho mình. Mệnh có Không, Kiếp tọa thủ hoặc chiếu thì dù đắc địa và có nhiều Cát Tinh vẫn phải đổ mồ hôi, sôi nước mắt mới tạo dựng nên cơ nghiệp được.

2.Không Kiếp nơi hãm địa tối kỵ gặp Đào Hồng, nó còn phá hỏng cái tốt đẹp của các Cát Tinh đồng cung. Trong trường hợp này cần phải có Tuần, Triệt hoặc 1 trong các sao Thiên Tướng, Thất Sát, Phá Quân miếu vượng để cản trở và giảm bớt tác hại của Không Kiếp.

3.Không Kiếp không phải là cái tai họa mà trời ban để phải chịu đựng, mà nó chính là cái "Nghiệp", là những lời nhắc nhở về cách sống dành cho đương số.

4.Những người có Không Kiếp thường là những người rất gan lỳ gai góc, gặp khó khăn không chùn bước ( nhất là khi Không Kiếp đác địa), rất có bản lĩnh, cho nên những người này thường có sự thu hút đặc biệt với người khác phái.


2.Hỏa Tinh và Linh Tinh:

Hỏa Tinh, hành Hỏa, là Sát Tinh chủ nóng nảy , táo bạo , liều lĩnh. Linh Tinh là Sát Tinh , hành Hỏa , chủ sự nóng nảy, sát phạt , tai nạn. Hai sao này gọi tắt là bộ Linh, Hỏa là hai sát tinh rất mạnh.

Linh , Hỏa đắc địa tại Dần, Mão, Thìn , Tỵ, Ngọ (có một số sách cho Hỏa Tinh đắc địa tại Mộ cung, Linh Tinh đắc địa tại Dần Mão Tỵ Ngọ.)... cái này Đà La rất mong các cao nhân cho biết ý kiến. Đà La xin nhận dốt là không biết cái nào sai, cái nào đúng cả!!!

Người có Linh, Hỏa đắc địa thủ Mệnh thì can đảm , dũng mãnh, có chí khí hiên ngang, cả đời ít bệnh tật. Nếu Hỏa Linh hãm địa thì là người thâm hiểm hung ác, tuổi thọ bị chiết giảm. Cho nên Linh, Hỏa còn được gọi là "Giảm thọ tinh".

Mệnh có Hỏa Tinh tọa thủ, đắc địa lại có Linh Tinh đồng cung hoặc chiếu sẽ là người tài năng xuất chúng, thường hiển đạt về võ nghiệp và có uy quyền danh tiếng lừng lẫy.

Hỏa Tinh an tại Tứ Mộ gặp Kình Dương thì văn võ toàn tài.

Hai sao Linh, Hỏa hợp nhất đi với Tham Lang miếu , vượng. Trong trường hợp này dẫu Linh, Hỏa có hãm địa nhưng phải phục tùng viên chỉ huy là Tham Lang, cách này chỉ có thể gặp tại Mộ cung (bởi vì Tham Lang miếu địa tại Sửu Mùi, vượng địa tại Thìn Tuất). Nhất là ở Sửu, Mùi Linh, Hỏa gặp Tham Vũ đồng cung hoặc chiếu thì làm nên nghiệp hầu bá, hùng cứ một phương, rất rạng rỡ về võ nghiệp. Trường hợp này rất kỵ có Đia Kiếp tọa thủ hoặc chiếu thì lại thành phá cách, cuộc đời chinh chiến gian khổ, rất cẩn thận với Đao Thương, Súng Đạn.

Trường hợp đặc biệt Hỏa tại Hợi đồng cung với Tuyệt lại có thêm Tham Lang và Thiên Hình là người có chí khí hiên ngang, hiển đạt về võ nghiệp, có uy danh. Tuy nhiên so với Hỏa Linh gặp Tham, Vũ ở Tứ Mộ thì kém hơn.

Cung Mệnh và Quan Lộc có Linh, Hỏa gặp Phá Quân và Thất Sát miếu địa tọa thủ đồng cung (Nhất là khi Mệnh có cách Thất Sát Triều đẩu, cung Quan lộc có Phá Quân ổ Tý , Ngọ gặp Linh, Hỏa đồng cung với Thất Sát hoặc Phá Quân) cuộc đời chắc chắn vang lừng vì chiến công quân sự, tên tuổi đi vào sử sách, nhưng khó thọ được lâu.

Thiên Mã ngộ Linh, Hỏa tất có thiên tài về quân sự. Trường hợp này nếu lại có thêm Kình Đà hội hợp thì chân tay dễ bị tàn tật.

Qua đó có thể kết luận như sau về Linh, Hỏa:

1.Linh, Hỏa chính là võ tinh, rất dũng mãnh ( nhất là khi đắc địa). Hai sao Linh, Hỏa rất cần cho những người đi về Quân Sự.

2.Chỉ huy thích hợp nhất cho Linh, Hỏa là Tham Lang miếu vượng ( nhất là tại Sửu Mùi). Cho nên Mệnh có Tham Lang miếu vượng cần xem ngay xem có Linh Hỏa hay không, ngược lại Mệnh an Tứ Mộ có Linh Hỏa cũng cần xem ngay có Tham Lang tọa thủ hoặc chiếu hay không. Tham Lang miếu vượng không có Linh Hỏa chẳng khác nào anh Tướng đầy tham vọng cầm quân đi dánh dẹp mà thiếu hẳn lực lượng Pháo Binh, Đại Bác... cái uy danh bị chiết giảm rất nhiều. Ngược lại Linh, Hỏa an tại Tứ Mộ không gặp Tham Lang cũng như Vũ Khí tốt nhưng không có người biết điều khiển, súng đại bác lúc này chỉ có đem đi dọa dân thường mà thôi, gặp quân địch mạnh là chết.

3.Linh, Hỏa tối kỵ gặp thêm Không, Kiếp. Lúc này dù có đắc địa hoặc gặp được chỉ huy Tham Lang, Phá Quân, Thất Sát; Linh , Hỏa cũng sẽ quay ra cùng Không Kiếp đi tác họa. Lúc này dầu tướng có giỏi cũng chịu thua bọn đàn em quá ư là đông đảo và mạnh mẽ.

4.Linh, Hỏa gặp được Mã là người có thiên tài quân sự ,nếu lại đươc cả Mã, Khốc, Khách nữa thì chẳng khác nào ngựa thiên lý lại thêm đủ bộ Pháo Binh, Đại Bác... xin mời Đại Tướng lên yên xông ra chiến trường, và....
"Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông
Cơn gió to trút sạch lá khô
Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ"
Bách chiến bách thắng như đức vua Lê Thái Tổ, như vua Quang Trung.

5.Linh, Hỏa khác hẳn với Không Kiếp ở chỗ Linh Hỏa đắc hay gặp được chỉ huy thì sự nghiệp lẫy lừng bền vững, chứ không bạo phát, bạo tàn như Không Kiếp. Tuy nhiên nó vẫn giống Không Kiếp ở chỗ: dẫu có đắc địa hay gặp được chỉ huy vẫn phải chiến đấu uy dũng mới có cơ nghiệp được, không thể nào "Ngồi mát ăn bát vàng".

Cuối cùng xin được có ý kiến của riêng mình: Linh, Hỏa tuy là Sát Tinh nhưng mà xin đừng sợ, khi đắc địa hay gặp được chỉ huy hai sao Linh Hỏa thật là đáng quý vậy, lúc này thử hỏi Tử Phủ hay các Cát Tinh khác liệu có so với Linh, Hỏa được không? Linh, Hỏa đâu phải là cái gì đáng sợ, nó chính là thước đo cho tinh thần dũng mãnh cho khả năng về tài điều binh khiển tướng trong mỗi người chúng ta vậy.

3.Kình Dương:

Kình Dương là Sát Tinh mang hành Kim đới Hỏa, chủ sát phạt, cô đơn, bần hàn, tai nạn.

Kình Dương chính là phần Dương của Dương Nhận trong Tử Bình. Kình Dương đắc tại Mộ cung.

Cung Mệnh có Kình Dương tọa thủ dù là đắc hay hãm cũng là người có tính cao ngạo, cương cường, không chịu luồn cúi nịnh nọt. Kình đắc địa tất là người quyền biến, lắm cơ mưu , ưa thích mạo hiểm. Kình hãm địa thì tính khí lại hung bạo, liều lĩnh, ngang ngạnh, gian trá.

Kình hãm tại Dần, Thân tai hại nhất cho các tuổi Giáp, Mậu. Thường phá tán tổ nghiệp, trong mình mang tật, phải lìa bỏ quê quán, cuộc đời không mấy khi sung sướng. Nếu có thêm nhiều Cát Tinh dù có cực khổ nhưng vẫn là người khéo léo, có tay nghề Thủ Công, nếu ly hương chịu khó phấn đấu thì hậu vận cũng được an nhàn.

Kình tối kỵ gặp Liêm, Cự , Kỵ hãm địa đồng cung, tất trong người có ám tật, hay bị vướng vào kiện tụng, càng về già càng khốn khổ, tai hại nhất cho các tuổi Thìn Tuất.

Kình hãm tại Mão , Dậu tất trong người có tật, mắt rất kém. Đặc biệt, Kình tuy hãm tại Mão, nhưng Mão thuộc quẻ Chấn, Kình Dương vào chố này là vào cung Sấm Sét, nếu ly tổ lập nghiệp, phấn đấu bền chí thì hậu vận cũng có thể là Đại Phú Ông.

Kình nhập miếu tại Tứ Mộ gặp Hỏa lại có thêm Tham, Vũ tất là bậc anh hùng cái thế, trấn giữ biên cương, quân giặc nghe danh đã phải mất vía. Cách này đặc biệt tốt cho các tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi.

Kình cư Ngọ gọi là cách "Mã đầu đới kiếm" rất nguy hiểm đến tính mạng, nếu có thêm Thiên Hình nữa tất chết yểu một cách thê thảm, có sống cũng phải mang tàn tật, suốt đời cô đơn cùng khổ. Trường hợp này nếu không gặp các Sát Tinh mà lại gặp Lộc, Quyền, Mã, Khoa thì làm Tướng trấn giữ biên cương, võ nghiệp hiển hách.

Đặc biệt Kình Dương cư Ngọ, gặp Thiên Đồng, Thái Âm, Phượng Các, và Giải Thần (phải đầy đủ các sao trên tọa thủ đồng cung, chiếu không tính) tất danh tiếng lẫy lừng, uy danh vang bốn bể, giàu sang trọn đời, cũng như thế nhưng ở cung Tý cũng rất tốt nhưng không bằng ở Ngọ. Những người có cách này cũng phải cẩn thận bở vì tuy rằng nhất thế uy danh nhưng dễ tử trận nơi sa trường.

Kình Dương nhập miếu là Sát Tinh hỗ trợ mạnh mẽ cho Thất Sát khi hãm địa. Thất Sát hãm tại Thìn Tuất không khác nào gươm báu bị vùi trong đất, trường hợp này gặp Kình lại trở nên đắc cách, Kình sẽ phá tan đất vùi lấp để cho Thất Sát tha hồ vùng vẫy.

Tử Vi đồng cung với Thiên Tướng tại Thìn, Tuất không có Kình Dương cũng vứt đi, chỉ là Vua giấy, Tướng quèn.

Kình Dương tối kỵ gặp thêm Không Kiếp. Người có cách này tất khó thọ được.

Kình gặp Lưc Sỹ tất là người có sức khoẻ, tài giỏi nhưng không bao giờ được cấp trên để ý khen thưởng, cả đời không làm quan to được.

Nói tóm lại, cần lưu ý như sau về Kình Dương:
1. Kình miếu địa có thêm Linh Hỏa thì lại rất cần các Cát Tinh hội họp, tối kỵ gặp thêm Sát Tinh (đặc biệt là Không Kiếp, Thiên Hình).

2.Kình miếu địa rất ky gặp các chính tinh thuộc bộ Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương. Chẳng đem lại lợi ích gì mà chỉ có hại. Trường hợp này Kình rất cần cho Thất Sát, Tử Tướng đồng cung ở Thìn Tuất.

3.Kình Dương không tốt khi đi vào cung Phu Thê ( bất kể đắc hãm), vợ chồng hay khắc khẩu. Nhưng chỉ thực sự xấu xa khi cung Phu Thê có thêm các Dâm Tinh, Sát Tinh hãm địa. Nếu tránh xa được các Sát Tinh, lại gặp các Chính Tinh tốt miếu vượng như Nhật , Nguyệt,... và các Trung Tinh tốt đẹp hội họp chiếu về thì cái xấu xa chỉ là nhỏ mà thôi, vở chồng chỉ khắc khấu, hoặc lấy chồng vợ khác chủng tộc, gia đạo êm ấm, nhưng chú ý trong trường hỡp này người hôn phối vẫn rất kiêu ngạo, tự đắc.

4.Kình Dương ở Mộ cung còn mang nghĩa tụ tài, trường hợp này nếu đóng ở cung Tài Bạch tất giàu có, có gan làm giàu ( dĩ nhiên cũng phải kể đến Chính Tinh đóng đồng cung và các Trung Tinh khác)

5.Kình là Võ Tinh, Hình Tinh. Rất hợp khi đi với Linh Hỏa đắc địa, tối kỵ Không Kiếp.

6.Kình miếu địa tất giàu có, bền vững không bạo phát bạo tàn như Không Kiếp.

7.Kình hãm đại rất cần Tuận Triệt để cản bớt hung hãn, nhưng khi đắc địa lại tối kỵ Tuần Triệt.
4.Đà La:

Đà La là Sát Tinh mang hành Kim đới Hỏa, chủ sát phạt, trở ngại, tai ương.

Đà La chính là phần Âm của Dương Nhận. Kình Đà là biếu hiện hai mặt Âm Dương của Dương Nhận.

Đà La miếu tại Thìn Tuất Sửu Mùi, bình hòa tại Tỵ, Ngọ, hãm tại Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Tại hai cung Dần Thân có người cho là bình hòa, có người cho là hãm địa.

Do bản chất là phần Âm của Dương Nhận, nên Đà La có nhiếu điểm khác biệt hẳn so với Kình Dương (vốn là phần Dương). Người có Kình thủ Mệnh là người kiêu ngạo, quyền biến nhưng bất khuất, không bao giờ chịu cúi đầu, không bao giờ biết nịnh hót, khi bị hãm địa sẽ trở thành hung hãn, bạo lực, rất hiếu chiến; trong khi đó Mệnh có Đà La lại hòan tòan khác hẳn. Người có Đà La thủ Mệnh là người mưu mẹo, quyền biến, và rất nhẫn nại mèm dẻo khi gặp hòan cảnh éo le. Đà La nhập miếu gặp các sao chủ về Lý Luận, Pháp Luật như Cự Môn, Thái Tuế, Quan Phù thì ăn nói nhẹ nhàng nhưng rất đanh thép, có sức thu hút với người nghe. Khi Đà hãm địa tính chất xấu xa cũng khác hẳn Kình Dương; Đà hãm địa là người thâm hiểm, mưu kế thâm độc nhưng ít ưa thích bạo lực.

Đà La ở Thìn Tuất rất cần thêm Khoa, Quyền, Lộc và các Cát Tinh sáng sủa hội hợp chiếu về. Người có cách này tất dùng miệng lưỡi mà thu phục được thiên hạ ( như Tô Tần, Trương Nghi), nếu gặp thêm Hóa Kỵ lại thành hỏng, dù miệng lưỡi có tài giỏi khiến mọi người nghe theo nhưng cuối cùng thế nào cái miệng cũng hại cái thân. Đặc biệt trường hợp này Đà La tối kỵ gặp thêm Thiên Hình, người bị phạm phải cách này tất bị tù tội, tai tiếng.

Đà La hóa khí là Kỵ Tinh chủ u ám, cho nên dù miếu hay hãm Đà La cũng tối kỵ cho bộ Nhật Nguyệt, nó làm cho bộ Nhật Nguyệt trở thành u ám. Ở đây xin được nói thêm: Hóa Kỵ cũng là một trong Tam Ám, nhưng cái "Ám" của Kỵ còn hóa đi được, nếu Hóa Kỵ đắc địa thì lại là "Mây Ngũ Sắc" chầu Nhật Nguyệt; cón cái "Ám" của Đà La thì không hóa đi được mà cứ ỳ ra, ngay cả khi nhập miếu tại Mộ cung, hóa khí của Đà La vẫn là u ám. Ngòai ra, Nhật Nguyệt hãm gặp Tuần Triệt thì sáng ra, nhưng gặp Đà La lại càng chết thêm, rất xấu. Cho nên dù ở bất cứ vị trí nào, Nhật Nguyệt cũng cần tránh xa Đà La.

Đà La đắc địa cũng không nên gặp thêm Linh Hỏa ( hay bị lôi thôi kiện tụng) Không Kiếp , Kiếp Sát ( ra ngoài dễ nguy hiểm đến tính mạng). Qua đó thấy rõ sự khác biệt rõ rệt của Kình và Đà: Kình miếu địa rất hợp khi đi với các Võ Tinh ( Thất Sát, Linh Hỏa, Phá Quân,...) trong khi Đà La lại hợp với các Sao thiên về Văn, Lý Luận ( Thái Tuế, Quan Phù,...), rất kỵ đi cùng các Võ Tinh, sẽ chẳng đem lại lợi lộc gì mà chỉ có họa.

Với Đà La có một cách rất đặc biệt mà chỉ mình nó có đó là :" Đà La độc thủ", đó là cách cung Vô Chính Diệu có Đà La đóng ở đấy. Đà La độc thủ tại Thìn Tuất Sửu Mùi nếu hội hợp được Khoa, Quyền, Lộc, các sao chủ Lý Luận, các Cát Tinh, tránh xa các Sát Tinh và đặc biệt là không được có Tuần Triệt. Người có cách này đóng tại cung Mệnh là người mưu lược, quyền biến, có thể dựng cơ nghiệp lớn hùng cứ hẳn một phương; hoặc không cũng là nhà ngọai giao đại tài uốn ba tấc lưỡi làm ngả nghiêng được thiên hạ. Đóng tại cung Phúc Đức tất được huởng Phúc lớn, cuộc đời có lúc hoạnh phát. Đóng tại cung Tài Bạch tất giàu có lớn, kiếm tiền dễ dàng ngay trong thời lọan lạc, tuy nhiên trường hợp này tiền vào nhiều mà ra cũng nhiều, rất cần thêm sao Đẩu Quân, hoặc bộ Cô Quả để hạn chế sự hao tán lại. Các trường hợp đóng tại các cung khác không phải tại Mệnh, Phúc, Tài thì không kể là cách Đà La độc thủ. Đà La độc thủ tại Tỵ Hợi cũng tốt nhưng không tốt như ở Thìn Tuất Sửu Mùi, cuộc đời cần nỗ lực rất nhiều hậu vận mới sung túc được. Đà La độc thủ tại Tý Ngọ Mão Dậu lại hòan tòan trái lại, đây là mẫu người đại gian đại ác, không từ thủ đọan để đạt được mục đích. Đà La độc thủ tại Dần Thân có người cho rằng như ở Tỵ Hợi, có người cho rằng như ở Tý Ngọ Mão Dậu.

Qua đó có thể kết luận vài điều về sao Đà La:

1.Đà La và Kình Dương chính là hai mặt Âm Dương của Dương Nhận. Xuất phát từ cách an Kình Đà có thể thấy: không một tuổi nào lại có cả Kình Đà đắc địa (được Kình thì mất Đà và ngược lại).

2. Đà La hòan tòan khác hẳn Kình Dương. Một cái là Dương cứng rắn , kiêu ngạo, rất hợp đi với các Võ Tinh. Một cái là Âm mềm mỏng, nhẫn nhịn, rất hợp đi với các sao Văn Tinh chủ Lý Luận, Pháp Luật.

3.Đà La tối kỵ cho Nhật Nguyệt dù bất cứ vị đắc hãm nào. Đà La hóa khí là Kỵ Tinh chủ u ám, bế tắc.

4.Đà La có một điểm rất khác so với các Hung Tinh khác ở chỗ: Đà La phát huy thật sự hết tác dụng của nó chỉ khi nó đứng một mình đó chính là cách Đà La độc thủ, trong khi các Hung Tinh khác rất cần người chỉ huy mới phát huy hết tác dụng được ( Không Kiếp hợp nhất với chỉ huy Thiên Tướng, Linh Hỏa hợp nhất với chỉ huy Tham Lang, Kình Dương hợp nhất với chỉ huy Thất Sát, Phá Quân).

Các cao nhân đã xem qua, xin thông cảm cho cháu ạ! :">

TL: HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 18:17, 01/03/10
gửi bởi Nguyen Minh Cuong
Đăng Nhập đã viết:Nếu đúng lá số này thì quả là xấu toàn tập.




Cám ơn bạn Đăng Nhập đã góp ý, đúng là xấu thật, mình nhìn vào còn chán :D Nhưng biết sao được, trời cho thì đành nhận mà :">

Mong bạn đóng góp nhiều ý kiến hơn nữa,... ;)

TL: HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 18:57, 01/03/10
gửi bởi vnpttq
hjx, lá số thế này liệu co phải là cũng gần đủ lục sát tinh rùi không?
Hình ảnh

KHÔNG KIẾP TOÀN TẬP - TRỪ MÊ TÍN

Đã gửi: 20:53, 01/03/10
gửi bởi Đăng Nhập
KHÔNG KIẾP

Thân chào các bạn,
Dưới đây là bài viết về Không Kiếp, mong các bạn đóng góp thêm. Thật ra thì trên phương diện tử vi, không ai dám tự hào là biết tất cả, mỗi người khi giải số thì đều rút tỉa kinh nghiệm giới hạn trên các lá số mình đã coi, mỗi người đều có một sở trường sở đoản riêng, người thì coi hạn hay, người thì coi bệnh tật hay, người thì coi tổng quát hay, và mỗi người đều thu thập một chiêu số riêng của mình. Do đó mong các bạn nhiệt tình tham gia cho thêm phong phú, không nên ngần ngại. Qua sự đóng góp, tự bản thân độc giả sẽ chọn lựa những ý kiến phù hợp với mình
Thân chào

Không Kiếp
Ngũ hành
Không Kiếp hành Hỏa

Đắc hãm
Miếu tại Tỵ Hợi, đắc tại Dần Thân (VVT cho là bình hòa tại Dần Thân)
Hãm tại các vị trí khác

Phú có câu:
Địa Kiếp là tối hung thần,
Đóng đâu hại đó, mười phần hiểm nguy
Hai cung Tỵ Hợi miếu vì,
Hoạnh phát hoạnh phá tựa thì sấm ran (AB335)

Biểu tượng
Không Kiếp: xác chết (DL)
Thiên hình: da hay vết sẹo
Thiên Hình Hoa Cái Không Kiếp hội họp: mặt rỗ sẹo hoặc có nhiều tàn nhang
Phượng Các: tai
Phượng Các Kiếp Kình hội họp: tai điếc
Phá Toái: cuống họng
Phá Toái Khốc Hư hay Không Kiếp: đau cuống họng hoặc bệnh thịt dư ở cổ họng

Tính chất
Là sát tinh, chủ sát phạt, phá tán
Đắc địa thì thâm trầm, gian quyệt, hoạch phát hoạch phá
Hãm địa thì bạo ngược, gian ác, phá tán, hay gây bệnh tật tai họa (TTL 59)

Đặc điểm về cách an sao
Liên hệ giữa Mệnh cư Dương cung và bộ Không Kiếp Hình Riêu, Xương Khúc, Thai Cáo, Tả Hữu, Quang Quí, Thai Tọa
Mệnh cư Dương cung (nghĩa là tháng và giờ cùng Âm Dương), tháng và giờ cùng là Dương thì sẽ xa lánh được Không Kiếp Hình Riêu ở Mệnh Tài Quan và Phúc Di Phối, lại còn gặp bộ cát tinh là Xương Khúc Thai Cáo cùng Tả Hữu. Vấn đề sinh ngày lẻ (tạm gọi là ngày Dương) hoặc ngày chẵn (tạm gọi là ngày Âm) thì có sự bù trừ, chỉ gặp được một trong hai bộ Quang Quí hay Thai Tọa mà thôi.
Mệnh cư Dương cung (nghĩa là tháng và giờ cùng Âm Dương), nếu tháng và giờ cùng là Âm thì gặp Không Kiếp Hình Riêu ở Mệnh Tài Quan và Phúc Di Phối, lại còn không có bộ cát tinh là Xương Khúc, Thai Cáo cùng Tả Hữu

Liên hệ giữa Mệnh cư Âm cung và bộ Không Kiếp Hình Riêu, Xương Khúc, Thai Cáo, Tả Hữu, Quang Quí, Thai Tọa
Nếu Mệnh cư Âm cung (nghĩa là tháng và giờ nghịch Âm Dương) thì sẽ hoặc gặp Không Kiếp, hoặc gặp Hình Riêu, Xương Khúc, Thai Cáo ở Mệnh Tài Quan - Phúc Di Phối. Nếu thuận Âm Dương giữa giờ và ngày (hoặc nghịch Âm Dương giữa tháng và ngày) thì sẽ có hai bộ Quang Quí và Thai Tọa ở Mệnh Tài Quan hoặc Phúc Di Phối, nếu nghịch Âm Dương giữa giờ và ngày (hoặc thuận Âm Dương giữa tháng và ngày) thì không có hai bộ Quang Quí và Thai Tọa ở Mệnh Tài Quan hoặc Phúc Di Phối.

Thiên Giải luôn luôn tam chiếu với Tả Phù. Thiên Giải có khả năng giải họa Không Kiếp thành ra Mệnh có Tả Phù cư Tài nghĩa là Thiên Giải tại Mệnh nếu gặp Không Kiếp cũng đỡ lo. Đây cũng là điểm khác biệt lớn giữa Tả Phù và Hữu Bật

Không Kiếp khi ở Âm cung thì đủ bộ: hoặc đồng cung (tại Tỵ Hợi), hoặc tam hợp chiếu trong khi khi ở Dương cung thì chỉ có vị trí cung Dần Thân thì xung chiếu với nhau, còn lại thì chỉ đơn thủ, hoặc đưa đến cách giáp Không Kiếp tại hai cung Âm là Tỵ Hợi

Các giáp Không Kiếp chỉ xảy ra tại hai cung Tỵ và Hợi . Cách giáp Không giáp Kiếp cũng là một cách xấu

Khi có Không Kiếp chiếu thủ thì sẽ không có Xương Khúc Thai Cáo
Khi có Xương Khúc hay Thai Cáo chiếu thủ thì không có Không Kiếp
Vì thế, Mệnh Thân có Xương Khúc hoặc Thai Cáo thủ chiếu thì có lợi hơn vì xa lánh được hai hung tinh tác họa mạnh nhất trong Tử Vi là Địa Không và Địa Kiếp

Địa Không tại Sửu Mùi thì có cách giáp Xương Khúc và có Địa Kiếp tam hợp chiếu. Cách giáp Xương Khúc là một cách tốt thành ra tác họa của Không Kiếp trong trường hợp này thiết tưởng sẽ giảm đi

Đặc điểm Không Kiếp Ty Hợi và Dần Thân
Không Kiếp Ty Hợi
Không Kiếp tại Tỵ thì phát mạnh hơn và cũng phá mạnh hơn Không Kiếp tại Hợi. Không Kiếp Tỵ Hợi nếu gặp Tuần hay Triệt đồng cung thì giảm bớt nhiều uy lực, khi phát thì yếu hơn, khi phá thì cũng yếu hơn, nhưng không thể xem là hãm địa được

NMB giải rằng Kiếp Không tại Tỵ Hợi thì phát manh như sấm sét. TVT ghi rằng Quan Lộc an tại Tỵ Hợi có Không Kiếp thì phát mạnh như sấm sét
Địa Không Địa Kiếp Tỵ Hợi lưỡng nghi ( (B68)
Địa Kiếp Địa Không Tỵ Hợi lưỡng nghi (30)

Kiếp Không đồng cung tại Tỵ Hợi thì công danh sớm đạt, theo TTL nhưng không bền
Kiếp Không Tỵ Hợi đồng vị tảo đạt (hay hoạnh phát) công danh (4, B57, TTL)
Không Kiếp Tỵ Hợi đồng cung,
Công danh hoạnh phát phải tường thiên cơ
Công danh hoạnh phát đùng đùng,
Bởi cung Tỵ Hợi Kiếp Không cùng ngồi (B113)

Kiếp Không tại Tỵ Hợi gặp Quyền Lộc thì dũng lược và tài giỏi, can đảm, tung hoành ngang dọc, phát đạt nhanh chóng
Tỵ Hợi Kiếp Không nhi phùng Quyền Lộc hoạnh đạt tung hoành (3)

Chú ý Tử Vi Phú cho rằng Mệnh ở Tỵ Hợi có Kiếp Không Tướng Mã tọa thủ đồng cung, có Khoa thì trong lúc loạn lạc gặp được đúng vua nên lập được sự nghiệp lớn lao
Không Kiếp hà hiềm Tỵ Hợi, Tướng Mã đồng cư chi hội Khoa Tinh, loạn thế phùng quân chi cách (TTL)
Tướng tại Tỵ Hợi thì có Vũ Phá xung chiếu, Thiên Phủ tam hợp. Đây là trường hợp người tuổi Âm mới có Mã tại cung Âm là Tỵ hay Hợi, phải sinh giờ Tí hay Ngọ vì Không Kiếp tại Tỵ hay Hợi. An Khoa cho các tuổi Âm là Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí thì không có trường hợp nào gặp Khoa cả (tuổi Tân thì Khoa đồng cung với Văn Khúc, mà có Không Kiếp thì không thể có Xương Khúc thủ chiếu được). Cần phải xét lại câu phú này

Có câu phú cho rằng Mệnh tại Tỵ Hợi có Không Kiếp đồng cung thì chết yểu, câu phú này cần xét lại:
Như sinh xứ ngộ Địa Không,
Ấy người yểu triết khoảng chừng trung niên
Vì an Mệnh tại Hợi viên,
Tí thời sinh giả khôn yên được minh
Tỵ an Mệnh Ngọ thời sinh,
Phùng Không ấy, hẳn bỏ mình thiếu niên

Tỵ Hợi Mệnh ngộ Kiếp Không,
Dẫu rằng đắc địa chết vòng trung niên

Không Kiếp Dần Thân
Không Kiếp Dần Thân thì tuy nhiều người cho rằng đắc địa nhưng thật ra thì không tốt, chỉ tốt hơn hãm địa mà thôi. Tại vị trí này thì Không Kiếp không hoàn toàn tác hại, khi phù khi diệt, khi tốt khi xấu, phát thì không mạnh, chẳng bao nhiêu trong khi phá thì nhanh chóng. Do đó Không Kiếp tại Dần Thân tuy khá hơn Không Kiếp hãm địa nhưng hại cũng nhiều hơn lợi, nên coi Không Kiếp tại vị trí này hãm chút đỉnh hoặc bình hòa là hợp hơn. Nếu Không Kiếp tại Dần Thân gặp Tuần hay Triệt đồng cung thì trên thực tế quan sát thấy phát ít đi mà phá lại nhiều thêm. Tuy nhiên cũng còn tốt hơn là Không Kiếp hãm địa

Cách giáp Không Kiếp
Mệnh an Tỵ Hợi nếu có cách giáp Không Kiếp không chết non thì nghèo hèn, thường phải lìa gia đình, lang thang phiêu bạt phương xa. TVT ghi thêm nếu lại gặp Hình Kỵ xâm phạm thì tối độc. Thiết tưởng cách giáp Không Kiếp này cần phải có các sao xấu tại bản cung như Liêm Tham Tỵ Hợi thì mới rõ nét được. Cách giáp Không Kiếp không nguy hại bằng cách Không Kiếp hãm địa thủ chiếu:
Không Kiếp giáp Mệnh vi bại cục, chủ bần tiện (5, 27, TTL)
Kiếp Không giáp Mệnh vi bại cục, phi yểu tắc bần (26, 28, B76)
Kình Đà giáp với Mệnh viên,
Hoặc là Không, Kiếp bần hàn yểu vong

Mệnh Kiếp Thân Không
Sinh tháng 4 giờ Mão Dậu thì Mệnh Kiếp Thân Không (Mệnh Địa Kiếp thủ, Thân cư Di Địa Không thủ). Mệnh Thân sẽ đóng tại Dần Thân và gặp Không Kiếp Dần Thân. Tại vị trí này thì Không Kiếp không hoàn toàn tác hại, khi phù khi diệt, thành bại thất thường. Không Kiếp tại Dần Thân cho dù gặp Quí tinh (như Khôi Việt) thì công danh tiền tài cũng lên xuống rất nhiều. Phú có câu:
Dần Thân Không Kiếp ngộ Quí Tinh, thăng trầm vô độ (2, TTL)

Mệnh Kiếp Thân Không gặp Hồng Loan và Kình Dương, nếu Mệnh có chính tinh thì tiền vận vất vả, nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp thì suốt đời được hưởng phúc giàu sang hơn người (Chú ý Tử Phủ, Cự Dương, Cơ Âm đồng cung tại Dần Thân). Phú có câu:
Mệnh Kiếp Thân Không nhi giao Hồng Nhận (gặp Hồng Loan và Kình Dương) ư tuế Mệnh lạc chính tinh tiền đồ đa khổ (tiền vận vất vả) nhi hữu Âm Dương Đế diệu Mệnh Thân (nhưng nếu được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp), chung niên phúc hoạnh sinh tài (20)

Mệnh Không Thân Kiếp
Sinh tháng 10 bất cứ giờ nào ngoại trừ giờ Tí Ngọ thì Mệnh Không Thân Kiếp (Mệnh Địa Không thủ, Thân có Địa Kiếp thủ). Nếu sinh tháng 10 giờ Tí Ngọ thì Thân Mệnh đồng cung và đồng cung với hai sao Không Kiếp miếu địa tại cung Tỵ hoặc Hợi. Mệnh Không Thân Kiếp người sinh năm Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc Mệnh Thổ hoặc Kim thì được hưởng cách này, Không Kiếp không tác họa, nếu hội họp với sao tốt đẹp thì danh tài hoạch phát, chung thân phú quí . Các trường hợp khác thì nếu có giàu sang thì cũng không được bền vững

Mệnh Không Thân Kiếp (Mệnh có Địa Không tọa thủ, Thân có Địa Kiếp tọa thủ) có giàu sang thì cũng không được bền vững
Mệnh lý Không Vong, Kiếp thủ Thân chung niên tất thị tắc cô bần (20)

Mệnh Không Thân Kiếp nếu VCD gặp Song Hao thì học ít nhưng hiểu nhiều, về sau sẽ hiển đạt, Mệnh Không Thân Kiếp nếu gặp Thiên Đồng, Thiên Lương, Phá Quân thì chết yểu và không hưởng được sự giàu sang phúc thọ (Chú ý Mệnn VCD tại Dần Thân thì có ba trường hợp: Đồng Lương xung chiếu, Cự và Dương tam hợp hoặc Cự Dương xung chiếu, Đồng Âm và Cơ Lương tam hợp, hoặc Cơ Âm xung chiếu, Cự và Dương tam hợp. Song Hao tại Dần Thân cho các tuổi Bính, Mậu, Nhâm). Phú có câu:
Mệnh Không Thân Kiếp lai hội Song Hao ư nhân Mệnh VCD thiểu học đa thành, mạc ngộ Phúc (Thiên Đồng) Ấm (Thiên Lương) Hao Tinh (Phá Quân) Thân Mệnh niên thọ nan cầu vượng hưởng (18)

Hình dáng, bệnh tật
Mệnh có Địa Không hay Địa Kiếp đơn thủ thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận (TTL)

Da đen thâm sì, nhất là Địa Kiếp thủ Mệnh
Kiếp Không da ắt đen hoàn,
Hỏa Linh mặt khó sầu đăm đêm ngày

Mệnh có Không Kiếp tọa thủ, dù đắc hay hãm cũng thường mắc bệnh về phổi, khó thở, nghẹt cuống họng, nếu không cũng mắc bệnh ngoài da như ghẻ lở, ung nhọt (TTL)

Mệnh có Dương Đà Không Kiếp hội họp thì bị điếc tai:
Lỗ tai điếc lác âu sầu,
Dương Đà Không Kiếp một miền Mệnh cung (13)

Cung Thân có Thiên Khôi gặp Địa Kiếp thì đầu có tì vết:
Thiên Khôi nay gọi là đầu,
Cung Thân Kiếp ắt âu có tì (tì vết) (B182)

Thái Dương gặp Không (Tuần, Triệt hay Địa Không) thì mắt to mắt nhỏ
Mắt to mắt nhỏ ấy là,
Nhật phùng Không hãy đoán ra rõ mười

Mệnh hay Tật Ách có Nhật Nguyệt hãm địa gặp Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình thì hai mắt bị mù lòa
Nhật Nguyệt vô minh (hãm địa) nhi phùng Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, Giải (tại cung Mệnh hay Tật Ách) tật nguyền lưỡng mục (bị mù lòa) (55, TTL)

Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình Ðà Hỏa Linh) hội họp thì hoặc có tật ở lưng như bị gù lưng, hoặc hay bị chết trận. Không Kiếp hãm địa thì tác họa hơn Kình Ðà Hỏa Linh nên trường hợp này thiết tưởng cũng có thể vận dụng Không Kiếp thay thế cho Kình Đà hoặc Hỏa Linh
Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình Ðà Hỏa Linh) yêu đà bối khúc (bị gù lưng), trận trung vong (24, TTL)

Luận giải sơ lược về Không Kiếp
Không Kiếp là hai hung tinh đứng đầu trong tất cả các hung tinh, khi hãm địa thì sức tác họa rất ghê gớm. Một lá số khi có Không Kiếp hãm địa tại các cường cung thì giảm tốt rất nhiều. Có vài ngoại lệ cần chú ý:
Không Kiếp giảm tác họa cho người sinh năm Tỵ Hợi, tháng Tỵ Hợi (tháng 4, 10) và giờ Tỵ Hợi. Nếu kết hợp hai hoặc ba yếu tố trên như sinh năm Hợi giờ Tỵ chẳng hạn thì họa càng giảm nhiều. Vấn đề Không Kiếp giảm tác hại đối với trường hợp này có nhiều quan điểm khác nhau
Tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi (hành Thổ) thì hợp với Không Kiếp, nếu gặp Không Kiếp miếu tại Tỵ Hợi thì sẽ phát nhanh về tài danh nhưng không tàn, nếu gặp Không Kiếp hãm thì cũng đỡ tác họa hơn. Các tuổi khác gặp Không Kiếp miếu thì hoạch phát hoạch phá, không bền, nếu hãm thì tác họa mạnh mẽ
Mệnh Thổ cũng hợp với Không Kiếp hơn các Mệnh khác, Không Kiếp giảm tác họa đối với Mệnh này, nhưng nếu so với hai trường hợp trên thì yếu hơn, giảm không quá 50%. Mệnh Hỏa thì cũng được giảm chút ít phần tác họa nhưng không bằng Mệnh Thổ
Trường hợp Mệnh VCD nếu Hỏa Mệnh hoặc Kim Mệnh có Tam Không thủ chiếu (Tuần, Triệt và Địa Không đóng tại Mệnh và hai cung chiếu về) thì giàu có nhưng không bền. Theo QXT thì Tam Không là Thiên Không, Địa Không và Tuần Không. Thật ra khởi đầu thì có ba sao là Tuần Không, Triệt Không và Thiên Không (bộ Thiên Không Địa Kiếp). Sau đó Thiên Không này đổi thành Địa Không và thêm sao Thiên Không đồng cung với Thiếu Dương thành ra Tam Không phải là Tuần Không, Triệt Không và Địa Không:
Xét xem phú quí mấy người,
Mệnh VCD trong ngoài Tam Không
Mệnh VCD hoan ngộ Tam Không hữu Song Lộc, phú quí khả kỳ (coi phần Mệnh VCD)

Giải Không Kiếp hãm địa
Khi luận đoán, cần ghi nhớ các trường hợp làm giảm tác dụng của Không Kiếp hãm địa tại bất cứ cung nào hoặc tại hạn như sau:
Không Kiếp hãm địa giảm tác họa cho người sinh năm Tỵ Hợi, tháng Tỵ Hợi (tháng 4, 10), giờ Tỵ Hợi, người tuổi Thìn Tuất Sửu Mùi (hành Thổ) và người Mệnh Thổ. Ví dụ như Tử Tức có Không Kiếp nhưng nếu Mệnh Thổ thì tác họa này giảm bớt Một điểm cần nghiên cứu là theo quan sát thì nhận thấy Địa Không còn giảm một phần tác họa khi đóng tại cung Thổ là Thìn Tuất Sửu Mùi
Ân Quang Thiên Quí đồng cung với Không Kiếp thì giải họa rất mạnh, họa tuy vẫn đến nhưng vẫn qua được, nếu kết hợp được với yếu tố năm tháng giờ Tỵ Hợi thì có khi không có họa xảy ra

Tuần Triệt giải họa Không Kiếp hãm rất mạnh, họa tuy có xảy ra nhưng cũng qua. Triệt tại bản cung thì không sợ tai họa do Không Kiếp chiếu về. Tuần cũng có tác dụng như vậy nhưng yếu hơn. Mệnh Thân có Không Kiếp thủ chiếu mà gặp Triệt Tuần thì không sợ tai nguy. Phú có câu:
Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp,
Gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy (B41)
Không Kiếp đóng ở Mệnh phương,
Triệt Tuần án ngữ tránh đường họa tai
Riêng QXT thì lại ghi không đúng như sau:
Mệnh, Thân, Dậu đồng lâm Không Kiếp,
Gia Triệt, Tuần phải khiếp gian nguy (QXT)

Khoa giải họa được một phần, tuy có bị nguy hại nhưng cũng qua được (Khoa giải Sát Phá Tham hãm địa mạnh hơn là giải Không Kiếp hãm)

Thiên Giải đồng cung với Không Kiếp cũng giải nhiều họa nhưng không hết hẳn. Nếu chỉ chiếu thì khả năng giải họa giảm nhiều. Phú có câu:
Kiếp Không nhị vị khả ưu,
Gặp sao Thiên Giải nhẽ cầu lại yên (QXT)

Mệnh hay hạn có Đà La Địa Kiếp hội họp mà gặp Thiên Giải thì cũng được yên:
Kiếp Đà hai gã khả ưu,
Gặp sao Thiên Giải đảo cầu lại yên
Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)

Thiên Phủ kỵ gặp Không Kiếp đồng cung, nhưng nếu có Thanh Long thì lại trở nên tốt đẹp. Trường hợp này cần nghiên cứu thêm:
Phủ kỵ Không Kiếp đồng cung,
Gặp Thanh Long biến thành vòng cát tinh (HC)

Thiên Tướng gặp Không Kiếp hãm đồng cung thì không đáng lo ngại về tai họa, nhất là Mệnh Thổ

Nói chung Không Kiếp hãm địa thì gây ra tác hoại xấu nhất so với các chính phụ tinh hãm khác, nếu hội tụ với các bộ sao xấu khác thì sẽ gia tăng sự xấu xa và như vậy rất khó cứu giải. Tùy theo ý nghĩa của các bộ sao đi kèm hoặc cung tọa thủ mà ảnh hưởng xấu sẽ nghiêng về mặt đó. Gặp tài tinh như Hóa Lộc, Lộc Tồn, Thiên Phủ thì là cách bị họa về tiền tài như bị sang đoạt, lừa gạt, cướp giật, bị phá sản, tiền phú hậu bần, trở nên nghèo hèn. Gặp quyền quí tinh như Hóa Quyền, Quốc Ấn thì quyền hành chức tước bị tiêu tan, bị ngưng chức, cách chức. Gặp hình tinh như Thiên Hình, Kình Dương hãm địa thì bị hình tù, bị đánh đập. Gặp tù tinh như Liêm hãm địa thì bị tù tội, gặp đào hoa tinh như Hồng Loan, Đào Hoa thì tình duyên bị trắc trở nặng, tình đến nhanh đi nhanh, hoặc tử biệt, chia ly hoặc tuổi thọ bị chiết giảm. Tọa thủ tại Mệnh thì là người không thể quí hiển được, cho dù lá số có tốt đến đâu thì chung cuộc cũng thành không và tuổi thọ dễ bị chiết giảm, cuộc đời gặp nhiều sóng gió Không Kiếp hãm địa thủ Thân Mệnh thì bôn ba, rất khó thành công quí hiển, dù được các trung tinh tốt đẹp phù tá mà gặp Kiếp Không thì cũng thành bại bất nhất hay là thất bại vào lúc cuối cùng, ví như vua mất ngôi, quan mất chức. Nếu gặp thì nên an phận, nếu đấu tranh thì chung thân bất mãn, có khi rước vạ vào thân vào lúc chung cuộc. Thật ra thì bản chất là Hỏa mang tính chất đấu tranh thành ra rất khó tránh nghiệp đấu tranh, ngay cả các bậc tăng đạo cũng còn tơ vương rồi hoàn tục.. Tọa thủ tại Tài Điền thì tiền tài, điền sản bị tiêu tan, không thể giữ được, có giàu có thì cuối cùng cũng trở nên nghèo hèn. Tại Quan thì quan trường đầy hung họa, nghề nghiệp không bền vững, bị cách chức, giáng chức, thay đổi nghề nghiệp luôn và bất ngờ. Tại Phối thì tình duyên trắc trở lận đận, vợ chồng tử biệt, chia ly, xa cách nhau lâu ngày hoặc phải lập gia đình nhiều lần hoặc sống đời góa phụ, quả thê. Tại Tật Ách thì có bệnh nan y khó chữa, bệnh nguy hiểm bộc phát bất ngờ, gặp tai nạn nguy hiểm đến tính mạng. Tại Bào thì không anh chị em, có anh chị em cũng như không, anh chị em là mối họa cho bản thân. Tại Tử thì thì dễ bị hư thai, hư thai nhiều lần, khó nuôi con, sinh nhiều nuôi ít, hoặc con cái là cái nợ cho bản thân, con cái chết trước cha mẹ, con cái bị tàn tật, bị mắc bệnh nan y hoặc mắc bệnh gây nhiều hao tổn nhiều tiền tài cho cha mẹ, con cái làm phá sản cha mẹ. Tại Nô thì bạn bè phản trắc, bị họa vì bạn bè. Tại Di thì ra ngoài dễ gặp nguy hiểm, bị người hãm hại, hoặc bị chết đường, chết vì tai nạn. Tại Phụ Mẫu thì cha mẹ bất toàn, xa cách cha mẹ, cha mẹ là mối nợ cho bản thân, cha mẹ chết sớm...Địa Kiếp thì hung hơn Địa Không. Không Kiếp hãm được coi là một phá cách lớn nhất trong Tử Vi, thay đổi toàn bộ cục diện của lá số tốt, có thể coi như là một nghiệp báo phải trả không thể tránh khỏi. Vì là hung tinh, Không Kiếp hãm không nên hội tụ với các hung sát tinh hãm địa khác như là Kình Đà, Hỏa Linh, Sát Phá Liêm Tham hãm. Bộ sao tốt gặp Không Kiếp hãm địa trở thành xấu, tiền cát hậu hung, sao càng tốt thì trở nên càng xấu ví như ngọc bị rạn nứt, vỡ bể, còn nếu bộ sao xấu gặp Không Kiếp hãm thì lại gia tăng sự xấu lên đến cùng cực. Tất cả các cách cục tốt đẹp trong Tử Vi như Song Lộc, Khoa Quyền Lộc hội củng, Lộc Mã giao trì...khi có sự xuất hiện của Không Kiếp hãm địa, nhất là thủ đồng cung thì đều là phá cách rất lớn. Lộc Tồn, Hóa Lộc, Đào Hoa, Hồng Loan tối kỵ gặp Không Kiếp hãm, nhất là đồng cung

Địa Không gây tác họa biến có thành không. Địa Kiếp là một kiếp nạn, gây tác họa về mọi mặt như tinh thần, bệnh tật, tù tội, chết chóc
Không Kiếp hãm kết hợp với Đà La hãm địa thì xấu hơn với Kình hãm địa
Không Kiếp hãm kết hợp với Linh Tinh hãm địa thì xấu hơn với Hỏa Tinh hãm địa

Khi kết hợp với chính tinh, Không Kiếp miếu địa cần đi với hung sát tinh như Sát Phá Liêm Tham thì mới gia tăng hiệu quả (hung tinh sáng sủa đi với hung tinh thì hợp hơn là đi với cát tinh). Không Kiếp miếu giải được tính chất xấu của hung sát tinh hãm địa, gia tăng tính tốt đẹp của hung sát tinh sáng sủa. Mệnh Sát Phá Liêm Tham hãm địa nếu gặp Không Kiếp miếu địa tại đại hạn thì cũng phát trong hạn này. Không Kiếp miếu địa gặp Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật thì không hiệu quả mấy, tuy vẫn hoạch phát hoạch phá nhưng yếu đi nhiều khi so với Sát Phá Liêm Tham. Không Kiếp hãm địa thì đi với chính tinh nào cũng bất lợi, càng bất lợi khi chính tinh đó lạc hãm hoặc là hung sát tinh. Duy Không Kiếp hãm địa đi với Thiên Tướng thì tác họa có giảm hơn, nhất là Thiên Tướng sáng sủa. Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Đồng tối kỵ gặp Không Kiếp hãm đồng cung, nhất là Tử Vi, Thiên Phủ vì hai sao này là hai sao đứng đầu trong Tử Vi. Sao càng tốt đẹp gặp Không Kiếp hãm thì càng bị phá sự tốt đẹp cho đến không còn gì

Sát Phá Liêm Tham hãm địa kỵ gặp Không Kiếp hãm, gặp Không Kiếp hãm địa thì càng bất lợi thêm. (Sát Phá Liêm Tham hãm gặp Không Kiếp miếu thì cũng khá)
Có quan điểm cho rằng Phá Quân nắm được Không Kiếp. Thật ra Phá Quân miếu vượng đắc gặp Không Kiếp hãm địa đồng cung thì cũng bất lợi, cũng xấu nhưng đỡ xấu hơn các chính tinh khác gặp phải mà thôi. Phá Quân hãm địa gặp Không Kiếp sáng sủa thì cũng khá. Phá Quân phải sáng sủa thì mới chỉ huy được Không Kiếp sáng sủa. Đây là trường hợp Mệnh Phá Quân sáng sủa gặp hạn Không Kiếp sáng sủa.

Không Kiếp thủ tại Mệnh, Thân
Không Kiếp đắc địa là người kín đáo, hay suy xét, có mưu trí, rất cam đảm, nhưng sự nghiệp thăng trầm, giàu sang như đám mây nổi vật vờ (TTL)

Không Kiếp hãm địa thủ mệnh thì là người gian tà, ích kỷ, biển lận, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, lại thường mang tật trong mình (TTL)

Không Kiếp miếu địa thủ Mệnh
Nóng tính
Có mưu cơ nhưng chủ quan
Có hùng tính
Tính tình mạnh bạo, sôi nổi, hay tranh đấu
Táo bạo, liều lĩnh, không sợ gian nguy
Có oai phong, nhất là đối với hạng người gian tà
Không ích kỷ, nhỏ mọn
Ăn xài phung phí, rộng rãi
Phóng khoáng, không câu nệ tiểu tiết
Trung thành, lòng dạ sắt son
Dám làm những chuyện gian tà, trái với pháp luật
Cuộc đời thăng trầm, công danh tài lộc tụ tán thất thường
Tại Dần Thân thì các đặc tính trên giảm đi

Không Kiếp hãm địa thủ Mệnh
Địa Kiếp thì xấu tính hơn Địa Không và tác họa nặng hơn Địa Không. Nói chung Địa Không, Địa Kiếp hãm địa thủ Mệnh thì:
Nóng tính, làm gì cũng muốn làm nhanh, hành động cuồng bạo, ăn miếng trả miếng ngay lập tức
Chỉ nghĩ đến quyền lợi của mình, rất ích kỷ nếu không có phúc thiện tinh thủ tại Mệnh. Về điểm này thì Địa Kiếp ích kỷ hơn Địa Không nhiều
Hẹp hòi, không vị tha rộng lượng
Không có thiện tâm, hạ thủ vô tình không nương tay, tàn ác, hung dữ. Địa Kiếp ra tay nặng hơn Địa Không
Dám làm những chuyện gian tà, trái với luật pháp, luân thường đạo lý, xa rời chánh đạo
Gian xảo, ti tiện, hèn hạ, Địa Kiếp thì gian manh hơn Địa Không
Chủ quan, sơ xuất
Liều mạng, liều lĩnh, táo bạo, bất chấp nguy hiểm
Ưa cạnh tranh, hay tranh đấu mạnh bạo
Phản trắc
Các đặc tính trên sẽ giảm đi nếu có phúc thiện tinh hoặc đài cát tinh thủ tại Mệnh. Trong trường hợp này thì là người có cuộc sống gặp nhiều tai họa, hoặc bị nghèo khổ, hoặc yểu mệnh, hoặc tàn tật

Nữ Mệnh
Không Kiếp hãm địa thì là hạng người gian xảo, ti tiện, có mưu lược can đảm như đàn ông, làm việc gì cũng mau thành tựu nhưng chẳng được lâu bền (TTL)
Không Kiếp hãm địa thì khắc chồng hại con, suốt đời khốn khổ (TTL)

Địa Kiếp Nữ Mệnh ca
Nữ Mệnh có Địa Kiếp hãm địa thủ Mệnh thì có tật, hoặc gặp nhiều oan trái trong đời, nếu gặp thêm Kình Hỏa hội họp thì cuộc đời khổ sở, dù có cay đắng gian khổ mấy cũng không thể duy trì gia đình được vẹn toàn:
Địa Kiếp tòng lai sinh phát tật
Mệnh trung tương ngộ đa thu tức (QXT ghi thu tức là khó thở))
Nhược ngộ Dương, Hỏa (Hỏa Tinh) tại kỳ trung,
Tân khổ trì gia phòng nội thất (AB473)

Nam Mệnh
Không Kiếp thủ Mệnh thì làm việc gì cũng mau chóng, nhưng sự nghiệp chẳng được lâu bền (TTL)
Không Kiếp hãm địa là hạng người gian xảo, ti tiện, nếu hội họp cùng với nhiều sao mờ ám xấu xa thì suốt đời cùng khổ cô đơn, khó tránh được tai họa (TTL)

Địa Kiếp Nam Mệnh ca
Nam Mệnh có Địa Kiếp hãm thủ thì có tật ngay từ nhỏ lúc ra đời, hoặc gặp nhiều oan trái trong đời, nếu gặp thêm Kình Hỏa hội họp thì cuộc đời khổ sở (cuộc sống như sâu bọ, VTL), nhiều khi phải sống đơn độc không vợ, theo QXT thì hay khổ tâm:
Địa Kiếp tòng lai sinh phát tật,
Mệnh chung tương ngộ đa thu tức (thu khanh, VTL) (QXT ghi thu tức là khó thở) Nhược ngộ Dương Hỏa (Hỏa Tinh) tại kỳ trung,
Tân khổ trì dung phòng nội không (hay khổ tâm) (QXT)

Không Kiếp đắc địa gặp Tử Phủ đắc địa thì lại thành mờ ám xấu xa, khó tránh được tai họa. Nếu Tử Phủ lại hãm địa thì càng nguy khốn (TTL)
Không Kiếp hãm địa hội với Tử Phủ đắc địa cũng không đáng lo ngại lắm, nếu Tử Phủ lại hãm địa thì tuổi thọ bị chiết giảm, hung họa đầy rẫy (TTL)

Không Kiếp hội họp cùng Đào Hồng thì duyên tình dang dở, thường phải hai ba lần lập gia đình hoặc mắc bệnh hoa liễu, tuổi thọ cũng bị chiết giảm (TTL)
Không Kiếp dù đắc hay hãm hội họp với Đào Hồng thì khó giữ được danh tiết và là người hồng nhan bạc mệnh (TTL162)

Không Kiếp hội họp cùng với nhiều sát tinh thì trai khắc vợ, gái sát chồng. Nếu những sao kể trên cũng đắc địa thì cũng được hưởng giàu sang trong khoản thời gian rất ngắn, nhưng nếu hãm địa thì thật đáng lo ngại suốt đời, phải lao tâm khổ tứ, buồn nhiều hơn vui (TTL)

Địa Kiếp miếu vượng là người giữ được lòng son dạ sắt sau được oai phong lẫm liệt. TVT giải rằng Địa Kiếp miếu vượng thì giữ lòng son dạ sắt, gặp nhiều cát tinh hội tụ thì sau được vinh hiển công thành danh toại
Địa Kiếp chi đan tâm phương lẫm (B82)

Địa Kiếp hãm địa đơn thủ tại Thân Mệnh là người ích kỷ chỉ biết mình
Địa Kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân (1, TTL, B60)
Địa Kiếp độc thủ ác tà,
Liêm Phá hãm địa quỉ ma bất tường
Tham Lang độc thủ dâm ô,
Địa Kiếp độc thủ nhiều trò chê khen (B115)
Địa Kiếp độc thủ ác tà,
Liêm Phá (hãm) là hạng quỉ ma bất thường (HC 153)

Địa Kiếp, Địa Không hãm địa tọa thủ thì là người gian manh, có tính trộm cắp, gian phi:
Địa Kiếp, Địa Không thân mạo gian phi chi hạnh (12)
Số Riêu Hỉ tai bay vạ gió,
Số Kiếp Không lắm độ gian manh

Mệnh Thân có Không Kiếp mà gặp Triệt Tuần thì không sợ tai nguy
Mệnh Thân dù có lâm Không Kiếp, gia Triệt Tuần chẳng khiếp tai nguy (14)

TTL giải rằng Kiếp Không hãm địa tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) thủ Mệnh thì không thể sống lâu được, như chim đang bay bị gẫy cánh. TVT cho rằng lên như sấm sét rồi xuống như gãy cánh lưng trời. Cần xét lại lời giải
Sinh sử Kiếp Không do như bán thiên triết sĩ (5)

Mệnh gặp Không Kiếp hãm địa thủ nếu có giàu có thì về sau cũng phải nghèo hèn, hoặc chết yểu:
Mệnh cung gặp Kiếp, Không lâm thủ,
Xá bàn chi bần lũ về sau
Mệnh viên gặp Kiếp Không đồng thủ,
Trách chi cho những kẻ không nhà (VT)
Mệnh viên gặp Kiếp, Không lâm thủ,
Kể chi bàn những lũ yểu vong (QXT)

Mệnh Thân gặp Kiếp Không hãm địa thủ không nghèo hèn thì yểu
Mệnh Thân gặp Kiếp Không lâm thủ,
Xá bàn chi những lũ yểu vong (13)

Kẻ bần tiện (nghèo khổ) Kiếp, Không Mệnh Phúc,
Người vinh hoa Quyền Lộc Mệnh, Thân (B154)

Kia ai tiền phú hậu bần,
Bởi vì Không Kiếp chiếu tuần vận sau (B154)
Kìa ai tiền phú hậu bần,
Bởi vì Không Kiếp chiếu tuần vận lâm (HC 155)

Kiếp Không tan sạch ra tro,
Đề phòng kẻo phải lộ đồ Nam Kha
Kiếp Không gian phỉ quanh co,
Đề phòng kẻo phải lộ đồ Nam Kha (QXT)

Sao Không Kiếp sáng soi đến đó,
Dẫu anh hào phú quí ai khen (B159)

Địa Không thủ Mệnh thì cuộc sống bấp bênh không ổn định, Địa Kiếp Thất Sát Hóa Kỵ hội họp thì đời như con thuyền bềnh bồng trôi ra biển
Chập chững ấy Địa Không thủ Mệnh,
Số như thuyền trôi dạt ra khơi
Kiếp thêm Sát Kỵ ở nơi Mệnh ngồi

Địa Không đơn thủ hội cùng hung tinh thì chẳng nghèo khổ thì cũng phiêu bạt
Số hèn chẳng khó thì phiêu (phiêu bạt),
Địa Không đơn thủ hợp nhiều hung tinh (B160)

Mệnh Thân gặp Địa Kiếp hãm thì tán gia bại sản, nếu gặp thêm Sát Kỵ thì càng hung:
Mệnh, Thân ngộ Kiếp chẳng yên,
Bại tài, gia Sát Kỵ phùng càng hung

Mệnh gặp Không (Tuần, Triệt, Địa Không), không có cát tinh hội họp mà lại gặp hung tinh thì không có công danh:
Những người Mệnh lý phùng Không,
Cát vô, hung hữu, công danh chớ màng

Thân Mệnh có Thiên Cơ gặp Không Kiếp hãm địa thủ chiếu thì phải đề phòng chết đường. QXT ghi không đúng là lỡ độ đường:
Kiếp Không Thân Mệnh ngộ Cơ,
Đề phòng kẻo phải lộ đồ nam kha (VT, QXT)

Phụ Mẫu
Không Kiếp tại cung Phụ Mẫu dù đắc hay hãm thì hai thân cũng vất vả, nếu không cũng bất hòa. Con cái không hợp tính với cha mẹ (TTL)

Tài, Điền, Phúc
Cung Tài hay Phúc có Kiếp Không hãm địa tọa thủ thì là người nghèo hèn. TVT ghi thêm rằng nếu cung Phúc VCD được Kiếp Không hay Kình Đà hội họp thi mộ phần kết phát, trong họ nhiều anh hùng hào kiệt nhưng phát không được bền.
Sinh lai bần tiện (nghèo hèn), Kiếp Không lâm Tài Phúc chi hương (16, B64)
Mấy người hạ tiện khó khăn,
Bởi vì Không Kiếp vào cung Phúc, Tài (B164)
Kiếp Không lâm vào Phúc Tài,
Luận chung số ấy, sinh lai khó, hèn (QXT)
Kiếp Không lâm vào Phúc Tài,
Không thời, số ấy làm trai hoang tiền (VT)
Mấy người hạ tiện khi xưa,
Bởi cung Tài Phúc gặp rày Kiếp Không
Kiếp Không tại Phúc khó, hèn,
Triệt Tuần Điền Mệnh cha truyền tay không (không có gia sản của cha mẹ truyền lại) (B112)

Kẻ bần tiện (nghèo khổ) Kiếp, Không Mệnh Phúc,
Người vinh hoa Quyền Lộc Mệnh, Thân (B154)

Cung Phúc có Địa Kiếp thì cuộc đời hay gặp tai ương. TVT cho rằng trong họ gặp tai ương, điều này cần xét lại:
Địa Kiếp lâm Phúc Đức nhi hữu tai (34, B77)

Cung Phúc có Kiếp Không thì trong họ có người đi xa chết
Không Kiếp tại Phúc hương, thân tộc xuất ngoại tiêu loại (35)

Không Kiếp hãm địa ở Phúc thì trong họ có kẻ côn đồ, xưng bá xưng hùng, hành hung bên ngoài
Phúc cung hãm ngộ Kiếp Không,
Họ hàng lắm kẻ hành hung bên ngoài (B37)
TVT ghi không đúng như sau:
Phúc cung hãm ngộ Kiếp Không,
Họ hàng lắm kẻ hùng anh ở ngoài (33)

Thê, Tử, Phúc có Không Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ hội họp thì xấu:
Hoặc là Thê, Tử, Phúc cung,
Kiếp Không, Sát Kỵ hãm vòng địa ưu

Cung Phúc có Thiên Phủ tọa thủ gặp Địa Kiếp hãm địa đồng cung thì con trưởng không chết yểu thì cũng phiêu bạt:
Phúc cung thấy đứng đầu Thiên Phủ,
Địa Kiếp kia vào đó rủi thay
Đoán rằng con trưởng không may
Nếu chẳng yểu tử cũng tay lạc loài (HC 68)

Điền Tài có Đà La gặp Địa Không thì nghèo khổ:
Đà Không lâm vào Điền Tài,
Luận chung số ấy sinh lai khó, hèn

Quan Lộc
Quan Lộc có Không Kiếp hãm địa thủ thì bị mất chức, cách chức:
Mấy người thu ấn triệt hồi,
Bởi sao Không Kiếp đứng ngồi nào yên

Quan Lộc có Thiên Tướng hãm gặp Không Kiếp hãm thì quan trường lận đận, thị phi, bị cách chức:
Tướng hãm phùng Không, Kiếp vị,
Làm quan thời phải cách quan mà về (QXT)
Thiên Tướng hãm Không Kiếp lại gặp,
Đường làm quan lận đận thị phi ()
Thiên Tướng Không Kiếp cư Quan,
Công danh chẳng được, tân toan nhiều bề (5)
VT thì ghi sai như sau:
Tướng hãm ngộ Kiếp Không đôi vị,
Làm quan thuở ấy gian phi phải dè (VT)

QXT cho rằng Quan Vũ, Tham gặp Tuần, Triệt, Địa Không thì đi làm xa hoặc nay đây mai đó:
Quan, Không, trùng kiến Vũ, Tham
Đường mây thuở ấy đã cam bôn trì (QXT)
NMB, VT lại cho rằng quan gặp Tham Vũ miếu vượng thì bôn ba lên rừng xuống bể, điều này không đúng:
Quan cung Tham Vũ cùng xâm,
Đường mây thuở ấy hải lâm bôn trì (NMB, VT)

Thiên Di
Thiên Di không nên có Không, Kiếp, gặp Không Kiếp thì rất xấu, có thể bị chết đường, chết vì tai nạn hoặc ăn cướp giết:
Cung Quan Lộc Hồng Đào hội họp,
Miền Thiên Di Không, Kiếp phải e (B103)
Cung Quan mừng gặp Đào Hồng,
Thiên Di tối kỵ Kiếp Không lâm vào
Quan cung mừng được Đào Hồng,
Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào (QXT)
Có ngưới ghi rằng Quan Lộc mà gặp Thiên Hỉ Đào Hoa Hồng Loan thì hoạn lộ được nhẹ bước thang mây. Thiên Di gặp Không Kiếp thì xấu, có thể bị chết đường hoặc ăn cướp giết:
Quan cung Hỉ ngộ Đào Hồng,
Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào
Có lẽ tác giả lộn hỉ là mừng với Hỉ là Thiên Hỉ

Tật Ách
Tật Ách có Kiếp, Không thì bệnh về khí huyết, (Tử Tức có Đẩu Quân thì hiếm con):
Đẩu Quân ngộ Tử Tức cung,
Địa Không Tật Ách bệnh phùng huyết hư
Đẩu Quân kỵ vào cung Tử Tức,
Tật Kiếp, Không bệnh huyết hư hao (B104)
Riêng VT thì lại ghi như sau:
Đẩu Quân kỵ nhập Tử cung,
Thiên Hư tật ách, bệnh phùng huyết hư (VT)

Tật Ách có Kiếp, Cơ thì bệnh về khí huyết, bệnh phổi, đàm, trĩ, bệnh về gan hay thần kinh rất nguy hiểm:
Đẩu Quân kỵ nhập Tử cung,
Kiếp, Cơ, Tật Ách phải phòng huyết hư (QXT)
Bệnh lao, đàm thấp chẳng thông,
Bởi vì Tật Ách đã phùng Kiếp Cơ (QXT)
Bệnh phổi, đàm, trĩ chẳng không,
Nhân vì Tật Ách lại cùng Kiếp, Cơ (VT)
Có người lại cho rằng cung Tật có sao Bệnh phùng Địa Kiếp Thiên Cơ thì mắc bệnh về gan hay thần kinh rất nguy hiểm:
Bệnh đởm trí tức rất hung,
Bởi vì Tật Ách Bệnh phùng Kiếp Cơ

Hỏa Linh gặp Kiếp Không Thiên Sứ (nghĩa là Tật Ách có Hỏa Linh gặp Kiếp Không) thì họa đến liên miên:
Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác họa,
Ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng phùng (12)

Tử Tức
Cung Tử Tức có Không Kiếp thì ba bốn lần sinh con nuôi không được, sau mới nuôi được:
Tử cung Không Kiếp trùng gia,
Nuôi con không mát đã ba bốn lần (31)

Cung Tử Tức có Không Kiếp thì đẻ con bị băng huyết hay có tràng hoa quấn cổ:
Tử cung Không Kiếp trùng giao,
Bịnh phùng huyết tán thai bào phù hoa (B33)
Tử cung Không Kiếp trùng gia,
Bịnh phùng huyết tán thai bào phù hoa (32)

Thê, Tử, Phúc có Không Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ hội họp thì xấu:
Hoặc là Thê, Tử, Phúc cung,
Kiếp Không, Sát Kỵ hãm vòng địa ưu

Tử Tức có Thất Sát, Ðà La, Không Kiếp hãm hội họp thì có con tai điếc, mắt lác hoặc bị bệnh thần kinh, hoặc ngu ngơ khờ dại
Sinh con điếc lác (tai điếc, mắt lác) ngẩn ngơ,
Bởi cung Tử Tức Sát Ðà Kiếp Không (13)
Sinh con điếc lác, ngẩn ngơ,
Bởi cung Tử Tức Sát, Đà, Kiếp, Không

Phu Thê
Cung Phu Thê có Không Kiếp hãm thì hai ba đời vợ mới thành ổn định gia thất, hai ba lần lập gia đình mới sống lâu bền
Phu Thê Không Kiếp trùng xung,
Trải hai ba độ mới xong cửa nhà (37)

Cung Thê gặp Không Kiếp hãm thì xa cách vợ con, ba bốn đời vợ, ba bốn giòng con
Thê nhi ngộ hãm Kiếp Không,
Vợ con lãng đãng độ giòng bốn ba (B109)

Cung Phu có Hồng Loan gặp Địa Kiếp, nếu Mệnh tốt thì sống bên nhau suốt đời, nếu Mệnh xấu thì chỉ sống với nhau được mười năm rồi phải sinh ly
Địa Kiếp với Hồng lâm Phu vị,
Cung Mệnh sinh duyên ấy trăm năm
Mệnh xấu duyên dứt tơ tằm,
Sinh ly sẽ định loan phòng mười năm

Phu Thê có Phá Quân gặp Không (Tuần Triệt, Địa Không) thì lập gia đình ba lần mới thành:
Không (sao Không) phùng Phá tú (Phá Quân) Phối hào (cung Phối)
Vợ chồng trắc trở ba tao mới thành (NMB, VT)
Không ngộ Phá, Tú Thê hào
Vợ chồng cách trở ba tao mới thành (QXT)

Huynh Đệ
Cung Huynh Đệ có Không Kiếp thì không có anh chị em hoặc có cũng như không vì không nhờ cậy được:
Kiếp Không hai gã khá ngừa,
Lâm vào Huynh Đệ cô đơn một mình
Kiếp Không hai gã khá ngừa,
Lâm vào Huynh Đệ đơn sơ một mình (VT)
Kiếp Không ai nấy khá ngừa,
Lâm vào Huynh Đệ đơn sơ một mình (36)

Riêng câu phú dưới đây thì Thiên Không chính là Địa Không:
Cung Huynh Đệ Thiên Không Địa Kiếp,
Tiếng viên tỳ thu xếp cùng ai (B105)

KHÔNG KIẾP VỚI PHỤ TINH
Hóa Lộc tại Tí Ngọ Sửu Thân gặp Không Kiếp hãm địa thủ chiếu thì tiền tài tụ tán, trước có sau hết:
Đất Tí Ngọ Sửu Thân: Hóa Lộc,
Hội Kiếp Không là gốc tàn suy
NMB thì ghi rằng:
Đất Tí Ngọ Sửu Thân Hóa Lộc,
Hoặc Kiếp, Không có cũng như không (B155)
và giải là Hóa Lộc hãm địa tai các cung trên hoặc Không Kiếp thì tiền tài tụ tán, trước có sau hết. Cần xét lại lời giải lẫn câu phú

Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn gặp Không Kiếp hãm đồng cung thì chỉ giàu có trong một giai đoạn rồi cũng trở nên nghèo hèn:
Lộc ngộ Không Kiếp đồng qui,
Cũng là vô dụng, hóa vi cơ hàn (B165)

Hóa Quyền gặp Không Kiếp hãm và Đại Tiểu Hao hội họp thì bị dèm pha nên thượng cấp không tin dùng:
Quyền Hao Không Kiếp chớ màng,
Kẻ trên biếm loại khỏi đàng công danh
Kiếp, Không, Hao, lại gặp Quyền,
Nghe rèm liên lụy, kẻ trên chẳng dùng (QXT)

Hồng Loan gặp Không Kiếp thì chết yểu:
Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng (lâm) thủ,
Xá bàn chi những lũ (bần lũ) yểu vong
Hồng Đào Không Kiếp đồng danh,
Ấy phường yểu tử đã đành một hai

Mã Lộc gặp Không Vong lại có Không Kiếp hội họp, Thái Tuế xung chiếu, nếu giàu có thì chết yểu, nếu nghèo hèn thì lại sống lâu:
Mã, Lộc hãm Không Vong Tuyệt Bại,
Sợ Kiếp Không hợp Thái Tuế xung
Giầu tổn thọ, khó duyên sinh,
Phù Thân giúp Mệnh, hạn hành khác nhau (B158)

Mệnh, hạn gặp Phục Binh, Tuế, Kỵ, Kiếp, Không thì vì cạnh tranh với người mà bực dọc, lo lắng trong lòng:
Phục Binh, Tuế, Kỵ, Kiếp, Không,
Cùng người tranh cạnh, trong lòng chẳng nguôi (QXT)
VT hoặc có người thì ghi rằng:
Phục Binh, Tuế, Kỵ, vận phùng,
Cùng người tranh chấp, trong lòng chẳng nguôi (VT)
Phục Binh Thái Tuế Kỵ xung,
Cùng người tranh cạnh, trong lòng chẳng khuây
và ghi như vậy cũng đúng. Sự có mặt của Không Kiếp trong bộ Tuế Kỵ Phục chỉ làm tăng thêm tính chất xấu xa của bộ này mà thôi


Mệnh, hạn gặp Quan Phù, Thiên Hình, Không Kiếp hội họp thì có nhiều kẻ thù oán cần phải e dè thận trọng, phải đề phòng kẻ thù hãm hại
Phù (Quan Phù), Hình, Không, Kiếp khá chê,
Kẻ thù người oán, phải dè mình thay (14)
Hình Phù Không Kiếp khá chê (rất xấu),
Nhiều sinh thù ghét, nhiều khi ngại ngùng (B110)
Phù Hình Không Kiếp đớn hèn,
Kẻ thù người oán phải nên giữ mình (HC 161)

Kiếp Không Phục Binh gặp Kình thì là kẻ côn đồ ăn cướp
Kiếp Không Phục Binh phùng Dương Nhận (Kình Dương) lộ thượng cướp đồ (10)

Mệnh có Không Kiếp Đào Hồng Đà Linh thì chết yểu như Nhan Hồi:
Nhan Hồi yểu tử do hữu (do có) Kiếp Không Đào Hồng Đà Linh thủ Mệnh (8, TTL)
Nhan Hồi yểu tử do hũu Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ Mệnh (19)

Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp hãm thì không thể phú quí được:
Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mạc đàm phú quí (3, B69)

Mệnh Hồng Loan gặp Không, Kiếp hãm thủ đồng cung thì không chết non cũng nghèo hèn
Hồng Loan ngộ Kiếp Không đồng thủ (đồng cung),
Xá bàn chi bần lũ yểu vong (9)

Mệnh có Đào Hoa tọa thủ thêm Địa Kiếp thì là người chơi bời suốt đêm mơ tưởng đến người đẹp:
Lãng lý Đào xa gia Địa Kiếp, tam canh giai tưởng ư giai nhi (5)
Lãng lý Đào Hoa gia Địa Kiếp, tam canh khai tưởng ư giai nhi (B83)

Mệnh có Kình hay Đà gặp Địa Kiếp thì giảm thọ. TVT cho rằng Kiếp là Địa Kiếp hay Kiếp Sát, điều này không chính xác:
Mệnh Kình, Đà gia Kiếp giảm thọ (43, TTL)

Đà La Địa Kiếp hãm hội họp mà còn gặp Linh Tinh thi rất xấu
Đà La Địa Kiếp (hãm) chiếu phương,
Linh Tinh lại gặp bất tường chẳng sai (12)

Khoa Quyền Lộc Mã hội họp bị Không Kiếp hãm địa xâm phạm thì mất nhiều ảnh huởng, tốt đẹp sẽ giảm đi nhiều
Khoa Quyền Lộc Mã tu phòng (đề phòng) Không Kiếp ám xung (5)

Mệnh Thân đồng cung an tại Tỵ Ngọ hoặc Hợi VCD rất sợ gặp Mã Hình Linh Kiếp hội họp ví như hoa nở đã gặp mưa gió vùi dập nên rất xấu xa, nếu giàu sang thì chết sớm, nghèo hèn thì sống thọ
Mệnh Thân đồng tọa như Hỏa cung hoặc lâm Hợi địa đồng cung VCD khủng kiến Mã Hình Linh Kiếp thủ chung hoa khai ngộ vũ, mãn thế phi bần tắc yểu (23)


KHÔNG KIẾP VỚI CHÍNH TINH
Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) thì như ngọc đẹp nhưng có tì vết, hậu vận không tốt
Nữ Mệnh Tử Vi cư Tí Dậu Tỵ Hợi gia Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) mỹ ngọc hà điểm, nhật hậu bất mỹ (12)

Tử Vi tại cung Hợi, Tí thì khó giải tai họa, nếu hạn gặp sát tinh tại hai cung Thìn Tuất (La Võng) thì khó tránh tù tội, Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp thì tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm
Đế Tinh tại Thủy (Tử Vi tại cung Hợi, Tí) nan giải tai ương (khó giải tai họa), hạn hữu Sát tinh La Võng hình lao khôn vị thoát (khó tránh tù tội), Mệnh nãi Dương Đà gia Kiếp (Mệnh lại có thêm Kình Đà gặp Địa Kiếp) vi thành thọ giảm (tuổi thọ bị chiết giảm, ý nói chết sớm) (8)

Mệnh Thân có Tử Phủ tại Dần gặp được Khoa Quyền Lộc Kình Bật thì là người có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp, có quyền hành khiến người nể phục nhưng nếu gặp Không Kiếp thì trở thành không, sẽ không kể đến nữa, nghĩa là xấu. Điều này cho ta thấy rằng Không Kiếp phá hoại Tử Phủ rất mạnh và Khoa không là đối thủ của Không Kiếp
Dần Mộc, Phủ Vi (Tử Phủ tại Dần, Vi là Tử Vi) hữu hội Tam Kỳ (gặp được Khoa Quyền Lộc), Kình Bật, cư lai Thân Mệnh xuất võ đồ văn (ở Thân Mệnh thì là người có văn chức nhưng do thời thế kiêm cả võ nghiệp), quyền hành cư phục chúng nhân (có quyền hành khiến người nể phục), mạc phùng Không Kiếp hư vô (nếu gặp Không Kiếp thì trở thành không, sẽ không kể đến nữa, nghĩa là xấu) (chú ý TVT cho rằng cư lai Thiên Mệnh có lẽ ghi sai) (47, TTL)

Tử Phủ tại Dần gặp Khoa Quyền Lộc Kình Bật thì là võ tướng đầy quyền uy nhưng nếu gặp Không Kiếp thủ chiếu (nghĩa là Không Kiếp Dần Thân) thì chỉ là người có hư danh mà thôi:
Dần cung Tử Phủ khá tường,
Tam Hóa Kình Bật là phường văn hay
Ấy văn cách chuyển ngay võ tướng,
Nắm quyền uy bốn hướng phục tùng
Nếu gặp Không Kiếp giao lâm,
Ắt danh hư đó có lầm được đâu (HC)

Tử Vi cư Mão Dậu gặp Kiếp Không thì đa số là người tu hành, hoặc người có tâm tu hành thoát tục:
Tử Vi cư Mão Dậu gia Kiếp Không đa vi thoát tục chi tăng (TTL)
Chú ý TVT ghi rằng
Tử Vi cư Mão Dậu gia Kiếp Không Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), đa vi thoát tục chi tăng (3)
nhưng thực ra Tử Tham gặp Hỏa Linh thì lại tốt thành ra cần xét lại câu phú trên

Tử Tham Mão Dậu thì có số tu hành, nhưng gặp Kỵ Kiếp thì còn nặng nợ với đời nên phá giới bỏ tu. Theo TVT thì tuổi Tân và Quí hạn gặp các sao trên rất xấu, nếu gặp Hóa Khoa Thiên Lương có thể giải được. Chú ý tuổi Tân và Quí không thể nào có Khoa nên lời giải thích của TVT không hợp lý:
Tham cư Đoài Chấn (Tham Mão Dậu) thoát tục chi tăng (tu hành) Kỵ Kiếp lai xâm trần hoàn đa trái (24, TTL)

Tử Vi rất cần gặp Khoa, Quyền, Lộc, không nên gặp Tứ Sát (Không Kiếp Kình Đà) ví như cách hoa bị gió vùi dập, ý nói trở nên xấu xa
Tử Vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát (nếu gặp Không Kiếp Kình Đà) phong bãi hà hoa (21, TTL)

Tử vi gặp Không Kiếp hãm địa hoặc Kình Đà Hỏa Linh thì là hạng gian phi:
Tử phùng Không Kiếp hiểm gian,
Hoặc là Tứ Sát trong làng gian phi

Mệnh có Tử Vi gặp Kiếp Không Hồng Đào thì giảm thọ:
Tử Vi mạc phùng Kiếp Không Hồng Đào nhập Mệnh giảm thọ (27, TTL)

Cung Phúc tại Tí (cung Thủy) có Tử Vi tọa thủ gặp Kiếp Kình Suy Triệt thì là người gian ác, ăn chơi, cả đời khó tránh tai họa. Chú ý Triệt không an tại Tuất Hợi thành ra TVT giải là tại Tí Hợi không hợp lý
Phúc tại Thủy cung Đế (Tử Vi) cư, Kiếp Kình Suy Triệt giá lâm, ác nhân, đãng tử, mãn kiếp nan toàn (82)

Cung Phúc có Đồng Âm tại Tí Ngọ gặp Kiếp, Tử, Triệt, Tuần thì là người có học nhưng không có lương tâm, bất chính, không nghèo hèn thì chết non
Phúc tại Tí Ngọ Đồng Âm Kiếp Tử (sao Tử) đãn hiềm Triệt Tuần, hữu học vô lương, tiện cách (21)

Kiếp Cơ tọa thủ gặp Hỏa Tinh đồng cung hay xung chiếu thì bị phỏng lửa, cháy nhà. Ở Tật Ách cũng vậy
Kiếp, Cơ ngộ Hỏa tất hỏa tai (6, 29, TTL)

Cơ Lương (đồng cung) Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), Tướng Quân xung (gặp Tướng Quân xung chiếu), vũ khách tăng lưu Mệnh sở phùng (21, TTL)
Giải: TTL, TVT giải rằng Mệnh Cơ Lương đồng cung gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh), có Tướng Quân xung chiếu thì là võ sĩ giang hồ hay thầy tu khất thực. Câu này cần xét lại vì Tướng Quân tam hợp với Lộc Tồn, mà Kình Đà thì giáp Lộc Tồn thành ra khi có Tướng Quân xung thì làm sao gặp được Kình hay Đả. Nếu cho rằng giáp Kình Đà nghĩa là Mệnh có Lộc Tồn thì không thể xảy ra vì Lộc Tồn không thể nào an tại Thìn Tuất vì Cơ Lương đồng cung chỉ an tại Thìn Tuất

Có cấu phú cho rằng vận hạn có Thiên Cơ Tấu Thư gặp Kiếp, Thái Tuế thì được lên được phong tướng quân, vua yêu thích. Cần coi lại câu phú này
Vận hội Cơ Thư (Tấu Thư) giá lâm Kiếp Tuế (Thái Tuế) bái tướng đăng đàn đắc quân sủng ái (10)

Nhật Nguyệt Sửu Mùi, Âm Dương hỗn hợp tự giảm quang huy (giảm mất ánh sáng) kị phùng (kị gặp) Kiếp, Triệt (Địa Kiếp và Triệt án ngữ), nhược lai văn diệu (nếu gặp Xương Khúc), diệc kiến Quí Ân (Ân Quang, Thiên Quí), Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng (Hồng Loan) văn tài ngụy lý, xuất sử thành công (18)
Giải: Nhật Nguyệt Sửu Mùi thì giảm mất ánh sáng nên kị gặp Địa Kiếp và Triệt án ngữ, nếu gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Không Linh Thai Tọa Khôi Hồng văn tài lỗi lạc, lý luận sắc bén, biết tiến thoái xử sự đúng lúc nên công thành danh toại, vinh hiển. Câu này hơi khác câu trước một chút và nên cẩn thận xét lại

Cung Mệnh hay Tật Ách có Nhật Nguyệt hãm địa gặp Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình thì hai mắt bị mù lòa
Nhật Nguyệt vô minh (hãm địa) nhi phùng Riêu, Kỵ, Kiếp, Kình ư Mệnh, Giải (tại cung Mệnh hay Tật Ách) tật nguyền lưỡng mục (bị mù lòa) (55, TTL)

Cự Nhật Mệnh viên (tại Dần Thân) hạn đáo Sát (hạn gặp Kiếp Sát) Hình Kiếp Kỵ tu phòng tâm phế (đề phòng bệnh về tim phổi), kiêm Thiên Mã hội hãm tật tứ chi (gặp thêm Thiên Mã thì bị tật về chân tay, què tay cụt chân), duy hạnh Song Hao khả giải (gặp Song Hao thì có thể giải cứu được) (9)

Mệnh có Cự, Nhật, Địa Kiếp tọa thủ gặp Quan Phù, Khốc, Khách hội họp thì suốt đời gặp sự buồn phiền, ngang trái, đời đầy nước mắt. Chú ý như vậy thì Mệnh phải có Điếu Khách tọa thủ
Kiếp (Địa Kiếp), Phù (Quan Phù) Khốc, Khách, mạc ngộ Cự, Dương chung thân đa lệ (7, TTL)

Mệnh Thân an tại Sửu Mùi có Vũ Tham đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nhưng nếu gặp Địa Kiếp và sát tinh hội hợp thì trước giàu sau nghèo. TVT giải thích là gặp Kiếp Sát, Địa Kiếp, Thiên Không Hao Tuyệt không hợp lý
Tiền bần hậu phú Vũ Tham đồng Thân, Mệnh chi cung, tiền phú hậu bần chỉ vi phùng Kiếp (Địa Kiếp) Sát (sát tinh) (11, TTL)

Nữ nhân tuổi Mậu hay Canh có Vũ hoặc Tham Lang tại Thìn, Tuất thì khá giả có tiền bạc nhưng thiếu đức hạnh, hạn gặp Kiếp, Không, Lưu Hà, Kình Dương thì khó thoát chết
Vũ, Tham Thìn, Tuất, Mậu Canh Dương nữ vô hạnh hữu tài, Kiếp Không hung kiến hữu phùng Hà (Lưu Hà) Nhận (Kình Dương) vận lâm, Mệnh vị nan toàn (10)
(Tuổi Mậu thì Tham Lang tại Thìn có Hóa Lộc Đà La đồng cung, có Hao LNVT tam hợp chiếu, Tham Lang tại Tuất Hóa Lộc, Đường Phù đồng cung, Thiên Trù Hao, Kình Đà hãm chiếu. Vũ Khúc tại Thìn có Đà đồng cung, Hóa Lộc Đường Phù Hao LNVT chiếu và Vũ Khúc tại Tuất có Hóa Lộc, Thiên Trù Kình Đà hãm chiếu.
Tuổi Canh Tham Lang tại Thìn đồng cung với Quốc Ấn Lưu Hà, có Lộc Tồn Hóa Quyền chiếu, Tham tại Tuất có Hóa Quyền Lưu Hà Quốc Ấn Khôi Việt Thiên Phúc Thiên Trù chiếu, Vũ Khúc tại Thìn có Quyền, Quốc Ấn Lưu Hà, Lộc Tồn tam chiếu, Vũ Khúc tại Tuất có Quyền đồng cung, Khôi Việt Thiên Phúc Thiên Trù Quốc Ấn Thiên Trù Lưu Hà chiếu. Cần xét lại câu phú này tại sao lại là người vô hạnh?)

Thiên Đồng gặp Không Kiếp thì xấu, Cự Môn gặp Đà Kỵ thì rất hung
Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát, Cự Môn phùng Đà Kỵ tối hung (B67)
Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát (4)

Liêm Trinh Mão Dậu gặp Kiếp Kình hội họp thì phải đề phòng tù tội. Chú ý tuổi Giáp Liêm Phá tại Mão có Kình Hóa Lộc, Quyền đồng cung gặp Khoa Quan Phúc Việt Đường Phù Hao chiếu, tại Dậu thì có Quyền Lộc Thiên Phúc Lưu Hà gặp Triệt, có Kình Đà hãm Khôi Khoa Hao LNVT thành ra không có gì đáng ngại nếu có Không Kiếp. Tuổi Canh Liêm Phá tại Dậu thì đồng cung với Kình hãm với Quyền Đường Phù Hao chiếu nên đây là trường họp đáng lo ngại khi gặp Không Kiếp,còn Liêm Phá tuổi Mão chỉ bị Kình chiếu đỡ lo ngại hơn. Các tuổi khác không gặp Kình
Liêm Trinh Mão Dậu mạc ngộ Kiếp Kình, tu phòng hình ngục (7, TTL)
Phá Liêm Mão Dậu mạc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục (11)

Liêm Tham hãm tại Tỵ gặp Địa Kiếp hãm chiếu thì tự tử trong tù. NMB giải rằng có Liêm Trinh gặp Địa Kiếp tại cung Tỵ Ngọ thì như Vương Lương tự thắt cổ trong ngục. Cần xét lại cung Ngọ vì Liêm Tướng tại Ngọ thì vượng. TVT ghi Liêm Tham hãm tại Tỵ Ngọ không hợp lý vì Liêm Tướng tại Ngọ thì vượng. TVT cho rằng Liêm tọa thủ đồng cung với Kiếp nhưng tại Ngọ thì Không Kiếp đều đắc, thiết tưởng Liêm gặp Kiếp hãm mới có nghĩa hơn:
Uông Lương ải ngục (Uông Lương tự tử trong tù) Liêm Trinh hãm Địa Kiếp ư Hỏa cung (21)
Vương Lương ải ngục, Liêm Trinh hãm Địa Kiếp ư Hỏa cung (B81)

Mệnh an tại Tỵ Hợi có Liêm Trinh Tham Lang, gặp Thất Sát, thêm Kiếp Không hãm địa tam hợp chiếu thì cuộc sống trôi nổi nay đây mai đó
Liêm thêm Sát, Kỵ, Kiếp, Không,
Mệnh an Tỵ Hợi bềnh bồng bốn phương (B160)
Có câu phú ghi không đúng như sau:
Liêm Sát Tỵ, Kiếp Không tương hội,
Mệnh an nơi Tỵ Hợi bềnh bồng

Liêm Trinh hãm địa gặp Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh) hội họp thì hay bị bắt bớ giam cầm. Câu phú này có thể thay thế Không Kiếp với Kình Đà hoặc Hỏa Linh
Liêm Trinh Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh) tao hình lục (17, TTL)

Liêm Tham tại Hợi, Tham Lang tại Tí lại giáp Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp thì suốt đời nghèo khó. Tại Hợi ta có thể thay thế bằng giáp Không Kiếp:
Tham tọa Thủy cung (Hợi Tí) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (32, TTL)
Tham, Tử Thủy cung (cung Tí Hợi) giáp biên Tứ Sát bần khổ chung thân (70)
Cần chú ý giáp Kình Đà chưa đúng hẳn cần nghiên cứu lại vì giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn thủ

Thiên Phủ kỵ gặp Không Kiếp đồng cung, nhưng nếu có Thanh Long thì lại trở nên tốt đẹp:
Phủ kỵ Không Kiếp đồng cung,
Gặp Thanh Long biến thành vòng cát tinh (HC)

Phủ tại Tí Ngọ (Phủ luôn luôn có Thất Sát xung chiếu) thì rất khôn ngoan, nếu gặp Kiếp Riêu thì là người hay mắc vào lưới tình:
Phủ phùng Thất Sát (Sát ở Tí Ngọ) chí khôn,
Kiếp Riêu hội ngộ, đa vương lưới tình

Tham Lang kỵ gặp sát tinh (như Kình Đà Không Kiếp), cho dù có miếu vượng mà gặp Không hay Kiếp đồng cung thì cũng không được hưởng phúc thọ song toàn, về già nếu giàu có thì chết sớm, nếu nghèo thì sống lâu
Tham Lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phú thọ nan toàn lưỡng (23, TTL)

Mệnh có Kiếp Tham đồng cung thì cuộc đời như thuyền trôi nổi hàng dậm trên sông, cuộc đời lang thang phiêu bạt đau khổ
Mệnh trung ngộ Kiếp Tham do như lãng lý hành thuyền (17, TTL)

Cự Môn gặp Tứ Sát (Kình Ðà Hỏa Linh) hãm hội họp thì cuộc đời vất vả, dễ mắc ác tật hoặc phải bị tai nạn, theo TVT thì tai nạn về máy móc. Ta có thể thay thế Không Kiếp với Kình Đà hoặc Hỏa Linh:
Cự Môn Tứ Sát hãm nhi hung (35, TTL)


Thất Sát tại Tỵ Ngọ, Nam nhân thì nhiều vợ nhưng đều hiền thục, nhưng nếu gặp Kiếp Riêu thì không thích phụ nữ, chỉ thích ở một mình, còn Nữ nhân gặp thì tuy muốn dứt đường tình ái nhưng vẫn bị vướng lụy, đau khổ vì tình
Sát (Thất Sát) cư Ly, Khảm (Ngọ, Tỵ) Nam nhân thê hiền đa hội , mạc ngộ Kiếp Riêu, ố phụ ái cô thân, Nữ Mệnh ai oán trái hồng nhan nan tự chủ (34, TTL)

Thất Sát gặp Tứ Sát (Kình Ðà Hỏa Linh) thì hoặc có tật ở lưng như bị gù lưng, hoặc hay bị chết trận
Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình Ðà Hỏa Linh) yêu đà bối khúc (bị gù lưng), trận trung vong (24, TTL)

Thân Mệnh có Phá Quân gặp Không, Kiếp, Hồng Loan thì chết yểu:
Phá Quân, Không, Kiếp, Hồng Loan,
Vào cung Thân, Mệnh xá bàn yểu vong (B104)

KHÔNG KIẾP TẠI HẠN
Hạn có Không hay Kiếp hãm địa thủ thì bị lâm vào bước đường cùng, sự nghiệp tiêu tan, tán gia bại sản, tính mạng lâm nguy như Sở Vương mất nước, Hạng Vũ chết ở Ô Giang, Thạnh Sùng bị tán gia bại sản. Chú ý rằng tiên quyết đại hạn phải xấu thì mới xảy ra, ví dụ đại hạn xấu có Địa Không thủ, tiểu hạn lại gặp Địa Kiếp:
Kiếp Không lâm Hạn, Sở Vương táng quốc, Lục Châu vong (21)
Ai bằng Hạng Vũ anh hùng,
Đại tiểu hạn gặp Địa Không bỏ mình
Kiếp Không tan sạch ra tro,
Đề phòng kẻo phải lộ đồ Nam Kha (24)
Thạch Sùng cự phú, vận phùng Địa Kiếp dĩ vong gia (22)
Thạch Sùng cự phú thênh thênh,
Vận phùng Địa Kiếp hạn hành vong gia
Vận (vận hạn) phùng Địa Kiếp, Địa Không,
Thuở xưa Nguyễn Tịch mới cùng khốn thân
Vận hành Địa Kiếp, Địa Không,
Người hiền có lúc đường cùng khóc vang (B159)

Nguyễn Tịch lâm vào cảnh nghèo đói do hạn gặp Thiên Không Địa Kiếp. Thật ra Thiên Không này chính là Địa Không:
Vận ngộ Thiên Không Địa Kiếp Nguyễn Tịch hữu bần hàn chi khổ (7)

Khốc Hư ngộ hạn mạc đàm,
Hạn phùng Không Kiếp ai làm cho nên (QXT)

Có câu phú như sau cũng đúng:
Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm,
Quí phùng Không xứ ai làm cho nên
Khốc Hư Tí Ngọ mạc đàm,
Quí phùng Không xứ ai làm cho nên (VT)
(Khốc Hư hãm hoặc Khốc Hư Tí Ngọ thì không cần bàn đến, Khôi Việt gặp Tuần Triệt Địa Không thì không làm nên được)
Khốc Hư hạn ấy đừng bàn (Hạn gặp Khốc Hư thì xấu),
Quí không nên quí vì đoàn Tam không (quí tinh gặp Tam Không thì không còn quí hiển) (B103)

Địa Kiếp nhập hạn
Đại tiểu hạn gặp Địa Kiếp thì khó tránh được tai họa, gặp Thái Tuế và sát tinh thì có nhiều bệnh tật tai họa xảy ra, gặp Quan Phù đồng cung thì gặp quan tụng:
Kiếp tinh nhị hạn ngộ (nhược, VTL) tương phùng
Vị miễn đương niên vô họa nguy
Thái Tuế, sát lâm đa tật ách
Quan Phù tinh ngộ hữu quan phù (quan tụng)

Hạn gặp Không Kiếp Hình Kỵ Dương Đà thì có nhiều lo lắng hoặc gian nan, bệnh tật:
Không Kiếp Hình Kỵ Dương Đà,
Gian nan bịnh tật, mọi đường lo âu (23)

TVT cho rằng hạn đến cung Mão Dậu có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức thì tai qua nạn khỏi. Cần xét lại câu phú này
Vận phùng Mão Dậu khá phiền,
Gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)

TVT giải rằng hạn có Đà La Địa Kiếp mà gặp Thiên Giải thì giải được
Đà Kiếp trùng lâm hạnh Thiên Giải nhi khả cứu (36)

Mệnh Đào Hoa, Thân Hồng Loan, gặp hạn Tuế Kiềp thì tình duyên tan rã:
Mệnh Đào, Thân lại Hồng Loan,
Hạn gặp Tuế Kiếp phượng hoàng rẽ duyên (HC 163)
Thái Tuế gặp Không Kiếp tại hạn thì chủ sự suy bại, giống như Lộc Mã gặp Triệt thì không còn hữu dụng, theo HC thì nếu Mệnh có Tử Vi thì giải được:
Kiếp Không Thái Tuế suy vi,
Lộc Mã ngộ Triệt ích gì nữa mong
Tuế (Thái Tuế) ngộ Không Kiếp vận suy,
Cứu tinh Mệnh có Tử Vi mới lành (HC 159)
Lộc Mã ngộ Bại, Tuyệt hương (ở Bại Địa, Tuyệt Địa)
Tuế ngộ Không Kiếp là phương không lành (B171)


Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng Loan, Binh, Khốc tất cha già đau bịnh mà chết vì Nhật tượng trưng cho cha hoặc chồng
Nhật ngộ Kiếp Hồng Binh (Phục Binh) Khốc thân phụ tận niên thọ hưởng ai thương (70)

Lưu Bang bị ép vào ở đất Bao Trung vì hạn đến cung Thìn Tuất gặp Âm Dương Kiếp Không Kình hội hợp
Lưu Bang (Hán Cao Tổ) cam nhập Bao Trung do hữu Âm Dương giao huy La Võng Kiếp Không Dương nhận hạn đáo (28)

Thân cư Tài có cách Tử Phủ Vũ Tướng, cách Sát Phá Liêm Tham, cách Cơ Nguyệt Đồng Lương thì trước quí hiển sau giàu có, nếu làm nghề sông nước đánh cá thì khó đề phòng chết vì nước khi hạn gặp Địa Kiếp Lưu Hà
Thân cư Tài cung hỷ thành Đế tượng (Thân cư Tài có cách Tử Phủ Vũ Tướng), võ cách (cách Sát Phá Liêm Tham) văn đoàn (cách Cơ Nguyệt Đồng Lương) hậu phú tiền vinh, mạc vi giang hải ngư gia (nếu làm nghề sông nước đánh cá), nan đề thủy ách lai kiến Kiếp Hà hạn đáo (92)


Xin bổ túc thêm một ý là Tứ Linh Giải Thần(Long Phượng Hổ Cái Giải Thần) cũng giảm được phần tác họa của Không Kiếp

TMT

TL: HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 07:55, 02/03/10
gửi bởi Nguyen Minh Cuong
vnpttq đã viết:hjx, lá số thế này liệu co phải là cũng gần đủ lục sát tinh rùi không?
Hình ảnh

Bạn cũng te tua không kém gì tôi, bạn thấy trong cuộc sống có nhiều điều thất vọng không?

TL: HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 07:59, 02/03/10
gửi bởi Nguyen Minh Cuong
Cám ơn bạn Đăng Nhập, đọc xong bài của bạn thì lá số tôi còn tơi bời tưng bừng hơn :((
Tóm lại lá số cho dù có nhiều sao sáng sủa chiếu, không có Quang quý che chở thì cứ gặp không Kiếp là chết không kịp ngáp, sinh ra chi cho khổ , hic :(
Nhưng bên cạnh đó, ko biết có những cách cục nào khác thường không nhỉ? :-/

TL: HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 08:21, 02/03/10
gửi bởi Tuanva111988
ha ha ông Cường lo cái giề mệnh tôi còn có Phá Kình Hoả Linh kìa lại đang trong cái đại vận Cơ Không Kiếp nên đang chán đời đây nè :)). Mệnh ông VCD hốt nguyên bầy sát tinh để nó dẫn đường cho người ta cưỡi rồng cọp ông cưỡi cá mập thuồng luồng cho nó khác người :))

TL: HỘI LỤC SÁT! WELCOME ANH CHỊ EM CÔ BÁC ...

Đã gửi: 11:43, 02/03/10
gửi bởi heomoi_25
Tuỳ theo mỗi lá số mà nói rằng , ko kiếp tốt hay xấu nhưng theo heo nhận xét , cung mệnh vcd gặp 1 đống sát tinh chỉ xấu khi mình đến vận xấu , còn ko thì ko sao. Nếu phá cách , 1 đống sát tinh đó sẽ là chỗ dựa tốt ví như 1 con ngựa chứng nhưng tay nài giỏi sẽ khuất phục được nó